- Khối lượng trung bình của vật liệu nhồi
bên trong:
|
690 mg
|
- Cỡ lỗ:
|
12,5 nm
|
- Cỡ hạt:
|
55 mm
đến 105 mm
|
Trong một ống polypropylen 3 ml.
5.9. Bình chứa dung môi, giống như một ống
xiranh, ví dụ: dung tích 50 ml có lỗ ở giữa và có khóa.
5.10. Bình hình quả lê, 50 ml; có khớp nối
thủy tinh mài.
5.11. Phễu chiết, 50 ml.
5.12. Bình định mức, 100 ml.
5.13. Bộ lọc màng dùng cho các dung
dịch lỏng, được làm bằng polytetraflouroetylen (PTFE), có đường kính 4 mm và cỡ
lỗ 0,45 mm.
5.14. Sàng, có cỡ lỗ không quá 1
mm.
5.15. Lọ, có nắp vặn hoặc lọ có nắp xoáy.
5.16. Micro xyranh, 500 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.17.1. Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao, bình chứa dung môi,
bơm, hệ thống bơm mẫu, detector huỳnh quang có lắp đặt bước sóng thay đổi được
và bộ xử lý dữ liệu, ví dụ: một bộ tích phân và máy vẽ đồ thị.
5.17.2. Cột tách HPLC pha đảo phân tích, C18, ví dụ:
Lichrospher® 100 RP 18 2), đảm bảo tách được đường nền phân giải
của pic ocratoxin A ra khỏi tất cả các pic khác.
- Chiều dài:
250 mm
- Đường kính trong:
4 mm
- Hạt hình cầu có cỡ:
5 mm
CHÚ THÍCH Có thể sử dụng cột ngắn hơn (ví dụ:
cột có chiều dài 120 cm đến 150 cm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiều dài:
40 mm
- Đường kính trong:
4 mm
- Hạt hình cầu có cỡ:
5 mm
6. Cách tiến hành
6.1. Khái quát
Toàn bộ qui trình phân tích cần được thực
hiện trong ngày. Nếu một số mẫu được chuẩn bị cùng một lúc thì toàn bộ các mẫu
đó cần được phân tích cùng một thời điểm trong suốt cả đêm bằng cách sử dụng bộ
bơm mẫu tự động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng máy nghiền phòng thử nghiệm (5.1) nghiền
nhỏ mẫu cho đến khi lọt qua sàng (5.14) và trộn kỹ.
CHÚ THÍCH Đối với bột mì có cỡ hạt tối đa là
250 mm thì không cần thiết
phải nghiền.
6.3. Chiết ocratoxin A ra khỏi mẫu
Cân 20 g (m0) mẫu đã chuẩn
bị theo 6.2, chính xác đến 0,1 g, cho vào ống ly tâm (5.6). Đối với hàm lượng
ocratoxin A lớn hơn 5,0 mg/kg thì lặp lại phép
phân tích sử dụng 10,0 g phần mẫu thử, mặt khác, cũng phải tính đến nguy cơ bị
giảm độ thu hồi. Tiếp theo, cho 30 ml dung dịch axit clohydric (4.3), 50 ml
dung dịch magiê clorua (4.4), dùng đũa thủy tinh để khuấy và thêm 100 ml toluen
(4.6) (V1).
Lắc trong 60 phút và sau đó cho ly tâm huyền
phù. Thời gian ly tâm phụ thuộc vào hiệu quả của máy ly tâm, việc làm lạnh
tránh thất thoát toluen. Lấy ra 50 ml (= phần thể tích của toluen V2)
ra khỏi lớp toluen phía trên và nạp vào cột pha rắn loại nhỏ sử dụng một lần đã
được chuẩn bị theo 5.8 và cột này được nối với xyranh (5.9) làm nơi chứa dung
môi.
CHÚ THÍCH 1 Chú ý không để tràn cột.
Rửa cột hai lần, mỗi lần bằng 10 ml n-hexan
(4.7) và rửa tiếp hai lần, mỗi lần bằng 10 ml hỗn hợp dung môi II (4.12). Tiếp
theo, rửa bằng 5 ml toluen. Loại bỏ tất cả nước rửa.
Rửa giải ocratoxin A bằng hai phần hỗn hợp dung
môi III (4.13) mỗi phần 15 ml cho vào bình hình quả lê 50 ml (5.10). Cho bay
hơi dịch rửa giải dưới áp suất giảm cho đến khô, chú ý không để nhiệt độ vượt
quá 40 oC. Lấy phần cặn ra, dùng pipet hút 1 ml (V3)
pha động (4.14) cho vào bình hình quả lê và lọc qua bộ lọc màng (5.13) vào lọ
(5.15) (= dung dịch mẫu thử).
CHÚ THÍCH 2 Việc rửa giải ocratoxin A và các
bước tiếp theo trong cách tiến hành đã mô tả trong điều này có thể phụ thuộc
vào loại cột chiết pha rắn được sử dụng. Ví dụ: thể tích rửa giải cần được kiểm
tra xem có thích hợp cho loại cột được sử dụng hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Điều kiện vận hành HPLC
Khi sử dụng cột theo 5.17.2 và pha động theo
4.14 thì cài đặt như sau đây là thích hợp:
Tốc độ dòng:
1 ml/phút
Phát hiện huỳnh quang:
Bước sóng kích thích: 330 nm
Bước sóng phát xạ: 460 nm
Thể tích bơm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Đường chuẩn
Chuẩn bị đường chuẩn ngay từ khi bắt đầu phân
tích và bất cứ khi nào thay đổi các điều kiện sắc ký.
Bơm ít nhất bốn dung dịch hiệu chuẩn có các
nồng độ thích hợp khác nhau (4.20).
Vẽ đồ thị các giá trị phát huỳnh quang của
các dung dịch hiệu chuẩn ocratoxin A (4.20) dựa theo các nồng độ khối lượng
ocratoxin A tính bằng nanogam.
Cần kiểm tra độ tuyến tính [10].
6.6. Nhận biết
Nhận biết ocratoxin A bằng cách so sánh thời
gian lưu của mẫu với thời gian lưu của chất chuẩn.
Đôi khi có thể cần phải nhận biết pic của
ocratoxin A bằng cách bơm đồng thời dung dịch mẫu thử và dung dịch chuẩn.
6.7. Xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bơm các thể tích bằng nhau của dung dịch mẫu
thử và dung dịch chuẩn được dùng cho đường chuẩn.
Đọc khối lượng ocratoxin A, (m1)
tính bằng nanogam, tương ứng với huỳnh quang của dung dịch mẫu thử từ đường
chuẩn.
Nếu hàm lượng ocratoxin A của mẫu nằm ngoài đường
chuẩn, thì điều chỉnh lượng mẫu bơm bằng cách cô đặc hoặc pha loãng dung dịch
mẫu thử.
6.8. Khẳng định
Nếu cần khẳng định việc nhận biết bằng cách
làm biến mất pic tại thời gian lưu đối với ocratoxin A và cho xuất hiện tại pịc
mới tại cùng thời gian lưu như thời gian lưu của este metyl chuẩn của ocratoxin
A.
Lấy 500 ml
dịch chiết đã chuẩn bị theo 6.3, chuyển sang bình hình quả lê và cho bay hơi
đến khô trong bộ cất quay (5.2). Cho thêm 1 ml diclorometan (4.8) và thêm 2 ml
dung dịch bo triflorua metanol (4.16) vào phần cặn còn lại.
Đậy chặt nắp bình và đun trên nồi cách thủy
trong 15 phút ở 50 oC đến 60 oC. Sau khi để nguội, chuyển
dung dịch sang phễu chiết 50 ml có chứa 30 ml nước, lắc ba lần, mỗi lần 30 giây
sau khi đã thêm 10 ml diclorometan. Gộp các pha hữu cơ vào phễu chiết 50 ml thứ
hai, thêm 20 ml nước để rửa và lắc trong 30 giây.
Tiếp theo, lọc pha diclorometan qua natri
sunfat (4.1) cho vào bình quả lê, cho bay hơi đến khô, rồi cho thêm 500 ml pha động (4.14) và dung dịch này
dùng để tách sắc ký dưới các điều kiện mô tả trong 6.4. Kết thúc việc tạo dẫn
xuất này có thể kiểm tra được từ sắc phổ. Có thể áp dụng qui trình này để xác
định hàm lượng ocratoxin A không nhỏ hơn 0,4 mg/kg.
Cần xử lý một dung dịch chuẩn (4.19) riêng
biệt để kiểm tra các thời gian lưu của este metyl của ocratoxin A và kết thúc
tạo dẫn xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính phần khối lượng wOTA
của ocratoxin A bằng microgam trên kilogam, sử dụng công thức (2) (phương pháp
ngoại chuẩn):
(2)
Trong đó
V1 là thể tích dung môi đã dùng để chiết (6.2),
tính bằng mililit, trong trường hợp này là 100 ml;
V2 là thể tích ly tâm (phần thể tích của
toluen), tính bằng militlit, trong trường hợp này là 50 ml;
V3 là tổng thể tích của dung dịch mẫu thử, tính
bằng mililit, trong trường hợp này là 1 ml;
V4 là thể tích bơm, tính bằng mililit;
m1 là khối lượng của ocratoxin A tương ứng với
diện tích pic đo được hoặc chiều cao pic đọc được từ đường chuẩn, tính bằng
nanogam;
m0 là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng
gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nêu rõ việc thực hiện chỉnh sửa hay không
chỉnh sửa hệ số thu hồi.
8. Độ chụm
8.1. Khái quát
Các chi tiết về phép thử liên phòng thí
nghiệm về độ chụm của phương pháp theo ISO 5725:1986 [1] được đưa ra trong phụ
lục A. Các giá trị thu được từ các phép thử liên phòng này có thể không áp dụng
được cho các dải nồng độ của mẫu cần phân tích và các chất nền khác với phụ lục
A.
8.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử
nghiệm đơn lẻ thực hiện trên vật liệu thử giống hệt nhau, do cùng một người
thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể,
không quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại r.
Các giá trị đối với bột mì là:
= 0,41 mg/kg
r = 0,18 mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r = 0,70 mg/kg
8.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử
nghiệm đơn lẻ thực hiện trên vật liệu thử giống hệt nhau, do hai phòng thử
nghiệm thực hiện, không quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn tái lập R.
Các giá trị đối với bột mì là:
= 0,41 mg/kg
r = 0,30 mg/kg
= 1,23 mg/kg
r = 1,10 mg/kg
9. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết về mẫu
thử;
- Viện dẫn tiêu chuẩn này hoặc phương pháp đã
sử dụng;
- Kết quả và đơn vị biểu thị kết quả;
- Ngày tháng lấy mẫu và kiểu loại lấy mẫu (nếu
có);
- Ngày tháng nhận mẫu thử nghiệm;
- Ngày tháng thử nghiệm;
- Các điểm quan sát được trong quá trình thử
nghiệm;
- Mọi thao tác không qui định trong tiêu
chuẩn này, hoặc các phương án lựa chọn mà có thể ảnh hưởng đến kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
CÁC
DỮ LIỆU VỀ ĐỘ CHỤM
Các dữ liệu sau đây thu được trong các phép
thử liên phòng thí nghiệm theo ISO 5725:1986 [1] do Viện nghiên cứu
Max-von-Pettenkofer của Tổ chức Y tế liên bang. Trường đại học Hóa thực phẩm
của Beclin, Đức thực hiện trên bột mì [5], [6].
Bảng A.1
Mẫu
Bột mì
Bột mì
Năm tiến hành thử liên phòng thí nghiệm
1993
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng phòng thử nghiệm
13
13
Số lượng mẫu
1
1
Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi
trừ ngoại lệ
13
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
Số lượng kết quả được chấp nhận
65
65
Giá trị trung bình (mg/kg)
0,407
1,227
Độ lệch chuẩn lặp lại sr (mg/kg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,248
Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr,
%
15,32
20,21
Giới hạn lặp lại r (mg/kg)
0,176
0,702
Độ lệch chuẩn tái lập SR
(mg/kg)
0,105
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn tương đối tái lập RSDR,
%
25,80
31,62
Giới hạn tái lập R (mg/kg)
0,298
1,097
Độ thu hồi, %
90 ± 15
80 ± 15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 5725:1986 Precision of test methods –
Determination of repeatability and reproducibility for a standard test method
by inter-laboratory tests.
[2] Majerus, P., Cutka, I., Dreyer, A.,
El-Dessouki, S., Eyrich, W., Reusch, H., Schurer, B., and Waiblinger, H.U.: Zur
Belastungssituation von Ochratoxin A in Lebensmitteln pflanzlichen Ursprungs,
In: Dt. Lebensm. Rundsch., 89, Vol 4 (1993) pp 112 ff.
[3] Jiao, Y., Blaas, W., Rühl, Ch., and
Weber, R.: Ochratoxin A in Lebensmitteln pflanzlicher Herkunft. In: Dt.
Lebensm. Rundsch., 90, Vol 10 (1994) pp 318 ff.
[4] Jiao, Y., Blaas, W., Rühl, Ch., and
Weber, R.: Identification of ochratoxin A in food samples by chemical
derivatization and gas chromatography – mass spectrometry. In: J. Chromat. 595
(1992) pp. 364-367.
[5] Untersuchung von Lebensmitteln:
Bestimmung von Ochratoxin A: L 15.00-1 1992-12 (Food Analysis: Determination of
Ochratoxin A in cereals and cereal products L 15.00-1 1992-12) in: Amtliche
Sammlung von Untersuchungsverfahren nach § 35 LMBG: Verfahren zur Probenahme und
Untersuchung von Lebensmitteln, Tabakerzeugnissen, kosmetischen Mitteln und Bedarfsgegenständen/Bundesgesundheitsamt
(In: Collection of official methods under article 35 of the German Federal
Foods Act; Methods of sampling and analysis of foods, tobacco products,
cosmetics and commodity goods/Federal Health Office) Loseblattausgabe, Stand
Aug. 1993 Bd. 1 (Loose leaf edition, as of 1993 – 08 Vol. I.)
[6] Majerus, P., Weber, R., and Wolff, J.,:
Nachweis und Bestimmung von Ochratoxin A in Getreide und Getreideprodukten
(Detection and determination of Ochratoxin A in cereals and cereal products) In:
Bundesgesundheitsblatt (Journal of the Federal Health Office) 37, Nov. 1994, no
11, pp.454-458.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] Castegnaro, M., Hunt, D.C., Sansone,
E.B., Schuller, P.L., Siriwardana, M.G., Telling, G.M., van Egmond, H.P., and
Walker, E.A.: Laboratory decontamination and destruction of aflatoxins B1,
B2, G1 and G2 in laboratory wastes. In: IARC
Scientific publication no 37, international Agency for Research on Cancer
(WHO), Lyon, France; 1980, 59p.
[9] Castegnaro, M., Barek, J., Fremy, J.M.,
Lafontaine, M., Miraglia, M., Sansone, E.B., and Telling, G.M.: Laboratory
decontamination and destruction of carcinogens in laboratory wastes. In: IARC
Scientific publication no 113, International Agency for Research on Cancer
(WHO), Lyon, France; 1991, 63p.
[10] van Trijp, J.M.P and Roos, A.H.: Model
for the calculation of calibration curves, RIKILT Report 91.02, January 1991.