QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 81/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch
số 21/2017/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của
Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch
thời kỳ 2021 - 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số 506/TTr-CP ngày 27
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo số 1539/BC-UBKT15 ngày 04 tháng 01 năm
2023 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội thẩm tra Hồ sơ Quy hoạch tổng thể
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo số 399/BC-UBTVQH15
ngày 08 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp thu,
chỉnh lý và giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về Quy hoạch tổng thể
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ý kiến của
các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tên quy hoạch, phạm vi
ranh giới quy hoạch
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch tổng thể quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Phạm vi ranh giới quy hoạch: toàn bộ lãnh thổ đất
liền, các đảo, các quần đảo, lòng đất, vùng biển, vùng trời Việt Nam.
Điều 2. Quan điểm, tầm nhìn, mục
tiêu phát triển và những nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch
1. Quan điểm phát triển và tổ chức không gian phát
triển thời kỳ 2021 - 2030
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển bao trùm, nhanh và bền vững dựa chủ yếu
vào khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và
phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Phát huy tối đa lợi thế của quốc gia, vùng, địa
phương; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và
thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát
triển đất nước. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các loại
hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng
của nền kinh tế.
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn
lực, mục tiêu của sự phát triển; mọi chính sách đều phải hướng tới nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của người dân; coi văn hóa là trụ cột
trong phát triển bền vững, lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng,
sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải trên cơ
sở làm chủ công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng hóa thị
trường, nâng cao khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế. Phải hình
thành năng lực sản xuất quốc gia để tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong
chuỗi giá trị toàn cầu. Phát huy nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, là yếu
tố quyết định; ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng, đột phá;
b) Quan điểm về tổ chức không gian phát triển
- Không gian phát triển quốc gia phải được tổ chức
hiệu quả, thống nhất trên quy mô toàn quốc, bảo đảm liên kết nội vùng, liên
vùng, khu vực và quốc tế gắn với khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, từng
vùng, từng địa phương trong vùng nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung
vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao và các tiềm năng, lợi thế khác
cho phát triển để hình thành vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng,
tạo hiệu ứng lan tỏa thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững; đồng thời, có cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp với điều kiện của nền
kinh tế để bảo đảm an sinh xã hội, cung cấp các dịch vụ công cho các khu vực
khó khăn, đặc biệt là dịch vụ về y tế, giáo dục, từng bước thu hẹp khoảng cách
phát triển với các địa bàn thuận lợi.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và các loại
khoáng sản; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước;
phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức không gian phát triển quốc gia, các vùng,
hành lang kinh tế, hệ thống đô thị phải gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, từng bước hiện đại và phát triển hài hòa khu vực đô thị, nông
thôn.
- Tổ chức không gian phát triển quốc gia phải gắn kết
giữa khu vực đất liền với không gian biển; quản lý, khai thác và sử dụng hiệu
quả không gian ngầm, vùng biển, vùng trời. Khai thác hiệu quả tài nguyên
số, không gian số. Chú trọng việc kết nối các hành lang kinh tế trong nước với
các hành lang kinh tế của khu vực và quốc tế. Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và củng cố, tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Là nước phát triển, thu nhập cao, có thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; quản trị xã hội trên nền tảng xã hội số hoàn chỉnh. Nền kinh
tế vận hành theo phương thức của kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn;
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực tăng trưởng chủ yếu. Việt
Nam thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu khu vực châu Á; là một
trung tâm tài chính khu vực và quốc tế; phát triển kinh tế nông nghiệp sinh
thái giá trị cao thuộc nhóm hàng đầu thế giới. Việt Nam
trở thành quốc gia biển mạnh, một trung tâm kinh tế biển của khu vực châu Á
- Thái Bình Dương; tham gia chủ động, có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề
quốc tế và khu vực về biển và đại dương.
Người dân được hưởng thụ các dịch vụ xã hội chất lượng
cao; hệ thống an sinh xã hội bền vững; dịch vụ trợ giúp xã hội đa dạng và
chuyên nghiệp, kịp thời hỗ trợ và bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn thương. Các
giá trị, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc được giữ gìn, phát huy, thống nhất
trong đa dạng; công nghiệp văn hóa phát triển mạnh, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
văn hóa có thương hiệu, uy tín và tầm ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thích ứng
hiệu quả với nước biển dâng và tác động của biến đổi khí hậu. Các vùng phát triển
hài hoà, bền vững, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh.
Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống
nhất, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, kiến trúc tiêu
biểu, giàu bản sắc, xanh, văn minh, hiện đại, thông minh. Xây dựng được ít
nhất 5 đô thị ngang tầm quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển
với mạng lưới đô thị khu vực và quốc tế.
Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với
đô thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
Môi trường có chất lượng tốt, xã hội hài hoà với
thiên nhiên, phát triển hiệu quả theo hướng cac-bon thấp; phấn đấu nhanh nhất
đạt mục tiêu giảm phát thải ròng của quốc gia về “0” vào năm 2050. Năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai
tương đương với các nước phát triển.
Giai đoạn 2031 - 2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 6,5 - 7,5%/năm. Đến năm 2050,
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 27.000 - 32.000 USD, tỷ lệ
đô thị hóa đạt 70 - 75%, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt từ 0,8 trở lên,
đời sống của người dân hạnh phúc, quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
3. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, tăng trưởng kinh tế dựa trên nền
tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; mô hình tổ chức
không gian phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, hình thành được
các vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng, có mạng lưới kết cấu
hạ tầng cơ bản đồng bộ, hiện đại; bảo đảm các cân đối lớn, nâng cao khả năng chống
chịu của nền kinh tế; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh
nguồn nước; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu;
phát triển toàn diện nguồn nhân lực, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng lên;
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế: phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước
bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, GDP bình
quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng trong GDP của
khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực
nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt
trên 6,5%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt
trên 50%.
Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập
trung phát triển 2 vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với 2 cực tăng trưởng
là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh
tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hành lang kinh tế Mộc Bài -
Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước.
Phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới; tỷ lệ đô
thị hóa đạt trên 50%; phấn đấu từ 3 - 5 đô thị ngang tầm khu vực và quốc tế.
Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hoá; tỷ
lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó 50%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền
tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ
trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
- Về xã hội: duy trì vững
chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1
con); quy mô dân số đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số HDI duy trì ở mức trên
0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối
thiểu 68 năm. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%. Nâng cao chất lượng việc
làm, giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người
tại khu vực đô thị đạt 32 m2. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi
người dân đô thị đạt khoảng 8 - 10 m2. Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt khoảng 16 - 26%.
Phát triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực thuộc nhóm 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất
châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt 260 trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước
tiên tiến trong khu vực. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu
chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất
lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác
sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các
lĩnh vực đời sống xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc,
thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa. Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh
có đủ 3 loại hình thiết chế văn hoá, gồm: trung tâm văn hoá hoặc trung tâm văn
hoá - nghệ thuật, bảo tàng và thư viện.
- Về môi trường: tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức
42%; nâng cao chất lượng rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo
vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng
sinh học; diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự
nhiên vùng biển quốc gia; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3
triệu ha.
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom,
xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%, trong đó tỷ lệ xử lý thông qua các mô
hình kinh tế tuần hoàn đạt khoảng 50%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt đô thị xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp giảm còn 10% so với
lượng chất thải được thu gom; tỷ lệ tái chế rác thải hữu cơ đạt 100% ở đô thị
và 70% ở nông thôn. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98%, trong đó tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt
100%. Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt
trên 70%. Thực hiện giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực để
phấn đấu nhanh nhất đạt mục tiêu giảm phát thải ròng của quốc gia về “0” vào
năm 2050.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng: hình thành cơ bản
bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, bao gồm các trục giao thông đường bộ Bắc -
Nam (đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, một số đoạn của đường bộ cao tốc Bắc
- Nam phía Tây, đường ven biển), các trục giao thông Đông - Tây quan trọng, phấn
đấu có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc; các cảng biển cửa ngõ có chức năng
trung chuyển quốc tế, các cảng hàng không quốc tế lớn, các tuyến đường sắt kết
nối với các cảng biển lớn, đường sắt đô thị; phấn đấu xây dựng một số đoạn đường
sắt tốc độ cao trên tuyến Bắc - Nam; phát triển hạ tầng năng lượng, công nghệ
thông tin, đô thị lớn, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm thiểu chi phí logistics.
- Về quốc phòng, an ninh: bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
4. Nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch
a) Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc
gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng
năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi
trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng dựa trên cơ sở nâng cao năng suất, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm
năng, lợi thế và còn dư địa lớn, gắn với không gian phát triển mới;
c) Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc
gia quan trọng để hình thành các đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của quốc gia. Lựa
chọn một số địa bàn, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm
kinh tế, tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế,
chính sách đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế
cao. Đồng thời có cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp để bảo đảm an sinh xã hội
và từng bước phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực
biên giới, hải đảo, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh;
d) Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế
theo trục Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các vành đai kinh tế ven
biển; kết nối hiệu quả các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối
giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng; kết nối hiệu
quả với các hành lang kinh tế của khu vực và thế giới. Phát triển các vành đai
công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.
Điều 3. Định hướng phát triển
không gian kinh tế - xã hội
1. Phân vùng kinh tế - xã hội, định hướng phát triển
và liên kết vùng
a) Phân vùng kinh tế - xã hội
Tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06
vùng kinh tế - xã hội; xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế điều phối vùng để thực
hiện liên kết nội vùng và thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực.
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh:
Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên
Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình.
- Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh.
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước và Tây Ninh.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và
Cà Mau;
b) Định hướng phát triển vùng
và liên kết vùng
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc: phấn đấu tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt khoảng 8 - 9%/năm.
Phát triển vùng theo hướng xanh, bền vững và toàn diện. Tập trung bảo vệ rừng tự
nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, khôi phục rừng gắn với bảo đảm
an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, nâng cao đời sống
của người làm nghề rừng. Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, hữu cơ, đặc sản, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu. Phát triển
kinh tế cửa khẩu. Hình thành các trung tâm du lịch, sản phẩm du lịch mang đặc
trưng riêng của vùng.
Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế nội
vùng, liên vùng, kết nối vùng với các trung tâm kinh tế lớn của vùng đồng bằng
sông Hồng; tập trung xây dựng vành đai công nghiệp Bắc Giang - Thái Nguyên -
Vĩnh Phúc - Phú Thọ trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng cả vùng. Xây dựng
các tuyến đường bộ cao tốc, các tuyến đường bộ nối các địa phương với đường cao
tốc, các đường vành đai biên giới, các tuyến quốc lộ quan trọng kết nối các địa
phương trong vùng. Nghiên cứu đầu tư và nâng cấp một số cảng hàng không trong
vùng. Xây dựng các tuyến đường sắt từ Lào Cai, Lạng Sơn về Hà Nội, Hải Phòng.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: phấn đấu tốc độ tăng
trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 9%/năm. Xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng là
động lực phát triển hàng đầu, có vai trò định hướng, dẫn dắt quá trình cơ cấu lại
nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng của đất nước. Tập trung phát triển
các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại: điện tử, sản xuất phần mềm,
trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghiệp hỗ trợ, các dịch vụ thương mại,
logistics, tài chính, ngân hàng, du lịch, viễn thông, đào tạo chất lượng cao, y
tế chuyên sâu. Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch
vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á. Phát huy vai trò trung tâm đào tạo
nhân lực chất lượng cao dẫn đầu cả nước, tập trung xây dựng một số
ngành đào tạo mũi nhọn đạt trình độ khu vực, thế giới. Xây dựng các
trung tâm đổi mới sáng tạo, đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ. Phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ, phục vụ đô
thị. Phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn; sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất. Phát triển bền vững kinh tế biển theo hướng tăng trưởng
xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển; tiếp tục xây dựng khu
vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm
quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam Á. Hà Nội trở thành thành phố kết nối toàn cầu,
ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Phát triển các hành lang kinh tế nội vùng và liên
vùng, kết nối với vùng trung du và miền núi phía Bắc, hành lang kinh tế Bắc -
Nam trên địa bàn vùng; phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Quảng Ninh - Hải
Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình). Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc
kết nối Hà Nội với các địa phương trong và ngoài vùng, tuyến đường bộ ven biển,
đường vành đai 4, vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu xây dựng các tuyến
đường sắt mới từ Hà Nội kết nối các cảng biển, cửa khẩu quốc tế lớn; cảng
hàng không thứ 2 cho vùng Thủ đô.
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: phấn đấu
tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 7 - 7,5%/năm. Phát triển mạnh
kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nâng cao hiệu quả hệ thống
cảng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp; phát triển các ngành công
nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản, năng lượng tái tạo; xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics. Phát
triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử. Đẩy mạnh
nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, các trung tâm dịch vụ hậu cần và hạ tầng
nghề cá. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu. Xây dựng khu vực ven biển Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh trở
thành trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và cả nước.
Xây dựng mạng lưới giao thông đồng bộ, hiện
đại, gắn với hình thành hành lang kinh tế Bắc - Nam qua địa bàn vùng và các
hành lang Đông - Tây kết nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển lớn.
Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với vùng Tây Nguyên.
- Vùng Tây Nguyên: phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân đạt khoảng 7 - 7,5%/năm. Bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ đầu nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế nông
nghiệp hiệu quả với quy mô phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu
quả phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau,
hoa. Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, năng lượng tái tạo;
phát triển bền vững công nghiệp khai thác bô-xit, chế biến alumin, sản xuất
nhôm. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn,
phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
Phát triển hành lang kinh tế kết nối Tây Nguyên -
Đông Nam Bộ, các hành lang Đông - Tây kết nối Tây Nguyên với khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ. Xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc và nâng cấp mạng lưới giao
thông nội vùng, các tuyến đường nối với các địa phương vùng Đông Nam Bộ, khu vực
Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt qua địa bàn
Tây Nguyên.
- Vùng Đông Nam Bộ: phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân đạt khoảng 8 - 8,5%/năm. Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng
phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, động lực tăng trưởng lớn
nhất cả nước; trung tâm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp
công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao
trong khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số. Phát
triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp
công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung quy mô lớn,
hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất
các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo.
Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, công nghiệp khai thác,
chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển. Nâng cao
hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung gắn với chế
biến và thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế phát triển đứng đầu cả nước. Phát triển một
số cơ sở giáo dục đại học lớn theo hướng trọng tâm, trọng điểm đủ năng lực đào
tạo nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đạt trình độ tiên tiến, thuộc
nhóm hàng đầu châu Á. Phát triển công nghiệp văn hóa, các trung tâm dịch vụ vui
chơi giải trí chất lượng cao mang tầm khu vực và quốc tế. Giải quyết cơ bản
tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.
Tạo động lực liên kết, lan toả thúc đẩy hợp tác
và phát triển qua hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Tây Nguyên -
Đông Nam Bộ. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí
Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Xây dựng các
tuyến đường bộ cao tốc kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương trong
và ngoài vùng, đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng
các tuyến đường sắt kết nối trung tâm đô thị đến các cảng biển, cảng hàng không
quốc tế cửa ngõ. Xây dựng, đưa vào vận hành, khai thác Cảng hàng không quốc tế
Long Thành.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Phát triển vùng đồng bằng
sông Cửu Long thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu
quả cao của cả nước, khu vực và thế giới. Tập trung phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng
thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng giảm lúa gạo,
tăng trái cây và thủy sản; sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, hiệu quả hơn. Xây
dựng trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia về nông nghiệp trên địa bàn vùng.
Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo; chú trọng phát triển công nghiệp
chế biến nông, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ.
Phát triển đồng bằng sông Cửu Long trở thành thương hiệu quốc tế về du lịch
nông nghiệp, nông thôn, du lịch sinh thái và du lịch biển. Chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng; xây dựng các hồ chứa nước và nghiên
cứu các biện pháp, công trình trữ nước trong sông, kênh, rạch; phòng,
chống sạt lở, xâm nhập mặn; bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trên hành lang
kinh tế Bắc - Nam tập trung phát triển đoạn Cần Thơ - Long An là hành lang kinh
tế - đô thị - công nghiệp động lực của vùng. Hình thành, phát triển một số hành
lang kinh tế Đông - Tây. Tăng cường đầu tư hạ tầng kết nối vùng với Thành phố Hồ
Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ; đầu tư hệ thống đường ven biển qua các tỉnh; phát
triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, cảng biển, hạ tầng logistics; nâng cấp
các luồng chính, bao gồm luồng hàng hải cho tàu biển trọng tải lớn.
2. Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc
gia
a) Vùng động lực phía Bắc
Phát triển vùng động lực phía Bắc, bao gồm thành
phố Hà Nội và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục Quốc lộ 5 và Quốc lộ 18 qua
các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh,
trong đó thành phố Hà Nội là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, tiếp
tục mở rộng phạm vi của vùng động lực.
Xây dựng vùng động lực phía Bắc đi đầu trong phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
kinh tế số, xã hội số; phát huy vai trò trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo
dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của quốc gia.
Phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao; các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, tham
gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; trung tâm kinh tế biển với các ngành vận
tải biển và dịch vụ cảng biển, du lịch biển - đảo và công nghiệp đóng tàu;
b) Vùng động lực phía Nam
Phát triển vùng động lực phía Nam, bao gồm Thành
phố Hồ Chí Minh và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục Quốc lộ 22, Quốc lộ 13,
Quốc lộ 1, Quốc lộ 51 qua các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,
trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm
2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực.
Xây dựng vùng động lực phía Nam dẫn đầu cả nước
và hàng đầu khu vực Đông Nam Á về kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, y
tế, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung phát triển mạnh hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng
kinh tế số, xã hội số. Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học,
công nghệ, logistics. Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các
công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo. Phát triển các ngành kinh tế biển như dịch
vụ logistics, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển;
c) Vùng động lực miền Trung
Hình thành, phát triển vùng động lực miền Trung,
bao gồm khu vực ven biển (các địa bàn cấp huyện từ đường cao tốc Bắc - Nam phía
Đông đến biển) thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thừa Thiên
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; trong đó thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng.
Trong giai đoạn sau năm 2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực.
Tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven
biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế;
trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu quốc gia, công nghiệp ô tô, phụ trợ ngành cơ
khí, khu công nghệ cao. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng
và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá;
d) Vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long
Hình thành, phát triển vùng động lực đồng bằng sông
Cửu Long bao gồm thành phố Cần Thơ, các địa bàn cấp huyện của các tỉnh An
Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp gắn với khu vực kết nối các tuyến đường
cao tốc (cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cần Thơ - Vĩnh Long, cao tốc An Hữu -
Cao Lãnh, cao tốc Bắc - Nam phía Tây từ Cao Lãnh đến Rạch Sỏi) và thành phố Phú
Quốc; trong đó thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm
2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực gắn với cảng biển Trần Đề, tỉnh
Sóc Trăng.
Xây dựng vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long trở
thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp.
Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh;
xây dựng vùng trở thành trung tâm quốc gia về khoa học, công nghệ nông nghiệp
và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Phát triển kinh tế biển, tập trung xây dựng
thành phố Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái
biển mang tầm quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và
thế giới;
đ) Từng bước xây dựng, hình thành vùng động lực tại
vùng trung du và miền núi phía Bắc; khu vực Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh) kết nối giữa miền Trung và đồng bằng sông Hồng; vùng Tây Nguyên; khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ (khu vực Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và phụ cận).
3. Phát triển các hành lang kinh tế
a) Các hành lang kinh tế ưu tiên trong giai đoạn đến
năm 2030
- Phát triển hành lang kinh tế Bắc - Nam trên cơ sở
trục giao thông Bắc - Nam phía Đông, kết nối các vùng động lực, các đô thị lớn,
trung tâm kinh tế, đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tạo
tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của dải ven biển và khu vực phía Tây đất
nước, kết nối với hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore. Xây dựng phương án,
bố trí không gian phát triển các đô thị, khu công nghiệp, trung tâm logistics gắn
với hành lang kinh tế Bắc - Nam trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
- Phát triển hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, là trục kết nối chủ đạo của vùng động lực phía Bắc, kết nối
vùng trung du và miền núi phía Bắc với các trung tâm kinh tế, cảng biển lớn của
cả nước, hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh; thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư giữa các địa phương của Việt Nam và
khu vực phía Tây Nam Trung Quốc.
- Phát triển hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố
Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu gắn với hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ
ra biển của khu vực Đông Nam Bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ,
đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên;
b) Từng bước hình thành và phát triển các hành lang
kinh tế trong dài hạn
- Hình thành hành lang kinh tế theo đường Hồ Chí
Minh và cao tốc Bắc - Nam phía Tây qua địa bàn Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (hành
lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ) nhằm thúc đẩy phát triển, liên kết vùng,
gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh; kết nối các vùng nguyên liệu cây công
nghiệp, công nghiệp chế biến, liên kết phát triển du lịch “con đường xanh Tây
Nguyên”, tăng cường tác động lan tỏa của các đô thị trung tâm vùng.
- Từng bước hình thành các hành lang kinh tế Đông -
Tây
Hành lang kinh tế Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình -
Hà Nội, kết nối khu vực Tây Bắc với vùng đồng bằng sông Hồng, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc.
Hành lang kinh tế Cầu Treo - Vũng Áng kết nối các địa
phương của Lào với cảng biển tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Hành lang kinh tế Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng gắn với
hành lang kinh tế Đông - Tây thuộc Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS), kết nối
các địa phương phía Nam Myanmar, miền Trung của Thái Lan và Lào với cảng biển
của miền Trung Việt Nam, thúc đẩy giao lưu thương mại, du lịch, đầu tư giữa các
nước, phát triển các địa phương Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
Hành lang kinh tế Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn, là cửa
ngõ ra biển của khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, kết nối
các tỉnh Bắc Tây Nguyên với các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ và cảng biển, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Hành lang kinh tế Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, kết
nối với cảng biển Trần Đề phục vụ xuất nhập khẩu trực tiếp cho vùng trong tương
lai, thúc đẩy phát triển các trung tâm đầu mối về nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ, logistics liên quan đến nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau, kết
nối với hành lang ven biển phía Nam của Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS) nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven biển phía Tây của vùng đồng bằng
sông Cửu Long và toàn vùng.
Nghiên cứu xây dựng hành lang kinh tế Bờ Y -
Quảng Nam - Đà Nẵng; hành lang kinh tế Buôn Ma Thuột - Khánh Hòa; hành
lang kinh tế kết nối khu vực Nam Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng) với khu
vực duyên hải Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận).
4. Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, vùng hạn chế
phát triển
a) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh
thái của các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Vùng lõi di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế
công nhận.
- Khu vực bảo vệ I các di tích lịch sử - văn hóa
quốc gia, di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng bảo vệ nguồn nước
của cộng đồng dân cư;
b) Các vùng hạn chế phát triển
- Các khu vực địa hình quan trọng đặc biệt
và quan trọng cao ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng được xác định trong
quy hoạch tỉnh.
- Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản
thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận.
- Các hành lang đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước
quan trọng.
- Khu vực bảo vệ II các di tích lịch sử - văn hóa
quốc gia, di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Rừng phòng hộ ngoài khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn
và rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
- Vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ ống, lũ quét.
Điều 4. Định hướng phát triển
hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia
1. Định hướng tổng thể phát triển hệ thống đô thị
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá phù hợp với quy
hoạch, hình thành hệ thống đô thị, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng phát triển đô thị về kinh tế,
xã hội, kết cấu hạ tầng, nhà ở và chất lượng sống của người dân. Nâng cao khả
năng cạnh tranh kinh tế và hội nhập của hệ thống đô thị.
Phát triển hệ thống đô thị
bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối
giữa các vùng; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp theo hướng đô thị
xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh. Bảo đảm tính kết nối giữa đô thị - nông thôn. Quy hoạch, phát triển
đô thị gắn với định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng (TOD); chú
trọng khai thác không gian ngầm tại các đô thị lớn. Lựa chọn đô thị có lợi thế
đặc biệt để xây dựng thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ...
có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế. Hình thành và phát triển một số đô thị,
chuỗi đô thị thông minh kết nối với khu vực và thế giới. Phát triển hệ thống đô
thị ven biển và hải đảo theo hướng bền vững, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên; chú
trọng phát triển đô thị trên cơ sở bảo tồn, phát huy các yếu tố di sản, văn hóa
- lịch sử.
Xây dựng, phát triển thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh và các thành phố khác trực thuộc trung ương trở thành các đô thị năng
động, sáng tạo, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị; đủ sức cạnh
tranh, hội nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị
của khu vực Đông Nam Á, châu Á.
Ưu tiên phát triển các đô thị gắn với các hành lang
kinh tế để trở thành các đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng,
thúc đẩy lan tỏa phát triển. Phát triển các đô thị vệ tinh của một số đô thị lớn,
nhất là thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển đô thị vừa và nhỏ trong mối quan hệ chặt
chẽ, chia sẻ chức năng với các đô thị lớn, giảm dần khoảng cách phát triển giữa
các đô thị. Chú trọng phát triển các đô thị nhỏ, vùng ven đô để hỗ trợ phát triển
nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị, nông thôn. Phát triển các mô hình
đô thị đặc thù như đô thị du lịch, đô thị đại học, đô thị sáng tạo, đô thị kinh
tế cửa khẩu, đô thị đảo.
2. Định hướng phân bố các vùng đô thị lớn
a) Vùng đô thị Hà Nội: xây dựng hệ thống đô thị gồm
thành phố Hà Nội và các đô thị lân cận của các tỉnh xung quanh thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng và vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm chia sẻ chức năng về
giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, thương mại, dịch vụ, du lịch và
hạn chế sự tập trung quá mức vào đô thị trung tâm Hà Nội.
Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và hạ tầng
kết nối đồng bộ, hiện đại, bao gồm các trục từ Hà Nội kết nối với các đô thị lớn
của vùng, các đường vành đai 4, vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội và các tuyến đường
sắt đô thị, đường sắt vành đai phía Đông thành phố Hà Nội, thúc đẩy liên kết và
lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả khu vực phía Bắc. Hình thành các
vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ dọc theo các đường vành đai 4, vành đai 5
vùng Thủ đô Hà Nội.
Phát triển thành phố Hà Nội trở thành đô thị
thông minh, năng động, sáng tạo, dẫn dắt; đầu tàu trong khoa học, công nghệ;
trung tâm giao dịch quốc tế, dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế, tài chính, ngân
hàng chất lượng cao; đầu mối giao thông quan trọng của khu vực và quốc tế. Tập
trung xây dựng hạ tầng đô thị hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, thoát nước,
sớm khắc phục tình trạng tắc nghẽn, ngập úng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
dự án đường sắt đô thị; xây dựng thêm các cầu qua sông Hồng, sông Đuống. Quản
lý, khai thác không gian ngầm gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất đô
thị.
Xây dựng các thành phố trực thuộc thành phố Hà Nội,
các đô thị vệ tinh có hạ tầng đồng bộ, tiện ích và dịch vụ đô thị, giao thông kết
nối thuận tiện với trung tâm, giảm tải khu vực nội đô và mở rộng không gian
phát triển của thành phố Hà Nội;
b) Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh: xây dựng hệ
thống đô thị gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị thuộc các tỉnh vùng Đông
Nam Bộ và một số địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm chia sẻ chức năng
về dịch vụ, công nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, hạn chế
sự tập trung quá mức vào đô thị trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng các trục từ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối
với các đô thị lớn của vùng, các đường vành đai 3, vành đai 4 và các tuyến đường
sắt đô thị, đường sắt kết nối sân bay, cảng biển cửa ngõ quốc tế, thúc đẩy liên
kết và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả khu vực phía Nam. Hình thành
các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ dọc theo các đường vành đai 3, vành
đai 4. Phát triển thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành.
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị hạt nhân, trung tâm
phát triển của toàn vùng; chuyển nhanh sang dịch vụ chất lượng cao, trở thành
trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh trong khu vực; đi đầu về công
nghiệp công nghệ cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, giáo dục, đào tạo,
y tế chuyên sâu và là đầu mối giao thương với quốc tế. Chú trọng khai thác
không gian ngầm gắn với khai thác hiệu quả quỹ đất đô thị. Nghiên cứu khai thác
tiềm năng và lợi thế để phát triển khu vực Thủ Đức, Cần Giờ trở thành động lực
tăng trưởng mới cho Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Vùng đô thị Đà Nẵng: xây dựng hệ thống đô thị gồm
thành phố Đà Nẵng và các đô thị lân cận trở thành trung tâm về khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ
cao, công nghệ thông tin; là một trong những trung tâm giáo dục, đào tạo, y tế
chất lượng cao, khoa học, công nghệ của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện
tầm khu vực và quốc tế. Phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành cực tăng trưởng,
động lực quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, khu vực Bắc Tây Nguyên;
d) Vùng đô thị Cần Thơ: xây dựng hệ thống đô thị với
đô thị trung tâm là thành phố Cần Thơ và các đô thị lân cận trở thành trung tâm
dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, giáo dục, đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học, công nghệ, văn
hoá, thể thao của cả vùng. Khai thác trục giao thông kết nối Cần Thơ - Mỹ Thuận
- Trung Lương - Thành phố Hồ Chí Minh để tập trung phát triển đô thị, tạo sự
lan tỏa tới các khu vực khác trong vùng. Phát triển thành phố Cần Thơ là cực
tăng trưởng, thúc đẩy phát triển toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Định hướng phát triển nông thôn
Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, hiện đại,
xanh, sạch, đẹp gắn với quá trình đô thị hóa; có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội
đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và tổ chức sản xuất hợp lý, tiếp tục mở
rộng và nâng cao hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tạo sinh kế
bền vững cho người dân; xã hội nông thôn ổn định, dân trí được nâng cao; an
ninh, trật tự được bảo đảm.
Xây dựng các mô hình phân bố dân cư phù hợp với từng
vùng sinh thái tự nhiên và đặc điểm văn hoá, dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội.
Chủ động di dời, bố trí, sắp xếp lại các điểm dân cư đối với khu vực có nguy
cơ cao xảy ra thiên tai, sạt lở.
Đối với nông thôn ven đô, đẩy mạnh đô thị hóa, phát
triển nông nghiệp đô thị, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ
xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các điểm dân cư tập
trung nông thôn xanh, sinh thái. Từng bước đưa phát triển đô thị về địa bàn
nông thôn.
Đối với nông thôn ở khu vực miền núi phía Bắc, một
số vùng ở đồng bằng sông Hồng và các vùng miền khác, phát triển các khu dân cư
tập trung có quy mô thích hợp liên kết với đô thị; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu đối với nông thôn thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
Đối với nông thôn thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, định hướng phát triển
các khu dân cư nông thôn gắn với địa bàn sản xuất, các vùng chuyên canh, cụm
ngành chế biến - dịch vụ, liên kết hài hòa với các đô thị để bảo đảm cung cấp dịch
vụ cơ bản.
Phát triển toàn diện, bền vững vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của
vùng, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
Rút ngắn khoảng cách về phát triển và mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi so với trung bình cả nước.
4. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các đơn vị hành
chính đô thị và nông thôn, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp với
quy hoạch và yêu cầu phát triển, đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
theo quy định.
Điều 5. Định hướng phát triển
không gian biển
1. Phạm vi không gian biển bao gồm vùng đất ven biển,
các đảo, các quần đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam.
2. Xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển,
giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn trên cơ sở
phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của biển. Phát triển đột phá các ngành kinh
tế biển, nhất là các ngành du lịch, dịch vụ biển; kinh tế hàng hải; khai thác dầu
khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; nuôi trồng và khai thác hải sản;
công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Hình
thành các cụm kinh tế biển đa ngành gắn với xây dựng các trung tâm
kinh tế biển mạnh.
3. Vùng biển được phân thành các vùng chức năng về
bảo vệ, bảo tồn, phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh và quản lý sử dụng
theo các vùng cấm khai thác, khai thác có điều kiện, khuyến khích phát triển đối
với các ngành kinh tế biển và vùng cần bảo vệ đặc biệt cho quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái.
4. Định hướng theo các vùng biển và ven biển: phát
triển các vùng biển và ven biển dựa trên phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, bản sắc văn hoá, tính đa dạng của hệ sinh thái;
hài hoà giữa bảo tồn và phát triển. Phát triển hành lang giao thông đường bộ
ven biển, chuỗi đô thị ven biển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, làm cơ sở phát
triển các hoạt động kinh tế biển.
a) Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh -
Ninh Bình): tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung
tâm kinh tế biển gắn với cảng quốc tế Lạch Huyện; phát triển Quảng Ninh trở
thành trung tâm du lịch quốc gia kết nối với các trung tâm du lịch quốc tế lớn
của khu vực và thế giới; phát triển thành phố Hải Phòng có công nghiệp hiện đại,
trung tâm về dịch vụ logistics và nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ biển.
Phát triển một số ngành công nghiệp biển có lợi thế gắn với các khu kinh tế,
khu công nghiệp ven biển;
b) Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung (Thanh Hoá - Bình Thuận): tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết
hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển. Khai thác, nuôi trồng thuỷ, hải
sản gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá, bảo đảm bền
vững và hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế ven biển. Tiếp
tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển,
du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển các cảng biển và dịch
vụ cảng biển, nhất là cảng biển chuyên dụng gắn với các khu kinh tế, khu công
nghiệp;
c) Vùng biển và ven biển Đông Nam Bộ (Bà Rịa - Vũng
Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh): tập trung phát triển cảng Cái Mép - Thị Vải thực
sự trở thành cảng trung chuyển quốc tế, gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Phát
triển dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp
khai thác, chế biến dầu khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ ngành dầu khí.
Xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao;
d) Vùng biển và ven biển Tây Nam Bộ (Tiền Giang -
Cà Mau - Kiên Giang): tập trung xây dựng phát triển thành phố Phú Quốc thành
trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế. Phát triển
công nghiệp khí, chế biến khí, điện khí, năng lượng tái tạo, nuôi trồng, khai
thác hải sản, dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá.
5. Định hướng đối với các đảo và quần đảo
Đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các đảo kết hợp với
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển bao gồm cả các đảo thuộc quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa phù hợp với luật pháp quốc tế, Công
ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Phát triển các trung tâm hậu cần nghề cá, cảng cá,
cảng biển, nơi tránh trú bão, tìm kiếm cứu nạn trên một số đảo. Tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng cho một số đảo trọng điểm, có dân cư sinh sống; khuyến khích
các hoạt động phát triển kinh tế; nuôi trồng thủy sản; khai thác hải sản ở những
khu vực xa bờ; phát triển du lịch, cảng biển, khai thác hải sản tại các đảo;
phát triển tuyến du lịch kết nối đảo với đất liền; trở thành thành trì vững chắc
bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
6. Hoạt động lấn biển phải được tính toán đầy đủ
các yếu tố tự nhiên và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; hạn chế thấp
nhất tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy
sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Điều 6. Định hướng khai thác
và sử dụng vùng trời
1. Quản lý, giữ vững chủ
quyền vùng trời Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc
khai thác, sử dụng vùng trời phải bảo đảm an toàn tuyệt đối, hiệu quả, hài hòa
giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Khai thác có hiệu quả và quản lý các vùng thông
báo bay Hà Nội và vùng thông báo bay Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Khai thác hiệu quả và tối ưu hóa việc tổ chức vùng trời và phương thức bay các
cảng hàng không, sân bay đang hoạt động và các cảng hàng không, sân bay dự kiến
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới trong thời kỳ quy hoạch.
3. Quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không nhằm bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho mọi hoạt động khai thác, sử dụng vùng trời của các tổ
chức, cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật; việc cấp phép chiều cao
xây dựng đối với các công trình trên mặt đất phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho
mọi hoạt động bay, hoạt động bình thường của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng
trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Định hướng phát triển
và phân bố không gian các ngành quan trọng
1. Phát triển nền công nghiệp có sức cạnh tranh quốc
tế cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu;
thực hiện mục tiêu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại,
nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công
nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế,
trong đó có công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân
bón, vật liệu. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ số, công
nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, nhất là điện tử, sản xuất chip bán dẫn,
công nghiệp sinh học. Chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin,
công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài. Phát triển các ngành công nghiệp xanh, gắn với mô hình kinh tế
tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, năng lượng;
phát triển các khu công nghiệp sinh thái và giảm dần các khu công nghiệp và cụm
công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
Bố trí không gian công nghiệp theo hướng gắn với hệ
thống đô thị, trung tâm dịch vụ để hình thành các hành lang kinh tế, các vùng động
lực. Mở rộng không gian phát triển công nghiệp về khu vực phía Tây của đường
cao tốc Bắc - Nam phía Đông, vùng trung du để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại vùng
đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển công nghiệp
khai thác, chế biến gắn với các vùng nguyên liệu, tài nguyên; mở rộng các cụm
công nghiệp gắn với các trung tâm phát triển ở khu vực nông thôn. Phân bố các
khu, cụm công nghiệp với quy mô hợp lý, tập trung chuyên ngành, gắn kết sản xuất
với dịch vụ công nghiệp; phát triển các tổ hợp công nghiệp chuyên sâu trong các
lĩnh vực. Hình thành các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại; bảo đảm sự
kết nối đồng bộ giữa khu công nghiệp với hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Phát triển khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh cao và hội nhập
quốc tế. Phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững;
phát triển vững chắc thương mại quốc tế đồng bộ với sự phát triển của công nghiệp
hóa, khai thác tối đa lợi ích từ toàn cầu hóa. Chú trọng xây dựng thương hiệu
hàng hóa Việt Nam. Phát triển hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại, phù hợp với
đặc điểm và điều kiện từng vùng. Phát triển mạnh thương mại điện tử.
Xây dựng các trung tâm dịch vụ, thương mại, tài
chính, ngân hàng mang tầm khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, gắn với
phát triển các vùng động lực, các hành lang kinh tế. Hình thành các trung tâm
logistics lớn gắn với các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế lớn.
Hình thành các khu vực động lực phát triển du lịch, các trung tâm du lịch cấp
quốc gia, cấp vùng, các hành lang kết nối phát triển du lịch để thúc đẩy, lan tỏa
phát triển du lịch trên các vùng và cả nước. Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng
du lịch, ưu tiên hạ tầng các khu du lịch quốc gia trọng điểm; khai thác hiệu quả,
bền vững tài nguyên du lịch; xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn, giàu sức cạnh
tranh gắn với phát triển các doanh nghiệp du lịch có thương hiệu ở tầm khu vực
và quốc tế; chú trọng xây dựng các hành lang di sản, các sản phẩm du lịch
trong hành lang di sản.
3. Phát triển nông nghiệp hiện đại theo chuỗi giá
trị, cụm liên kết ngành, gắn với công nghiệp chế biến và phát triển du lịch
nông nghiệp, nông thôn; thực hiện chuyển đổi số, sản xuất nông nghiệp thông
minh nhằm thúc đẩy đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Phát triển kinh tế nông nghiệp có sức cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu khu vực
và thế giới; phát triển các vùng sản xuất hàng hóa, vùng chuyên canh nông nghiệp
hữu cơ, vùng chăn nuôi tập trung an toàn dịch bệnh với quy mô phù hợp, hiệu quả
cao dựa trên lợi thế vùng, miền, địa phương; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực
quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bố trí không gian phát triển các vùng sản xuất nông
nghiệp gắn với hạ tầng giao thông, thủy lợi để nâng cao hiệu quả phát triển tổng
hợp, tăng cường liên kết giữa sản xuất, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm. Phát triển
vùng đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững,
năng động và hiệu quả cao của quốc gia, khu vực và thế giới; phát triển các sản
phẩm chủ lực theo hướng tăng tỷ trọng thủy sản, trái cây và giảm tỷ trọng lúa gạo
một cách hợp lý. Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu
quả cao, hữu cơ, nông nghiệp phục vụ đô thị, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tăng diện tích trồng cây ăn quả, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp,
phát triển dược liệu gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn vùng Tây Nguyên,
vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đối với khu vực ven biển, phát triển nuôi
trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn. Tổ chức lại
hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy
mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với
từng vùng biển và khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển; bố trí lại
sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản,
dịch vụ du lịch.
Điều 8. Định hướng phát triển
hạ tầng xã hội cấp quốc gia
1. Phát triển đồng bộ mạng lưới các cơ sở
giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
nhu cầu phát triển bền vững của đất nước; đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, địa phương. Tổ chức, sắp xếp
lại các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với nâng cao chất lượng đào tạo. Phát triển
các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia; nâng cấp, xây dựng một số đại
học, trường đại học lớn và trường đại học sư phạm, đào tạo y khoa trở thành
trung tâm đào tạo chất lượng cao, có uy tín trong khu vực và thế giới. Phát triển
một số khu đô thị đại học. Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục
đại học tư thục.
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, linh hoạt, tạo cơ hội cho mọi người dân tiếp cận và thụ hưởng
các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Xây dựng các trung tâm
đào tạo nghề chất lượng cao đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, phù hợp với phát
triển các ngành nghề ưu tiên tại các trung tâm kinh tế lớn.
Nâng cao chất lượng, mở rộng và phân bố hợp lý mạng
lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, đáp ứng nhu cầu xã hội về tiếp cận dịch
vụ giáo dục. Xây dựng mạng lưới các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, đáp ứng
nhu cầu được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục có chất lượng cho người
khuyết tật. Phát triển, củng cố các trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở
giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện công tác xóa
mù chữ, công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm công bằng
trong giáo dục.
Phát triển hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh có quy mô phù hợp với nhiệm vụ đào tạo theo từng địa bàn nhằm củng cố,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an
ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.
2. Xây dựng, nâng cấp và sắp xếp, phân bố không
gian mạng lưới cơ sở y tế phù hợp, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận
lợi đối với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Xây dựng hệ thống
y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập; y tế dự phòng là then chốt, y
tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn
kết y học cổ truyền với y học hiện đại, quân y và dân y. Phát triển dược liệu,
công nghiệp dược và thiết bị y tế. Bảo đảm mỗi vùng có cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chuyên sâu. Xây dựng một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngang tầm
khu vực và quốc tế; hình thành, phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu hiện đại.
Xây dựng trung tâm kiểm soát bệnh tật quốc gia; xây dựng một số cơ sở nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc-xin quốc gia. Phát triển các trung tâm kiểm
nghiệm cấp vùng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm,
kiểm định, kiểm chuẩn về thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế.
3. Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia gắn
với việc hình thành, phát triển các không gian văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo,
hưởng thụ văn hóa của Nhân dân, phát triển văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần
của xã hội. Xây dựng các cơ sở văn hóa quốc gia trở thành những thương hiệu mạnh,
có sức cạnh tranh, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản
sắc văn hóa dân tộc, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa của đất nước. Xây dựng, nâng cấp các bảo tàng quốc gia theo hướng đồng bộ,
hiện đại. Cải tạo, nâng cấp các thư viện cấp quốc gia, thư viện công cộng cấp tỉnh,
thư viện chuyên ngành, thư viện đại học… Xây dựng, nâng cấp các cơ sở nghệ thuật
biểu diễn quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức
các sự kiện nghệ thuật quốc gia và quốc tế. Đầu tư phát triển, tôn tạo, bảo tồn
các di sản văn hóa, nhất là các di sản được UNESCO công nhận. Hình thành kinh tế
thể thao chuyên nghiệp; phát triển mạng lưới cơ sở thể dục thể thao quốc gia đồng
bộ, hiện đại, có một số công trình xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển
cơ sở thể dục thể thao cộng đồng.
4. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ,
tăng cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
tăng cường tiềm lực của hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi
nghiệp sáng tạo quốc gia, vùng, địa phương để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ, đổi mới sáng tạo. Hình thành và phát triển trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện. Hình thành các
cụm liên kết đổi mới sáng tạo trên cơ sở liên kết các tổ chức khoa học và công
nghệ với các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trung
tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường đại học, viện nghiên cứu.
Đầu tư trọng điểm để phát triển một số tổ chức khoa
học và công nghệ công lập đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Rà
soát, tinh gọn đầu mối các tổ chức nghiên cứu - phát triển thuộc các Bộ, ngành,
khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với
các định hướng ưu tiên về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành. Củng cố, phát triển các tổ chức
nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đầu tư trọng điểm để hình
thành các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện vai trò gắn kết các chuỗi giá
trị, cụm liên kết ngành, các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo ở các vùng, địa phương. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trở thành các viện nghiên cứu chuyên
sâu, cung cấp các công nghệ dẫn dắt, tạo lợi thế cạnh tranh, phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khuyến khích các tập đoàn kinh tế, các
doanh nghiệp lớn ngoài nhà nước hình thành các đơn vị nghiên cứu và phát triển.
5. Tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các cơ quan báo
chí của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của các Bộ, ngành trung
ương theo hướng hội tụ, đa phương tiện, đa nền tảng. Hình thành các nhà xuất bản
lớn, phân bố hợp lý hệ thống phát hành xuất bản phẩm.
6. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đủ
năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công về trợ
giúp xã hội tại cơ sở của các nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội. Từng bước
hiện đại hóa các cơ sở trợ giúp xã hội, bảo đảm cung cấp dịch vụ về trợ giúp xã
hội theo tiêu chuẩn quốc gia và tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.
7. Nâng cấp các cơ sở nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công. Nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng phương pháp chuyên môn, kỹ thuật
sâu tích hợp giữa điều dưỡng và nuôi dưỡng với chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc xã hội
khác cho người có công.
Điều 9. Định hướng phát triển
hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia
1. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng
bộ trên cơ sở phát huy ưu thế của các phương thức vận tải, bảo đảm kết nối rộng
khắp tới mọi địa bàn lãnh thổ đất nước, giảm thiểu chi phí logistics, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; quan tâm đúng mức phát triển
giao thông đường sắt, đường thủy nội địa.
Định hướng tổ chức không gian hệ thống giao thông
quốc gia: hình thành các hành lang trục dọc quốc gia Bắc - Nam với đủ 5 phương
thức vận tải. Đối với khu vực phía Bắc, hình thành các hành lang hướng tâm kết
nối với Hà Nội, các hành lang Đông - Tây để kết nối khu vực miền núi phía Tây với
các cảng biển khu vực phía Đông. Đối với khu vực miền Trung, hình thành các trục
Đông - Tây kết nối khu vực phía Tây với các cảng biển khu vực phía Đông và liên
kết đối ngoại với các nước Lào, Campuchia. Đối với khu vực phía Nam, hình thành
các hành lang theo trục Đông - Tây và Bắc - Nam, khai thác lợi thế về vận tải
đường thủy nội địa và các cảng biển, cảng hàng không lớn, kết nối giao thông quốc
tế. Hình thành các tuyến vành đai và các trục hướng tâm từ các tỉnh lân cận kết
nối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Định hướng phát triển của các loại hình kết cấu hạ
tầng giao thông:
- Đường bộ: hoàn thành xây dựng đường bộ cao tốc Bắc
- Nam phía Đông và các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với các trung tâm kinh tế
lớn, gắn với các vùng động lực như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ, kết nối các cảng biển đặc biệt, sân bay quốc tế, các cửa khẩu quốc tế có
nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa lớn; các tuyến cao tốc gắn với hình thành các
hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Đường sắt: phấn đấu xây dựng một số đoạn
đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Xây dựng đường sắt vùng, đường sắt kết nối
với cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu
và cửa khẩu quốc tế quan trọng; ưu tiên xây dựng mới các tuyến đường sắt Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Biên Hoà - Vũng Tàu. Đầu tư xây dựng các tuyến đường
sắt đầu mối, đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
xây dựng đường sắt nối Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, đường sắt kết nối cảng
hàng không quốc tế Long Thành.
- Cảng biển: nâng cấp, xây dựng các cảng biển cửa
ngõ có chức năng trung chuyển container quốc tế tại Lạch Huyện (Hải Phòng) và
Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu). Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần
Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh).
- Cảng hàng không: xây dựng cảng hàng không quốc tế
Long Thành; tập trung mở rộng, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân
Sơn Nhất; mở rộng các cảng hàng không quốc tế gắn với các vùng động lực. Phấn đấu
đến năm 2030, có khoảng 92 - 95% dân số có thể tiếp cận tới cảng hàng không
trong phạm vi 100 km.
Trên cơ sở định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của vùng, địa phương, nghiên cứu, đề xuất xây dựng các sân bay chuyên
dùng gắn với các vùng sản xuất, trung tâm du lịch quy mô lớn; tận dụng, phục hồi
nhanh các sân bay cũ, sân bay quân sự phục vụ lưỡng dụng.
- Đường thủy nội địa: đầu tư, nâng cấp đồng bộ các
tuyến sông chính để vận tải hàng hóa, container, hàng hoá chuyên dụng, khối lượng
lớn trên các tuyến đường thuỷ nội địa tại vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Ưu tiên đầu tư và khai thác hiệu quả hành lang vận tải
thủy ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
2. Phát triển hạ tầng năng lượng đáp ứng yêu cầu bảo
đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định,
có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện chuyển đổi năng lượng theo hướng sử dụng
nguồn nhiên liệu xanh, sạch. Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, các nguồn
điện gió, điện mặt trời, nhất là các nguồn có hệ thống lưu trữ năng lượng, điện
sinh khối và các loại năng lượng tái tạo khác; nâng tỷ trọng năng lượng tái tạo
trong tổng cung năng lượng sơ cấp. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lưới điện
truyền tải 500 kV liên vùng đồng bộ với phát triển nguồn điện, bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả. Nghiên cứu kết nối năng lượng với các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
Tăng cường hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí. Đẩy
mạnh công tác tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí nhằm
gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, nước
sâu, xa bờ gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Phát triển
công nghiệp khí; nghiên cứu đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu
thụ khí tự nhiên hoá lỏng (LNG). Phát triển các trung tâm năng lượng gắn với
các tổ hợp lọc hóa dầu, đồng thời gia tăng hàm lượng chế biến các sản phẩm sau
dầu. Đẩy mạnh khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả,
tiết kiệm và thân thiện với môi trường; mở rộng tìm kiếm, thăm dò, nâng cao chất
lượng công tác đánh giá trữ lượng và tài nguyên.
3. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng
bộ và liên kết chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, hiện đại trên cơ sở
ứng dụng công nghệ số tiên tiến; có khả năng cung cấp các dịch vụ thông tin và
truyền thông tin cậy với giá cả phù hợp; bảo đảm an toàn thông tin mạng; đáp ứng
yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong xây dựng chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số.
Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, trở
thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số.
Phát triển hạ tầng Internet quốc gia, tăng cường năng lực kết nối khu vực và quốc
tế, đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm dữ liệu khu vực. Xây dựng
các trung tâm dữ liệu gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, hành lang
kinh tế; phát triển các cụm trung tâm dữ liệu quốc gia tại khu vực phía Bắc và
khu vực phía Nam. Chuyển dịch đầu tư xây dựng hệ thống truyền dẫn trục quốc gia
từ tập trung phát triển theo trục Bắc - Nam sang mở rộng phát triển theo trục
Đông - Tây, nâng cao năng lực dự phòng và phân tải cho mạng đường trục quốc
gia. Phát triển các vệ tinh VINASAT của Việt Nam.
Hoàn thiện các nền tảng số quy mô quốc gia để vận
hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Tiếp
tục phát triển các khu công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu
công viên phần mềm. Thu hút đầu tư, phát triển mạnh các khu công nghệ thông tin
tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và một
số vùng có sự phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ thông tin.
4. Phát triển hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới, tiêu,
cấp, thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nâng cấp công trình đầu mối, hệ thống kênh chính để
bảo đảm năng lực thiết kế của các hệ thống thủy lợi liên tỉnh. Xây dựng giải
pháp điều tiết nguồn nước trên dòng chính các sông có khó khăn về diễn biến hạ
thấp đáy sông, mực nước sông phức tạp và nguy cơ xâm nhập mặn cao.
Hoàn thành xây dựng và nâng cấp các công trình thủy
lợi, hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân, đặc biệt là vùng Tây Nguyên, khu vực Nam Trung Bộ và vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Thực hiện các giải pháp khôi phục dòng chảy và môi trường
các dòng sông bị ô nhiễm, giải quyết tình trạng hạ thấp mực nước sông để các
công trình thuỷ lợi có thể chủ động lấy nước phục vụ sản xuất tại vùng đồng bằng
sông Hồng.
Xây dựng công trình kiểm soát nguồn nước tại các cửa
sông lớn để chủ động kiểm soát mặn, trữ ngọt, bổ sung nước ngọt ra vùng ven biển
phục vụ dân sinh, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp. Xây dựng, củng cố
hệ thống công trình phòng, chống lũ, chống ngập lụt bảo vệ các đô thị, đặc biệt
là các thành phố lớn. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển toàn quốc.
5. Phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá đáp ứng nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, bảo đảm an toàn cho tàu cá và ngư
dân; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nghề cá, tăng cường hội nhập quốc tế; bảo
vệ môi trường, hệ sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và góp phần bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển các trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng, Đà
Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.
6. Xây dựng mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia, mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại theo hướng tự động hóa cao, bảo đảm tính mở, có khả năng lồng
ghép, tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu; tham gia vào mạng lưới
khí tượng thủy văn toàn cầu.
Ưu tiên phát triển các trạm khí tượng thủy văn có
nhiều yếu tố quan trắc, trạm giám sát biến đổi khí hậu, các trạm lồng ghép quan
trắc tài nguyên môi trường. Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia
gắn với các khu vực chịu tác động như các lưu vực sông liên tỉnh, các địa bàn
trọng điểm phát triển kinh tế, các hồ lớn được bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước,
các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, các khu vực đầu nguồn, khu vực tập
trung nhiều nguồn thải lớn, các khu vực biển, khu vực có các điều kiện thủy
văn phức tạp. Ưu tiên bố trí các trạm quan trắc thủy văn môi trường hiện đại
và tự động hóa tại đầu nguồn các sông lớn xuyên biên giới.
7. Phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy đồng bộ, từng bước hiện đại, phù hợp với điều kiện của từng vùng, đáp ứng
yêu cầu bảo đảm an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội và cuộc sống của Nhân
dân.
8. Phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền
quốc gia phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước kết hợp bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị và
ngoại giao với các nước, gắn kết với định hướng phát triển theo vùng, theo
các vành đai và hành lang kinh tế. Đến năm 2030, các tỉnh biên giới trên đất liền
đều có cửa khẩu; các cửa khẩu quan trọng có cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng
nhu cầu đi lại, giao thương, hợp tác. Phát triển kinh tế cửa khẩu gắn
với hình thành các đô thị biên giới.
Điều 10. Định hướng sử dụng
tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu
1. Định hướng sử dụng tài nguyên
a) Tài nguyên nước: chủ động, ưu tiên và bảo đảm
nguồn nước về trữ lượng và chất lượng cấp cho sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước
cung cấp cho đô thị, nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch cho mục
đích sinh hoạt của dân cư ở đô thị đạt 95 - 100%, ở nông thôn đạt 65% vào năm
2030. Phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các địa
phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước hiệu quả mang lại giá
trị kinh tế cao, bảo đảm dòng chảy tối thiểu, đạt được hiệu quả tổng hợp về
kinh tế, xã hội, môi trường trong cả mùa lũ lẫn mùa kiệt trên các lưu vực sông.
Khai thác hợp lý nguồn nước dưới đất, ưu tiên cho cấp nước sinh hoạt, bảo đảm
không vượt ngưỡng giới hạn về mực nước, lưu lượng và phòng, chống sụt, lún do
khai thác nước dưới đất. Giải quyết vấn đề mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng
nước giữa các ngành, lĩnh vực, nhất là giữa thủy điện và thủy lợi; giữa thượng
lưu với hạ lưu; giữa các địa phương trên các lưu vực sông và những mâu thuẫn có
tính xuyên quốc gia trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tập trung khai
thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước tại các lưu vực sông Hồng - Thái Bình,
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, lưu vực sông Cả, lưu vực sông Đồng Nai, lưu vực
sông Cửu Long, lưu vực sông Ba;
b) Tài nguyên thủy sản: giảm dần mức độ khai thác bảo
đảm phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản. Khai thác có chọn lọc các loại
thủy sản chủ lực có giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu, tăng thu nhập
và ổn định sinh kế cho ngư dân. Chuyển đổi cơ cấu nghề, khai thác hợp lý giữa
các vùng biển, vùng sinh thái nội địa. Chuyển từ hoạt động khai thác xâm hại
nguồn lợi, hủy hoại môi trường, sinh thái sang khai thác thân thiện, đạt hiệu
quả kinh tế cao và bền vững. Tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản trên các
vùng biển, vùng nội địa theo hướng phát triển hợp lý, gắn khai thác bền vững với
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Thành lập và quản lý hiệu quả các khu
bảo tồn biển; các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cấm khai thác thủy sản
có thời hạn trên các vùng biển và hệ thống sông, hồ chính;
c) Tài nguyên rừng: quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng bền vững tài nguyên rừng; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bố trí
không gian và quy mô diện tích rừng bảo đảm yêu cầu phòng hộ hệ thống các sông
lớn, các hồ, đập quan trọng và các vùng đất thấp, vùng đất ngập nước, vùng ven
biển chịu ảnh hưởng bởi tác động thiên tai và biến đổi khí hậu; duy trì, mở rộng
hệ thống rừng đặc dụng; ổn định và bổ sung diện tích rừng sản xuất để cung ứng
nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu. Tiếp tục duy trì các vùng nguyên liệu
quan trọng trong khai thác, chế biến lâm sản. Thiết lập các khu lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại các địa phương có tiềm năng, lợi thế về phát triển lâm
nghiệp;
d) Tài nguyên khoáng sản: cơ bản hoàn thành điều
tra địa chất, đánh giá tiềm năng khoáng sản trên phần đất liền; điều tra, phát
hiện khoáng sản tại các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Điều tra, thăm dò
các loại khoáng sản công nghiệp, tập trung thăm dò các khu vực có triển vọng
cao, các khoáng sản quan trọng và khoáng sản có tiềm năng trữ lượng lớn phục vụ
cho phát triển ngành công nghiệp chế biến. Đối với khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, ưu tiên thăm dò các mỏ, khu vực phân bố khoáng sản trong vùng phát triển
sản xuất vật liệu xây dựng hoặc các vùng lân cận; những vùng có điều kiện khai
thác thuận lợi hoặc có khả năng đưa vào khai thác sử dụng, bảo đảm hiệu quả, hạn
chế thấp nhất tác động xấu đến môi trường.
Hạn chế tối đa và tiến tới dừng khai thác các mỏ
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, các mỏ khai thác phát sinh tác động lớn đến môi
trường, cảnh quan khu vực. Chú trọng sắp xếp, bố trí hình thành các cụm mỏ có
quy mô đủ lớn để thu hút đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác đến chế biến sâu
và áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại.
Bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng
sản lâu dài; ưu tiên sử dụng các loại khoáng sản cho phát triển công nghiệp quy
mô lớn, hiện đại ở trong nước; xuất khẩu khoáng sản trên cơ sở cân đối hiệu quả
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản; hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô.
2. Định hướng về bảo vệ môi
trường
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi
trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi
chất lượng môi trường; bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng; đẩy mạnh phát triển kinh tế tuần hoàn, nâng
cao hiệu quả tổng hợp sử dụng đầu vào, đầu ra của các quá trình sản xuất. Bảo
vệ môi trường theo hướng tích hợp các hoạt động gồm quản lý, kiểm soát ô nhiễm
môi trường, thiết lập hệ thống giám sát chất lượng môi trường.
Ưu tiên xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung,
đồng bộ, hiện đại liên vùng, liên tỉnh, đặc biệt là các cơ sở xử lý chất thải
nguy hại. Cải tạo, nâng cấp, kiểm soát các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ
sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn, bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, từng bước hạn chế chôn
lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt; chuyển đổi các bãi chôn lấp trực tiếp chất
thải rắn sinh hoạt thành các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công
nghệ hiện đại.
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng thu gom, xử
lý nước thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân
cư tập trung, làng nghề trên các lưu vực sông lớn. Thực hiện xử lý nước thải
đạt yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh
viện. Tăng cường quản lý nguồn thải, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt,
đặc biệt tại các dòng sông, đoạn sông liên tỉnh bị ô nhiễm. Xây dựng hệ thống
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung kết hợp với cải tạo, phục hồi các
hồ, ao, kênh, mương, rạch ở các đô thị lớn. Thực hiện các dự án xử lý nước thải,
khôi phục lại chất lượng nước ở các đoạn sông, kênh, mương, rạch đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
Tiếp tục bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống khu bảo
tồn thiên nhiên, vùng lõi di sản thiên nhiên; mở rộng hệ thống, thành lập mới
các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn và khu bảo tồn biển; mở rộng hệ thống các
khu di sản thiên nhiên được các tổ chức quốc tế công nhận. Khoanh vùng, xây
dựng, bảo vệ và sử dụng bền vững các hành lang đa dạng sinh học. Bảo tồn,
bảo vệ nghiêm ngặt các vùng đất ngập nước quan trọng có tầm quan trọng quốc tế
(khu Ramsar) hiện có; tiếp tục nâng tổng số khu Ramsar của cả nước; khoanh
vùng, bảo vệ và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài
khu bảo tồn. Khoanh vùng, bảo vệ, sử dụng bền vững và thành lập mới các khu
vực đa dạng sinh học cao, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng. Xác định
hành lang bảo vệ nguồn nước, phân vùng bảo vệ nguồn nước theo mức độ ưu
tiên.
3. Phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu
Chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu; từng bước xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên
tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng. Phát triển và nhân rộng các
mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và dựa
vào cộng đồng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của
các ngành, lĩnh vực.
Củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên
tai, trong đó tập trung củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều, hồ đập
bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ
thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng, chống ngập úng do mưa lớn, lũ, triều, nhất
là đối với các đô thị lớn; công trình kiểm soát nguồn nước phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn.
Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp, có nguy cơ ảnh hưởng
nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ ven biển.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai;
xây dựng, nâng cấp công trình trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa
chấn. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa
phương, người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển. Xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm lũ quét, sạt lở đất; chủ động di dời dân cư ra khỏi vùng có
mức độ rủi ro cao về thiên tai. Xây dựng các bản đồ về rủi ro thiên tai để định
hướng sắp xếp, bố trí các hoạt động phát triển, giảm thiểu nguy cơ tác động của
thiên tai.
Điều 11. Định hướng củng
cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia
1. Củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; tiếp tục xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với Đảng, Nhà nước và Nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến; nâng cao trình độ,
khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ và giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội.
2. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên
các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp trọng
điểm. Phát triển kinh tế biển và vùng ven biển; điều chỉnh, bổ sung, xây dựng
các khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với chiến lược, đề án về quốc
phòng, an ninh, tạo sức mạnh tổng hợp giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo
vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định cho
phát triển đất nước.
3. Xây dựng đồng bộ hệ thống tổ chức phòng thủ dân
sự, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi
truyền thống; thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh
tế quốc tế. Xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất
bại âm mưu, hoạt động xâm hại an ninh quốc gia; phòng, chống các loại
tội phạm và tệ nạn xã hội; kiên quyết làm giảm tội phạm và các
điều kiện, nguy cơ phát sinh tội phạm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
Điều 12. Định hướng sử dụng đất
quốc gia
1. Việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất phải
phù hợp với nhu cầu sử dụng đất, tránh lãng phí trong phân bổ, quản
lý; sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên
vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia, tạo
bước đột phá nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, nhất là về giao
thông, năng lượng và hạ tầng số, tăng cường kết nối với khu vực và thế giới. Ưu
tiên quỹ đất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giáo dục, y tế, xã hội, văn
hóa, thể dục, thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp. Bảo
đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Quản lý diện tích đất trồng lúa 3,5 triệu ha.
Trong phạm vi diện tích phù hợp, cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng
đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng lúa khi cần thiết. Kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang
đất phi nông nghiệp, đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa
phương trồng lúa.
4. Quản lý chặt chẽ đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, bảo vệ diện tích và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển và nâng cao
chất lượng rừng trồng, nhất là rừng trồng gỗ lớn.
5. Mở rộng diện tích đất khu công nghiệp, tập trung
tại các vùng động lực, gắn kết với các hành lang kinh tế. Tiếp tục mở rộng đất
đô thị gắn với quá trình đô thị hóa.
Điều 13. Danh mục dự kiến
các dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện
1. Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được quy định tại Phụ lục kèm theo
Nghị quyết này.
2. Trường hợp phát sinh các dự án được Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ được bổ sung vào
Danh mục này đồng thời với trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giải pháp, nguồn lực
thực hiện quy hoạch
1. Về huy động vốn đầu tư
Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ
lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển theo hướng tăng dần
cho chi đầu tư phát triển. Cơ cấu lại chi đầu tư công theo hướng trọng tâm, trọng
điểm và không dàn trải, nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân bổ, giải ngân vốn đầu
tư công. Ưu tiên đầu tư công cho mạng lưới hạ tầng quy mô lớn mang tính liên
vùng, liên tỉnh và kết nối các vùng động lực quốc gia, các hành lang kinh
tế, kết nối mạng lưới giao thông khu vực, quốc tế; đầu tư các công trình có sức
lan tỏa cao, giải quyết nhu cầu thiết yếu, các nút thắt của vùng, mang lại hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao cho toàn vùng. Phát huy vai trò dẫn dắt của
đầu tư công để kích hoạt, huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội, nhất là nguồn
lực tư nhân tham gia các công trình đầu tư theo phương thức đối tác công tư
(PPP).
Đẩy nhanh thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước không thuộc danh mục mà Nhà nước cần nắm giữ, thực hiện giao,
khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, tạo dư địa cho huy động nguồn lực ngoài
nhà nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tiền thu được từ cổ phần hoá,
thoái vốn nhà nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm,
quan trọng của quốc gia, của địa phương. Giải quyết dứt điểm tình trạng đầu
tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo
đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào ngành, lĩnh vực kinh doanh chính.
Hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối
với đất đai, tài sản, tài nguyên; có cơ chế phù hợp để khai thác nguồn lực từ đất
đai cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tăng cường nguồn thu cho
ngân sách nhà nước từ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất theo quy hoạch và tại các khu vực phát triển đô thị theo TOD để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện,
nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch. Hoàn thiện khung khổ luật pháp, chính sách phát
triển các loại thị trường vốn, nhất là thị trường chứng khoán, thị
trường vốn đầu tư mạo hiểm nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn
cho đầu tư, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Đổi mới mạnh mẽ chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài và chuẩn bị đồng bộ các điều kiện như hạ tầng, thể chế, nhân lực... để
tăng hiệu quả đầu tư nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Định hướng
thu hút các doanh nghiệp lớn có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản
lý hiện đại, các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới đầu tư vào địa bàn các
vùng động lực, hình thành những cụm liên kết ngành, tạo sức lan tỏa lớn, thúc đẩy
phát triển khu vực kinh tế trong nước.
Huy động vốn vay nước ngoài với điều kiện, lãi suất
ưu đãi, phù hợp, hiệu quả, tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt; ưu tiên đầu
tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có
hiệu ứng lan tỏa như thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng sạch, nâng cao
chất lượng môi trường, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
2. Về cơ chế, chính sách
Xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật gắn với tổ
chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện quy hoạch.
Xây dựng cơ chế, chính sách cho các địa phương tại
các vùng động lực quốc gia có nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng
cũng như các công trình hạ tầng kết nối giữa các trung tâm phát triển của địa
phương với hệ thống hạ tầng quốc gia.
Quan tâm đầu tư các vùng miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn; hỗ trợ, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận bình đẳng
nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo phát
triển văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo
sinh kế, việc làm, sắp xếp ổn định dân cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu
số, nhất là vùng biên giới. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từng bước phát triển khu vực khó
khăn thông qua xây dựng hạ tầng kết nối khu vực khó khăn với các hành lang kinh
tế, kết nối các khu vực biên giới khó khăn với phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về văn hoá đáp ứng yêu cầu phát triển để
văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần xã hội.
3. Về khoa học, công nghệ và môi trường
Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng
dụng phát triển công nghệ cho một số ngành, lĩnh vực then chốt. Nâng cao tiềm lực
và trình độ khoa học, công nghệ trong nước để có thể triển khai các hướng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới, tập trung ưu tiên phát triển
công nghệ có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, sinh học, trí tuệ
nhân tạo, cơ điện tử, tự động hoá, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường.
Tăng cường các biện pháp quản lý, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại các đô thị lớn, lưu vực sông, biển.
Quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải nhựa. Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện
pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối
tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường. Tăng cường bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tiếp tục có cơ chế, chính sách ưu đãi, đầu tư và
khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia theo mô
hình tiên tiến trên thế giới.
4. Về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực bền vững, bảo đảm cân đối
tổng thể, hài hòa với định hướng phân bố dân cư. Xây dựng chính sách, giải
pháp đột phá về nguồn nhân lực để tăng nhanh tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng
chỉ. Xây dựng chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực cơ sở đào tạo các ngành ưu
tiên gắn với ứng dụng công nghệ tiên tiến, các ngành khoa học nền tảng cho phát
triển khoa học, công nghệ; huy động nguồn lực trong nước và quốc tế trong đào tạo
và đào tạo lại nguồn nhân lực.
Xây dựng các chính sách ưu đãi để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các ngành ưu tiên và các địa phương trong các vùng
động lực; thu hút và sử dụng hiệu quả trí tuệ, nguồn lực của người Việt Nam ở
nước ngoài. Đổi mới chính sách thu hút nhân lực, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ
thuật về công tác lâu dài và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ ở các vùng khó
khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh
thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức tài chính, cơ quan tài trợ để huy động nguồn lực
tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án hỗ trợ kỹ thuật
và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối kinh tế trong và ngoài khu vực
ASEAN.
Thực hiện hiệu quả các hiệp định song phương và đa
phương về phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng giao thông để tạo
thuận lợi cho vận tải hành khách và hàng hóa qua lại biên giới, vận tải liên
quốc gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN, Tiểu vùng sông Mê Công
mở rộng (GMS) và với các nước trên thế giới.
Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới để thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, nhất là
tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn nữa với các thị trường lớn, quan trọng cho
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Thực hiện hiệu quả
các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới mà
Việt Nam là thành viên, phát huy tối đa lợi ích mà các FTA mang lại.
Chủ động và tham gia tích cực các điều ước quốc tế,
cơ chế hợp tác song phương, đa phương, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tài
nguyên nước trên nguyên tắc tôn trọng luật pháp quốc tế và lợi ích của từng quốc
gia có liên quan trong việc khai thác, sử dụng và quản lý nguồn nước xuyên biên
giới.
Chủ động và tham gia tích cực vào các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu, tận dụng các nguồn lực hỗ trợ
của quốc tế dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 15. Tổ chức thực hiện quy
hoạch
1. Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi là Quy hoạch tổng thể quốc gia) được thông qua
tại Nghị quyết này là cơ sở, căn cứ để lập quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước. Việc triển khai các
chương trình, dự án quan trọng quốc gia phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực
tiễn phát triển của đất nước và mục tiêu, định hướng đã được xác định tại Nghị
quyết này. Các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia đã được cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch phải được rà soát, điều chỉnh
phù hợp, bảo đảm thống nhất với Quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Giao Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu,
tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ Quy hoạch tổng
thể quốc gia, bảo đảm thống nhất với nội dung của Nghị quyết này;
b) Tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội theo quy định của pháp luật; ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng
thể quốc gia để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong quy hoạch;
tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia theo quy định
của Luật Quy hoạch;
c) Chỉ
đạo tổ chức công bố Quy hoạch tổng thể quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch; triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia;
d)
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, bảo
đảm nguồn lực tài chính, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phát
triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường để triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy
hoạch tổng thể quốc gia;
đ) Xây dựng mô hình tổ
chức, cơ chế điều phối vùng; nâng cao hiệu quả hoạt động điều phối
vùng; nghiên cứu việc xây dựng cơ chế về phối hợp nguồn lực giữa
các địa phương;
e) Xây
dựng nguyên tắc ưu tiên sử dụng không gian biển cho các ngành, lĩnh
vực trong quy hoạch không gian biển quốc gia;
g) Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy hoạch tổng thể quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
3. Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
4. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác được thành lập theo quy định của pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, giám sát và tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị
quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
bất thường lần thứ 2 thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ KIẾN
CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội)
TT
|
Dự án
|
Phân kỳ thực hiện
|
Giai đoạn 2021
- 2030
|
Giai đoạn
2031-2050
|
1
|
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông
|
X
|
|
2
|
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây
|
|
X
|
3
|
Đường bộ cao tốc Đông - Tây
|
X
|
|
4
|
Cảng hàng không quốc tế Long Thành
|
X
|
X
|
5
|
Đường vành đai vùng Thủ đô Hà Nội, vành đai
Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
|
6
|
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
|
X
|
X
|
7
|
Đường sắt đô thị Hà Nội, đường sắt đô thị Thành
phố Hồ Chí Minh
|
X
|
X
|
8
|
Các tuyến đường sắt kết nối với cảng
biển cửa ngõ quốc tế
|
X
|
X
|