Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 105/2022/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 162/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trên các vùng biển

Số hiệu: 105/2022/TT-BQP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng Người ký: Võ Minh Lương
Ngày ban hành: 29/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phạt thuyền viên không mang theo chứng chỉ chuyên môn khi làm việc trên tàu

Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 105/2022/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam,... được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ngày 29/12/2022.

Theo đó, hành vi phạm quy định về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên được xác định là hành vi:
 
Thuyền viên làm việc trên tàu, thuyền không có hoặc không mang theo các loại chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BGTVT và các văn bản pháp luật có liên quan.
 
(So với Thông tư 143/2018/TT-BQP , bổ sung hành vi thuyền viên “không mang theo các loại chứng chỉ chuyên môn”)
 
Đối với vi phạm quy định về không có hoặc không mang theo các loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên thì mức phạt theo Điều 17 Nghị định 162/2013/NĐ-CP như sau:
 
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền viên theo quy định hoặc có nhưng hết hạn.
 
Xem chi tiết tại Thông tư 105/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/02/2023, thay thế Thông tư 130/2014/TT-BQP và Thông tư 143/2018/TT-BQP .

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/2022/TT-BQP

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 162/2013/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2017/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 162/2013/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2022/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU; QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA; TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 162/2013/NĐ-CP), Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 23/2017/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, Nghị định số 23/2017/NĐ-CP và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 4 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP thực hiện theo các bước sau:

1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong đó có ghi biện pháp khắc phục hậu quả; trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

2. Công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

3. Sử dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật yêu cầu thực hiện các nội dung biện pháp khắc phục hậu quả đã được ghi trong quyết định xử phạt hành chính.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì tổ chức cưỡng chế theo quy định tại Mục 5 Chương 2 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 4. Sử dụng phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính

Việc sử dụng phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông hàng hải và bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính; Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam và Nghị định số 02/2021/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Điều 5. Hành vi vi phạm các quy định về đi qua không gây hại trong lãnh hải quy định tại Điều 5 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

1. Hành vi dừng lại, neo đậu trái phép trong lãnh hải Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi của tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam nhưng dừng lại hoặc neo đậu trong lãnh hải Việt Nam mà không phải do gặp sự cố hàng hải, sự cố bất khả kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay đang gặp nạn.

2. Hành vi đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi của tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam đã đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam do Chính phủ Việt Nam thiết lập để bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh mà chưa được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép.

Vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam theo quy định tại Luật biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 16/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam, Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 6. Hành vi vi phạm các quy định về treo Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch quy định tại Điều 7 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP

Là hành vi không thực hiện đúng các quy định sau:

1. Treo cờ đối với tàu thuyền tại cảng biển theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 về quản lý hoạt động hàng hải.

2. Treo Quốc kỳ trên tàu biển Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 về quản lý hoạt động hàng hải.

3. Treo cờ quốc tịch và treo Quốc kỳ Việt Nam đối với tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong khu vực biên giới biển theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 7. Hành vi vi phạm các quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 11, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

Là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản; xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hành vi gây cản trở quy định tại Điều 12 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

Là hành động hoặc không hành động của cá nhân, tổ chức hoạt động trên biển làm cho các phương tiện giao thông trên biển phải thay đổi tốc độ, thay đổi hướng đi; tàu, thuyền đánh cá phải thay đổi quy trình thu, thả, dắt lưới; tàu thăm dò địa chấn phải thay đổi lộ trình; tàu tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các loại tài nguyên thiên nhiên khác thay đổi lộ trình theo kế hoạch; làm cho các hoạt động hợp pháp khác trên biển tiến hành không được bình thường.

Điều 9. Hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vận chuyển hàng hóa trên biển mà không có hợp đồng hoặc giấy tờ tương tự theo quy định của pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi vận chuyển hàng hóa trên biển mà không có tài liệu chứng minh hoạt động vận chuyển hợp pháp hàng hóa trên biển, bao gồm:

a) Vận chuyển hàng hóa theo chuyến mà không có hợp đồng vận chuyển bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

b) Vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển mà không có một trong các loại giấy tờ sau: Hợp đồng vận chuyển được giao kết theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 và các văn bản có liên quan; vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị.

Đối với vận đơn đường biển của hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

2. Hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển không phù hợp với loại hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP gồm:

a) Sử dụng phương tiện vận chuyển xăng dầu không phù hợp theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.

b) Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm không phù hợp theo quy định tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa, Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, Thông tư số 46/2017/TT-BGTVT ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi vận chuyển hàng nguy hiểm bằng tàu biển.

3. Hành vi sang mạn xăng, dầu, quặng và các loại hàng hóa khác không đúng địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP gồm:

a) Sang mạn xăng, dầu không đúng địa điểm theo quy định tại khoản 15 Điều 9 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.

b) Sang mạn quặng và các loại hàng hóa khác không đúng địa điểm theo quy định của pháp luật.

4. Hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn loại hàng hóa không phải là hàng hóa kinh doanh, vận chuyển có điều kiện mà không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP gồm:

a) Không có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu, vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08 tháng 5 năm 2015 của các Bộ trưởng: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.

b) Hàng hóa được vận chuyển để xuất khẩu mà không có tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

c) Hàng hóa nhập khẩu đang vận chuyển về địa điểm làm thủ tục hải quan mà không có đầy đủ các loại chứng từ phải nộp để làm thủ tục hải quan theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Không có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu, vận chuyển, lưu thông trong thị trường nội địa theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08 tháng 5 năm 2015 của các Bộ trưởng: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.

d) Vận chuyển hàng hóa là lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm đối với loại gỗ theo quy định của pháp luật phải có.

Hồ sơ lâm sản hợp pháp được xác định theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản, Công văn số 53/KL-ĐT ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Cục Kiểm lâm/Tổng cục Lâm nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT.

đ) Hàng hóa sản xuất, vận chuyển kinh doanh nội địa không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d của Khoản này, không có hoặc không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp sau:

Hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ; Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ; Điều 4Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Việc xác định hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ.

e) Vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa khác không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Đối với hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp thì xử lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp là khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương. Khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp là khoáng sản không có nguồn gốc, xuất xứ thuộc một trong các trường hợp sau:

- Được khai thác hoặc khai thác tận thu từ các mỏ, điểm mỏ, bãi thải trong thời hạn Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;

- Khoáng sản được nhập khẩu theo Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu;

- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.

6. Hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa kinh doanh vận chuyển có điều kiện mà tại thời điểm kiểm tra không có hoặc không đầy đủ giấy tờ đi liền kèm theo để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa đó quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP gồm:

a) Không có hóa đơn, chứng từ; không có chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ và các loại hóa đơn chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường.

Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

Danh mục hàng hóa kinh doanh, vận chuyển có điều kiện quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản có liên quan.

Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển quy định tại Điều 16 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP khoản 8 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ

1. Các loại tài liệu, giấy chứng nhận của tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là các loại tài liệu, giấy tờ quy định tại Thông tư số 55/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Giấy phép rời cảng (dạng giấy và điện tử) quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 162/2013/NĐ-CPkhoản 8 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là văn bản do Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan có thẩm quyền nơi tàu thuyền rời cảng cuối cùng cấp hoặc xác nhận (đối với Giấy phép rời cảng dạng giấy) hoặc cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử (đối với Giấy phép rời cảng điện tử) thông qua Cổng thông tin điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu thuyền rời cảng; Giấy phép rời cảng điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị pháp lý thay thế Giấy phép rời cảng dạng giấy theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.

Điều 11. Hành vi vi phạm các quy định về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên và hộ chiếu thuyền viên quy định tại Điều 17 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên là hành vi thuyền viên làm việc trên tàu, thuyền không có hoặc không mang theo một trong các loại chứng chỉ chuyên môn quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyên viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Hành vi vi phạm về sổ thuyền viên là hành vi thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có hoặc không đầy đủ sồ thuyền viên theo quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.

Điều 12. Hành vi vi phạm các quy định về an toàn sinh mạng trên tàu biển; vi phạm các quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển quy định tại Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP Điều 19 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Các trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển (bao gồm các phương tiện cứu sinh, phòng cháy, phát hiện và chữa cháy) được lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.

2. Hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 13. Hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại Điều 20 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

Việc xác định mức độ tai nạn hàng hải để xác định hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định khác về an ninh, an toàn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 21 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Sỹ quan an ninh tàu biển quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là thuyền trưởng hoặc sỹ quan được chủ tàu bổ nhiệm. Trường hợp sỹ quan an ninh không phải là thuyền trưởng thì chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh tàu biển được quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.

2. Tên của tàu biển, cảng đăng ký của tàu biển quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Giấy tờ danh mục hàng hóa nguy hiểm, các quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP trên đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.

4. Các quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng tàu biển quy định tại Bộ luật Hàng hải năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Tuyến, vùng hoạt động của phương tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2019/TT-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuyến, vùng hoạt động của phương tiện thủy nội địa còn được xác định trong "Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa" hoặc "Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa".

6. Tuyến, vùng hoạt động của tàu biển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra tàu biển vỏ gỗ; Thông tư số 06/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vùng hoạt động của tàu biển chở hàng trong Vịnh Bắc Bộ. Tuyến, vùng hoạt động của tàu biển còn được xác định trong hồ sơ của tàu biển.

Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về tìm kiếm, cứu nạn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 22 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

Việc xác định các hành vi vi phạm quy định về tìm kiếm, cứu nạn trên biển tại Điều 22 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Bộ luật Hàng hải năm 2015; Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển và Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về trục vớt tài sản chìm đắm trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 23 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

Tài sản chìm đắm quy định tại Điều 23 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP bao gồm: Tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác chìm đắm hoặc trôi nổi trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam hoặc bị trôi dạt vào vùng biển Việt Nam; các quy định có liên quan đến hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.

Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm khi đi qua lãnh hải Việt Nam quy định tại Điều 24 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

1. Tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm đi qua lãnh hải Việt Nam là trường hợp tàu thuyền đang thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải gồm:

a) Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy Việt Nam, không neo đậu lại trong một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam;

b) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khỏi một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam.

2. Tài liệu kỹ thuật liên quan đến tàu thuyền và hàng hóa trên tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là:

a) Đối với tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hay nguy hiểm thực hiện theo Quy định 4, Quy định 7-2, Quy định 10, Quy định 16 Chương VII Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974; trường hợp tàu thuyền chạy bằng năng lượng hạt nhân thực hiện theo Quy định 10 Chương VIII Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974;

b) Hồ sơ vận chuyển chất độc hại bằng đường biển thực hiện theo Quy định 4 Phụ lục III, Quy định 11 Phụ lục II Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973, sửa đổi tại Nghị định thư năm 1978 (Công ước MARPOL 73/78).

3. Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc là những tài liệu chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu hoặc các chứng nhận bảo hiểm khác theo quy định của các công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra quy định tại Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là thực hiện không đúng quy định tại Phụ lục I Công ước MARPOL 73/78.

2. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hoá chất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải.

3. Các loại chất độc hại bao gồm chất lỏng độc, nước dằn, nước rửa, các cặn khác hoặc các hỗn hợp chứa các chất này. Các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II, MARPOL là các chất thuộc X, Y, hoặc Z, cụ thể như sau:

a) Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “X” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL là chất loại X.

b) Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Y” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Y.

c) Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Z” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Z.

Điều 19. Hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển chất thải nguy hại quy định tại Điều 26 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP

1. Chất thải nguy hại quy định tại Điều 26 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là những loại chất thải được phân định, phân loại theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Việc phân định, phân loại chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

2. Vận chuyển chất thải nguy hại là quá trình chuyên chở chất thải nguy hại từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo việc thu gom, đóng gói, bảo quản, lưu giữ tạm thời, trung chuyển, sơ chế chất thải nguy hại, thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 83, Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Điều 69, Điều 70 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

3. Giấy phép quản lý chất thải nguy hại là tên gọi chung cho các loại giấy phép sau: Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại, Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại, Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

4. Hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại là hồ sơ quản lý chất thải nguy hại của chủ xử lý, tiêu hủy, vận chuyển hoặc chủ nguồn thải theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

5. Hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được trang bị đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại có tính nguy hại cao để có thể xác định vị trí chính xác và ghi lại hành trình vận chuyển chất thải nguy hại của phương tiện theo yêu cầu của cơ quan xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc của cơ quan cấp phép;

6. Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật khi thuộc một trong những trường hợp sau:

a) Phương tiện vận chuyển chưa được đăng ký lưu hành;

b) Phương tiện vận chuyển không lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự cố khi vận hành;

c) Đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại có tính nguy hại cao mà không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS);

d) Không được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán chất thải nguy hại vào môi trường, làm lẫn các loại chất thải nguy hại với nhau; chế tạo từ các vật liệu có khả năng tương tác, phản ứng với chất thải nguy hại;

đ) Không có dấu hiệu cảnh báo; phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”.

Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại Điều 26a, Điều 26b và Điều 26c Nghị định số 162/2013/NĐ-CP , được bổ sung tại các khoản 14, 15, 16 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Nhận chìm ở biển là sự đánh chìm hoặc trút bỏ có chủ định xuống biển các vật, chất được nhận chìm ở biển theo quy định pháp luật.

2. Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển; thủ tục cấp giấy phép nhận chìm ở biển được quy định tại Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Quy định việc vận chuyển, ghi chép, báo cáo, nộp lệ phí cấp phép nhận chìm ở biển quy định tại Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015.

Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về việc giao khu vực biển quy định tại Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định số 162/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 17, 18, 19 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Giao khu vực biển là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân được phép sử dụng một hoặc nhiều khu vực biển nhất định trong một khoảng thời gian xác định để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

2. Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển hoặc khi quyết định giao khu vực biển hết hạn, quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi, quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.

b) Từ ngày 15/7/2014, tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển phải có quyết định về việc giao khu vực biển (theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển). Thời gian tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạm.

3. Quy định buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 27b như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân có Quyết định giao khu vực biển nhưng không tự nguyện nộp tiền sử dụng khu vực biển, số tiền buộc phải nộp lại được tính như sau:

Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Mức thu tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.

Trong đó:

- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là quãng thời gian từ khi Quyết định giao khu vực biển có hiệu lực đến khi cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện tổ chức, cá nhân chưa nộp tiền sử dụng khu vực biển.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không có Quyết định giao khu vực biển nhưng vẫn sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng mà không nộp tiền sử dụng thì số tiền buộc phải nộp lại tính như sau:

Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Diện tích khu vực biển sử dụng thực tế nhân (x) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cao nhất trong khung giá tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.

Trong đó:

- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là quãng thời gian tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân khai thác khu vực biển không có Quyết định giao khu vực biển hoặc hết thời gian quy định hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ đến thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và thông báo tạm dừng việc sử dụng khu vực biển.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 23. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 33 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP Khoản 20 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020, Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, Nghị định số 23/2017/NĐ-CP, Nghị định số 37/2022/NĐ-CP và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

2. Chiến sĩ Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 33 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 23/2017/NĐ-CP và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ là Trinh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2023 và thay thế Thông tư số 130/2014/TT-BQP ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Thông tư số 143/2018/TT-BQP ngày 15 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 130/2014/TT-BQP ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25. Quy định chuyển tiếp

Trường hợp văn bản viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, người đứng đầu các lực lượng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017 và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đ/c Thủ trưởng BQP, Chủ nhiệm TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Cộng báo Chính phủ, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, CSB.Th186.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Võ Minh Lương

MINISTRY OF NATIONAL DEFENCE OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No. 105/2022/TT-BQP

Hanoi, December 29, 2022

 

CIRCULAR

GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF DECREE NO. 162/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 12, 2013 OF THE GOVERNMENT ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS COMMITTED WITHIN TERRITORIAL WATERS, ISLANDS AND CONTINENTAL SHELF OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM, DECREE NO. 23/2017/ND-CP DATED MARCH 13, 2017 OF THE GOVERNMENT ON AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREE NO. 162/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 12, 2013 OF THE GOVERNMENT ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS COMMITTED WITHIN TERRITORIAL WATERS, ISLANDS AND CONTINENTAL SHELF OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND DECREE NO. 37/2022/ND-CP DATED JUNE 06, 2022 OF THE GOVERNMENT ON ADMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREES ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NATIONAL DEFENSE AND CIPHER; MANAGEMENT AND PROTECTION OF NATIONAL BORDER; WITHIN THE TERRITORIAL WATERS, ISLANDS AND CONTINENTAL SHELF OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to Government’s Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to Government’s Decree No. 23/2017/ND-CP dated March 13, 2017 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to Government’s Decree No. 37/2022/ND-CP dated June 06, 2022 on amendments to some Articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cipher; management and protection of national border; within the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to Government’s Decree No. 01/2022/ND-CP dated November 30, 2022 on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of National Defense of Vietnam;

At the request of the Commander of Vietnam Coast Guard;

The Minister of National Defense hereby promulgates a Circular on guidelines for implementation of some Articles of Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 of the Government on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam, Decree No. 23/2017/ND-CP dated March 13, 2017 of the Government on amendments to some Articles of Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 of the Government on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam and Decree No. 37/2022/ND-CP dated June 06, 2022 of the Government on amendments to some Articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cipher; management and protection of national border; within the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for implementation of some Articles of Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 of the Government on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as “Decree No. 162/2013/ND-CP”), Decree No. 23/2017/ND-CP dated March 13, 2017 of the Government on amendments to some Articles of Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 of the Government on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as “Decree No. 23/2017/ND-CP”) and Decree No. 37/2022/ND-CP dated June 06, 2022 of the Government on amendments to some Articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cipher; management and protection of national border; within the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as Decree No. 37/2022/ND-CP).

Article 2. Regulated entities

1. Persons who have the power to impose penalties for administrative violations and persons who have the power to record administrative violations prescribed in the Decree No. 162/2013/ND-CP, Decree No. 23/2017/ND-CP and Decree No. 37/2022/ND-CP of the Government; relevant agencies, organizations and individuals.

2. Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations and individuals that commit administrative violations within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Remedial measures

The remedial measures specified in Clauses 2,3,4 and 5 Article 4 of Decree No. 162/2013/ND-CP shall be imposed as follows:

1. Issue a decision on penalties for administrative violations which states remedial measures. In case of failure to issue the decision on penalties for administrative violations according to regulations of Clause 2 Article 65 of 2012 Law on Handling of Administrative Violations, amended in 2022, the person who has the power to impose penalties for the administrative violations shall issue a decision on confiscation of any exhibit or instrumentality involved in commission of administrative violations and impose remedial measures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Impose measures as prescribed by law requiring the implementation of the remedial measures stated in the decision on penalties for administrative violations.

4. Conduct enforcement according to regulations of Section 5, Chapter 2 of Government’s Decree No. 166/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on enforcement of decisions on imposition of administrative penalties in case organizations or individuals that commit administrative violations fail to voluntarily implement remedial measures.

Article 4. Use of professional technical means and equipment for detection of administrative violations

The use of professional technical means and equipment for detection of administrative violations against regulations on order, safety of maritime transport and environmental protection shall comply with Article 64 of 2012 Law on Handling of Administrative Violations, amended in 2020; Government's Decree No. 135/2021/ND-CP dated December 31, 2021 on list, management and use of professional technical means and equipment and procedures for collection and use of data obtained by using technical means and equipment provided by individuals or organizations for detection of administrative violations; Government's Decree No. 02/2019/ND-CP dated July 09, 2019 on list, management and use of professional technical means and equipment of Coast Guard of Vietnam and Government's Decree No. 02/2021/ND-CP dated December 02, 2021 on list, management and use of professional technical means and equipment of Border Guards.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS COMMITTED WITHIN TERRITORIAL WATERS, ISLANDS AND CONTINENTAL SHELF OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Article 5. Violations against regulations on innocent passage within the territorial waters specified in Article 5 of Decree No. 162/2013/ND-CP

1. The act of illegally stopping or anchoring within territorial waters of Vietnam specified in Clause 1 Article 5 of Decree No. 162/2013/ND-CP means a foreign ship exercising the right of innocent passage through the territorial waters of Vietnam but it does not stop or anchor within the territorial waters in the event of force majeure or distress or for the purpose of rendering assistance to persons, ships or aircraft in danger of distress.

2. The act of entering a prohibited or restricted areas within the territorial waters of Vietnam specified in Clause 3 Article 5 of Decree No. 162/2013/ND-CP means a foreign ship exercising the right of innocent passage through the territorial waters and entering a prohibited or restricted area within the territorial waters of Vietnam which is established by the Government of Vietnam for the purpose of protecting sovereignty, national defense, security and national interests or maritime safety, protecting marine resources and ecosystems, fighting against pollution, responding to marine emergencies or disasters, preventing and controlling the spread of diseases without the permission of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Violations against regulations on flying Vietnamese flag and national flag specified in Article 07 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 1 Article 1 of Decree No. 23/2017/ND-CP

Those violations include:

1. Flying flags on ships at seaports according to regulations in Clause 1 Article 61 of the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on guidelines for some Articles of the Vietnam Maritime Code in 2015 on management of maritime operations

2. Flying national flags on Vietnamese ships according to regulations in Clause 2 Article 61 of the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on guidelines for some Articles of the Vietnam Maritime Code in 2015 on management of maritime operations.

3. Flying national flag and Vietnamese flag on foreign ships upon their operation within  maritime boundary areas according to regulations in Clause 2 Article 8 of Government’s Decree No. 71/2015/ND-CP dated September 03, 2015 on management of activities of persons, vessels and crafts in maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 7. Violations against regulations on encroachment on territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam specified in Clause 3, Articles 8, 9 and 11, Clause 6 Article 13 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clauses 5, 6 and 7 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

Those violations means the ones where a foreign organization or individual enters the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam by a ship or another means of transport and conducts investigation, exploration or scientific research on marine resources; extracts and trades aquatic products; builds, installs and uses artificial islands, equipment and works within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam without permission of the Socialist Republic of Vietnam according to regulations of law.

Article 8. Act of obstruction specified in Article 12 of Decree No. 162/2013/ND-CP

 The act of obstruction means the act or omission of an organization or individual operating on sea causing sea vehicles to change their speed or direction; fishing ships or boats to change their process of collecting, casting or hauling fishing nets; seismic vessels to change their routes; ships used for search, exploration and extraction of petroleum and other natural resources to change their planned routes; other lawful activities not to be carried out normally at sea via.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The transport of cargoes at sea without a voyage charter party or equivalent paper according to regulations of the law specified in Point a, Clause 1 Article 15 of Decree No. 162/2013/ND-CP means a violation where the cargoes are transported at sea without any document that proves the legal transport of cargoes at sea. To be specific:

a) Transport of cargoes on a voyage without a voyage charter party prescribed in Clause 2 Article 146 of the Vietnam Maritime Code 2015 and other legal documents.

b) Transport of cargoes under the transport document without one of the following documents: voyage charter party concluded as prescribed in the Vietnam Maritime Code 2015 and other relevant documents; bill of lading, through bill of lading, sea waybill and other transport documents of which contents and value are agreed upon by the carrier and the hirer.

With regard to the bill of lading of cargoes that are temporarily imported for re-export, it is required to comply with Clause 2, Article 22 of Decree No. 69/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government on guidelines for the Law on foreign trade management.

2. Failure to use means of transport suitable for the type of cargoes specified in Point b Clause 1 Article 15 of the Decree No. 162/2013/ND-CP. To be specific:

a) Failure to use suitable means of transport of petrol and oil prescribed in Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 03, 2014 on petrol and oil trading and Government’s Decree No. 95/2021/ND-CP dated November 01, 2021 on amendments to some Articles of Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 03, 2014 on petrol and oil trading.

b) Failure to use suitable means of transport of dangerous goods prescribed in Government’s Decree No. 42/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on list of dangerous goods, transport of dangerous goods by land motor vehicles and transport of dangerous goods by inland waterways, Government’s Decree No. 60/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on certain regulatory requirements for trade and investment in the environment and natural resource sector, Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018 on amendments to certain Decrees on regulatory requirements for trade and investment in the environment and natural resource sector, Circular No. 46/2017/TT-BGTVT dated November 27, 2017 of the Minister of Transport on safety and prevention of pollution from carriage of dangerous goods by sea.

3. Ship-to-ship transfer of petrol, oil, ores and other cargoes at a location other than the regulated one specified in Point c Clause 1 Article 15 of the Decree No. 162/2013/ND-CP. To be specific:

a) Ship-to-ship transfer of petrol and oil at a location other than the regulated one prescribed in Clause 15, Article 9 of Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 03, 2014 on petrol and oil trading and Government’s Decree No. 95/2021/ND-CP dated November 01, 2021 on amendments to some Articles of Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 03, 2014 on petrol and oil trading.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Transport, trading and ship-to-ship transfer of cargoes that are not subject to conditions for transport and trading without valid documents or with insufficient documentary evidences for the legitimacy of cargoes prescribed in Clause 2 Article 15 of the Decree No. 162/2013/ND-CP, amended in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 23/2017/ND-CP. To be specific:

a) Failure to have documentary evidences for the legitimacy of cargoes imported, transported from the checkpoint of import to inland prescribed in Article 4 of the Joint Circular No. 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP dated May 08, 2015 of the Minister of Finance, Minister of Industry and Trade, Minister of Public Security and Minister of National Defense on invoices and documents for imported products in circulation on the market.

b) Transport of cargoes for export without a declaration of exports that have been granted customs clearance and certified that cargoes have passed through the customs controlled area prescribed in Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export duty, import duty, and tax administration applied to exports and imports; Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 on amendments to some Articles of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export duty, import duty, and tax administration applied to exports and imports.

c) Imports in transit to a customs place with insufficient documents that must be submitted to follow customs procedures prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 16 of  Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export duty, import duty, and tax administration applied to exports and imports; Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 on amendments to some Articles of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export duty, import duty, and tax administration applied to exports and imports.

Failure to have documentary evidences for the legitimacy of cargoes imported, transported and sold in domestic market prescribed in Article 5 of the Joint Circular No. 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP dated May 08, 2015 of the Minister of Finance, Minister of Industry and Trade, Minister of Public Security and Minister of National Defense on invoices and documents for imported products in circular on the market.

d) Transport of cargoes that are forest products without a valid dossier or with a valid dossier which is not relevant to the forest products that are actually being transported; timber without a forest ranger’s hammer mark with regard to the timber required by law to have a forest ranger’s hammer mark.

A valid dossier on forest products shall be determined as prescribed in Circular No. 27/2018/TT-BNNPTNT dated November 16, 2018 of the Minister of Agriculture and Rural Development on management and tracing of forest products, Official Dispatch No. 53/KL-DT dated January 28, 2019 of Forest Protection Department/Vietnam Administration Forestry on guidelines for implementation of Circular No. 27/2018/TT-BNNPTNT.

dd) Cargoes that are manufactured, transported and traded in domestic market other than cargoes specified in Points a, b, c and d of this Clause, without or with insufficient documentary evidences for the legitimacy, including:

Invoices specified in Article 08 of Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on invoices and records; Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021 of the Minister of Finance on guidance on Law on Tax Administration dated June 13, 2019 and Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on invoices and records; Government’s Decree No. 41/2022/ND-CP dated June 20, 2022 on amendments to Decree No. 123/2020/ND-CP and Decree No. 15/2022/ND-CP dated January 28, 2022 of the Government of Vietnam on tax exemption and reduction under Resolution No. 43/2022/QH15 of the National Assembly of Vietnam on fiscal and monetary policies for supporting socio-economic recovery and development program

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Transport, trading and ship-to-ship transfer of other cargoes without valid documents or with insufficient documentary evidences for the legitimacy of cargoes according to regulations of the law.

5. In case of transport, trading or ship-to-ship transfer of minerals of illegal origins, the handling of such violation shall comply with regulations in Point d Clause 1 Article 17 of Government’s Decree No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020 on penalties for administrative violations against regulations on commerce, production and trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights, amended by Government’s Decree No. 17/2022/ND-CP dated January 31, 2022 on amendment to Decrees on imposition of penalties for administrative violations in chemicals and industrial explosive materials; electricity, hydroelectricity dam safety, effective and efficient use of energy; commerce, production and trade of counterfeits and prohibited goods, and protection of consumer’s rights; petroleum, petrol, oil and gas trading

The minerals of illegal origin are minerals that fall outside cases specified in Article 14 of Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade.  Minerals of legal origin shall:

- Be extracted or obtained from secondary mining from mines, mining spots and landfills within the effective period of the mining license and secondary mining license issued by the competent authority;

- Be imported according to the customs declaration of imports certified by the checkpoint customs;

- Be confiscated and liquidated by the competent authority.

6. Transport, trading and ship-to-ship transfer of cargoes that are subject to conditions for transport and trading without valid documents or with insufficient documentary evidences for the legitimacy of cargoes at the time for inspection prescribed in Clause 2 Article 15 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 2 Article 1 of the Decree No. 23/2017/ND-CP. To be specific:

a) Failure to invoices or documents; documents that are printed, issued, used and managed as invoices including delivery and internal consignment notes and delivery notes for goods sent to sales agents prescribed in Clause 3 Article 13 of Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on invoices and records, and other documents according to regulations of the law.

b) Imports on the list of imports under the license or given conditions which are sold without an import license or document issued by the competent authority according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



List of goods subject to conditions for trading and transport according to regulations at the Appendix III enclosed with the Government’s Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006 on guidelines for the commercial law on goods and services, banned from business, subject to restrictions and conditions; Appendix IV enclosed with 2020 Law on Investment and other relevant documents

Article 10. Violations against regulations on registration and inspection, and inland waterway transport license of ships specified in Article 16 of Decree No. 162/2013/ND-CP, and Clause 8 Article 3 of Government’s Decree No. 37/2022/ND-CP

1. Documents and certificates of ships specified in Clause 1 Article 16 of Decree No. 162/2013/ND-CP are documents specified in Circular No. 55/2019/TT-BGTVT dated December 31, 2019 of the Minister of Transport on list of certificates and documents of Vietnam’s ships, public service ships, submarines, submersibles, floating docks, floating storage units and mobile offshore drilling units and other legal documents.

2. The port clearance certificate (electronic or paper form) specified in Clause 2 Article 16 of Decree No. 162/2013/ND-CP and Clause 8 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP is a document issued or certified by a port authority or competent authority that is in charge of the last port of dispatch (paper form) or issued to a declarant  (electronic form) via web portal after completion of electronic procedure for the ship’s departure from seaport. The electronic port clearance certificate shall have code for search and validity to serve as a replacement for the paper port clearance certificate according to regulations of Government's Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on guidelines for some Articles of the Vietnam Maritime Code on management of maritime operations.

Article 11. Violations against regulations on seaman’s certificates of competency, book and passport specified in Article 17 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 9 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. The violation against regulation on seaman’s certificate of competency prescribed in Article 17 of the Decree No. 162/2013/ND-CP means a violation where a seaman working onboard a ship does not have one of the certificates of competency as prescribed in Circular No. 03/2020/TT-BGTVT dated February 21, 2020 of the Minister of Transport on standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships and other relevant documents.

2. The violation against regulation on seaman’s book means a violation where a seaman working onboard a ship does not have any book or have sufficient books as prescribed in Circular No. 23/2017/TT-BGTVT dated July 28, 2017 of the Minister of Transport on ranks and duties of crew members and registration of crew members working on Vietnamese ships

Article 12. Violations against regulations on safety of life at sea ships; violations against regulations on fire and explosion prevention for ships specified in Article 18 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended in Clause 10 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP and Article 19 Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 11 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. Equipment for marine safety assurance and marine pollution prevention (including equipment for life-saving, fire prevention, fire detection and fighting) installed on Vietnamese ships that operate on domestic routes is prescribed in the Decision No. 59/2005/QD-BGTVT dated November 21, 2005 of the Minister of Transport on regulation on equipment for marine safety and prevention of marine pollution installed on Vietnamese ships that operate domestic routes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 13. Violations against regulations on maritime safety specified in Article 20 of Decree No. 162/2013/ND-CP

The maritime accident classification for identification of the violations against regulations on maritime safety specified in Clauses 3 and 4 Article 20 of Decree No. 162/2013/ND-CP shall comply with regulations at Circular No. 01/2020/TT-BGTVT dated January 20, 2020 of the Minister of Transport on investigation into and reporting on marine casualties, amended by Circular No. 34/2020/TT-BGTVT dated December 23, 2020 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of Circulars on periodic reporting regime in the maritime sector.

Article 14. Violations against other regulations on safety and security within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam specified in Article 21 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 12 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. A ship security officer specified in Point c Clause 2 Article 21 of Decree No. 162/2013/ND-CP is a master or an officer appointed by the ship owner.  In case the security officer is not the master, he/she shall be subject to direct management of the master.  The duties of ship security officers are prescribed in Circular No. 23/2017/TT-BGTVT dated July 28, 2017 of the Minister of Transport on ranks and duties of crew members and registration of crew members working on Vietnamese ships.

2. The name of ship or port of ship registry specified in Point a, Clause 3 Article 21 of Decree No. 162/2013/ND-CP shall comply with the regulations of Government’s Decree No. 171/2016/ND-CP dated December 27, 2016 on registration, deregistration, purchase, sale and construction of ships and other relevant documents.

3. Documents on lists of dangerous cargoes, regulations on transport of dangerous cargoes on inland waterway specified in point b Clause 3 Article 21 of Decree No. 162/2013/ND-CP shall comply with regulations at Government’s Decree No. 42/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on list of dangerous goods, transport of dangerous goods by land motor vehicles and transport of dangerous goods by inland waterways.

4. The regulations on transport of dangerous cargoes by ships are provided for in the Vietnam Maritime Code 2015 and other legal documents.

5. The permitted navigation areas and routes for inland waterway vehicles shall comply with regulations in the Circular No. 30/2021/TT-BGTVT dated November 30, 2021 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of Circular No. 36/2019/TT-BGTVT dated September 12, 2019 of the Minister of Transport on management of waterway transport from shores to islands in territorial waters of Vietnam and other relevant documents.  The permitted navigation areas and routes for inland waterway vehicles are also defined in the “certificate of registration of inland waterway vehicles” or “certificate of technical safety and environmental protection” for  inland waterway vehicles.”

6. The permitted navigation areas and routes for ships shall comply with regulations at Circular No. 11/2016/TT-BGTVT dated June 02, 2016 of the Minister of Transport on promulgation of National Technical Regulation on classification and construction of sea – going steel ships, National Technical Regulation on classification and construction of high-speed crafts, National Technical Regulation on ship safety equipment and National Technical Regulation on inspection of wooden-hulled ships; Circular No. 06/2015/TT-BGTVT dated April 02, 2015 of the Minister of Transport on permitted navigation areas for cargo ships in the Gulf of Tonkin. The permitted navigation areas and routes for ships are also defined in the dossier on ships.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The identification of the violations against regulations on search and rescue at sea specified in Article 22 of Decree No. 162/2013/ND-CP shall comply with regulations at Vietnam Maritime Code 2015; Decision No. 06/2014/QD-TTg dated January 20, 2014 of the Prime Minister on cooperation in search and rescue at sea and in port waters and Government’s Decree No. 30/2017/ND-CP dated March 21, 2017 on regulation on response to emergency, natural disasters and search and rescue.

Article 16. Violations against other regulations on salvage of shipwreck property within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam specified in Article 23 of Decree No. 162/2013/ND-CP

The shipwreck property specified in Article 23 of Decree No. 162/2013/ND-CP includes ships, boats, cargoes or other objects which are shipwrecked, float on inland waterways, port waters, territorial waters of Vietnam or drifted into territorial waters of Vietnam. The regulations on salvage of shipwrecked property shall comply with regulations in Government’s Decree No. 05/2017/ND-CP dated January 16, 2017 on treatment of property sunk in inland waterways, port waters and territorial waters of Vietnam

Article 17. Violations against regulations on protection of marine environment in cases where foreign nuclear-powered ships or ships carrying radioactive substances, toxic or dangerous chemicals pass through the territorial waters of Vietnam specified in Article 24 of Decree No. 162/2013/ND-CP

1. A foreign nuclear-powered ship or a ship carrying radioactive substances, toxic or dangerous chemicals passing through the territorial waters of Vietnam means that ship exercising the right of innocent passage through the territorial waters of Vietnam. To be specific:

a) The ship passes but does not enter internal waters of Vietnam or anchor at a port, wharf or shelter outside the internal waters of Vietnam;

b) The ship enters or exits internal waters of Vietnam or anchors at or exits from a port, wharf or shelter outside the internal waters of Vietnam;

2. Technical documents related to ships and cargoes on ships specified in Clause 1 Article 24 of Decree No. 162/2013/ND-CP:

a) With regard to ships carrying radioactive substances, toxic or dangerous chemicals, the documents are specified in Regulations 4, 7-2, 10, 16 of Chapter III, International Convention for the Safety of Life at Sea 1974. With regard to nuclear-powered ships, the documents are specified in Regulation 10 Chapter VIII of International Convention for the Safety of Life at Sea 1974.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The compulsory civil liability insurance documents are certificates of shipowner's civil liability insurance, certificates of insurance or financial security of civil liability for oil pollution damage, or other insurance certificates in accordance with regulations of relevant international conventions to which Vietnam is a signatory.

Article 18. Violations against regulations on prevention of pollution of marine environment from ships specified in Article 25 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 13 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. The failure to write, adequately write, or correctly write entries in the oil record, engine room bilge pumping record and sewage discharge record specified in Clause 1 Article 25 of Decree No. 162/2013/ND-CP means a violation against regulations in Appendix I of MARPOL Convention 73/78

2. The oil spill response plans or plans for response to oil pollution or chemical pollution specified in Point a, Clause 3 Article 25 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clause 13 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP shall comply with regulations at Circular No. 55/2019/TT-BGTVT dated December 31, 2019 of the Minister of Transport.

3. Toxic substances include toxic liquid substances, ballast water, tank washings, other residues or mixtures containing such substances.  Noxious liquid substance means any substances divided into Category X, Y or Z mentioned in Tables 8E/17.1 and 8E/18.1 Part 8E Section II of National Technical Regulations on classification and construction of sea – going steel ships or other liquid substances temporarily evaluated as prescribed in Section 6.3 Appendix II Convention MARPOL are the substances that fall into Category X, Y or Z. To be specific:

a) Category X: substances that are bio-accumulated and liable to produce a hazard to aquatic life or human health, mentioned in Table 8E/17.1 Part 8E Section II of National Technical Regulation on classification and construction of sea – going steel ships with an “X” in column “c” of that Table or substances temporarily evaluated as substances into Category X in accordance with 6.3 Appendix II MARPOL.

b) Category Y: substances that are bio-accumulated with a short retention of the order of one week or less mentioned in Table 8E/17.1 Part 8E Section II of National Technical Regulation on classification and construction of sea – going steel ships with a “Y” in column “c” of that Table or substances temporarily evaluated as substances into Category Y in accordance with regulation 6.3 Appendix II MARPOL

c) Category Z: substances that are slightly toxic to aquatic life, mentioned in Table 8E/17.1 Part 8E Section II of National Technical Regulation on classification and construction of sea – going steel ships with a “Z” in column “c” of that Table or substances temporarily evaluated as substances into Category Z in accordance with regulation 6.3 Appendix II MARPOL.

Article 19. Violations against regulations on transport of hazardous waste specified in Article 26 of Decree No. 162/2013/ND-CP

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Transport of hazardous waste is the process of transport of hazardous waste from generation area to treatment area which may be accompanied by collection, packaging, preservation, temporary storage, transfer and preliminary processing according to regulations at Clauses 3 and 4 Articles 83 and 84 of the 2022 Law on Environmental Protection; Articles 69 and 70 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of Law on Environmental Protection.

3. The license for hazardous waste management is a common name of practicing licenses for management/transport/treatment/destruction of hazardous waste specified in Government’s Circular No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of Law on Environmental Protection.

4. The dossier on registration enclosed with the license for hazardous waste management is a dossier on management of hazardous waste of an owner of hazardous waste treatment, destruction or transport establishment or an owner of a source of hazardous waste specified in Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated October 01, 2022 on elaboration of the Law on Environmental Protection;

5. Global positioning system (GPS) shall be equipped with a vehicle that transports highly hazardous waste to accurately identify location and record the transport of hazardous waste at the request of the agency certifying the environmental protection commitment on or the licensing agency;

6. Specialized equipment and facilities for collection, packaging, preservation, temporary storage and transport of hazardous waste fail to meet technical requirements in the following cases:

a) Failure to have their circulation registered;

b) Failure to install equipment for warning and emergency treatment of incidents in case of operation;

c) Failure to equip global positioning system (GPS) with the vehicle that transports highly hazardous waste;

d) Failure to design specialized equipment and facilities to prevent leakage or release of hazardous waste into the environment or mixture of hazardous wastes; manufacturing of specialized equipment and facilities from materials that potentially case reaction with hazardous waste;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 20. Violations against regulations on sea dumping permit specified in Articles 26a, 26b and 26c of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Clauses 14, 15 and 16 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. Sea dumping is the deliberate dumping or disposal at sea of all physical objects or other matters permitted to be dumped at sea as prescribed by the law.

2. List of physical objects and matters subject to dumping at sea and procedures for issuance of sea dumping permit are provided in Government’s Decree No. 40/2016/ND-CP dated May, 15 2016 on elaboration of the implementation of certain Articles of the 2015 Law on Natural Resources and Environment of sea and islands and regulations of relevant laws.

3. The regulations on transport, recording, reporting and payment of charges for issuance of sea dumping permit are specified in 2015 Law on Natural Resources and Environment of sea and islands.

Article 21. Violation against regulation on assignment of sea areas specified in Articles 27, 27a and 27b of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended in Clauses 17, 18 and 19 Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. “Assignment of sea area(s)” means a competent authority deciding to permit an organization or individual to use one or more certain sea areas for a given period of time in order to extract and use marine resources specified in Clause 1 Article 2 of Government’s Decree No. 11/2021/ND-CP dated February 10, 2021 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for extraction and use of marine resources.

2. Violations against regulations on use of a sea area without a decision on sea area assignment:

a) An organization or individual uses a sea area to extract or use marine resources in case the competent authority has not decided to assign such sea area, or when the decision on sea area assignment has been expired, revoked or suspended; the organization or individual keep using the sea area or the competent authority has not granted approval for the use of the sea area, the organization or individual keep using the sea area.

b) From July 15, 2014, an organization or individual that uses a sea area shall have a decision on assignment of such sea area (according to regulations at Government’s Decree No. 51/2014/ND-CP dated May 21, 2014 on assignment of given sea areas to organizations and individuals for extraction and use of marine resource).  It is not considered as a violation if the organization or individual uses the sea area before July 15, 2014 without the decision on assignment of sea area.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case an organization or individual has a decision on assignment of sea area but fails to voluntarily pay sea area usage fee, the amount payable is calculated as follows:

Amount of fees evaded = specific rates of sea area usage fees (x) actual time limit within which the regulation on use of sea area is violated

Where:

- Specific rates of sea area usage fees are provided at Circular No. 18/2021/TT-BTNMT dated October 29, 2021 of the Ministry of Natural Resources and Environment.

- The time limit within which the violation against regulation on use of sea area is committed is a period beginning from the date on which the decision on assignment of sea areas takes effect to the date on which the competent authority inspects and discovers that the organization or individual has not paid sea area usage fees

b) In case an organization or individual does not have a decision on assignment of sea area but still uses such sea area without payment of sea area usage fee, the amount payable is calculated as follows:

Amount of fees evaded = actual size of the used sea area (x) the highest specific rates of sea area usage fees in the range of sea area usage fees (x) actual time limit within which the violation against regulation on use of sea area is committed

Where:

- Specific rates of sea area usage fees are provided at Circular No. 18/2021/TT-BTNMT dated October 29, 2021 of the Ministry of Natural Resources and Environment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter III

POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES AND RECORD ADMINISTRATIVE VIOLATIONS COMMITTED WITHIN TERRITORIAL WATERS, ISLANDS AND CONTINENTAL SHELF OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Article 22. Power to impose administrative penalties

The power to impose administrative penalties for violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam is specified in 2012 Law on Handling Administrative Violations, amended in 2020 and Government’s Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam; Government’s Decree No. 23/2017/ND-CP dated March, 13 2017 on amendments to some Articles of Decree No. 162/2013/ND-CP and Government’s Decree No. 37/2022/ND-CP dated June, 06 2022 on amendments to some Articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cipher; management and protection of national border; within the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 23. Persons who have power to record administrative violations specified in Article 33 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended in Clause 8 Article 1 of Decree No. 23/2017/ND-CP and Clause 20, Article 3 of Decree No. 37/2022/ND-CP

1. The persons who have power to record administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam are specified in 2012 Law on handling administrative violations, amended in 2020, Government’s Decree No. 162/2013/ND-CP, Government’s Decree No. 23/2017/ND-CP, Government’s Decree No. 37/2022/ND-CP and Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP.

2. The soldiers of Coast Guard who have power to record administrative violations specified in Article 33 of Decree No. 162/2013/ND-CP, amended by Government’s Decree No. 23/2017/ND-CP and Government’s Decree No. 37/2022/ND-CP are superintendents who are on duty.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Circular comes into force from February 16, 2023 and replaces Circular No. 130/2014/TT-BQP dated September 24, 2014 of the Minister of National Defense on guidelines for implementation of some Articles of Government’s Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam and Circular No. 143/2018/TT-BQP dated September 15, 2018 of the Minister of National Defense on amendments to some Articles of the Circular No. 130/2014/TT-BQP dated September 24, 2014 of the Minister of National Defense on guidelines for some Articles of the Government’s Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations committed within territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 25. Transitional clauses

In the cases where any of the documents referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply.

Article 26. Responsibility of implementation

The Commander of the Vietnam Coast Guard, the heads of forces who have power to impose administrative penalties specified in Decree No. 162/2013/ND-CP dated November 12, 2013, amended by Decree No. 23/2017/ND-CP dated March 13, 2017 and Government’s Decree No. 37/2022/ND-CP dated June, 06 2022, and relevant agencies and units shall be responsible for implementation of this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Lieutenant General Vo Minh Luong

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 105/2022/TT-BQP ngày 29/12/2022 hướng dẫn thực hiện Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam, Nghị định 23/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam và Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.217

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.75.6
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!