BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2727/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT, QUẢN TRỊ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT: ĐIỆN, LƯU ĐIỆN UPS, ĐIỀU
HÒA, PHÁT HIỆN CHẤT LỎNG, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, KIỂM SOÁT
AN NINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật số 27/2001/QH10 ngày
29/6/2001 của Quốc hội về phòng cháy, chữa cháy;
Căn cứ Luật số 40/2013/QH13 ngày
22/11/2013 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy
chữa cháy;
Căn cứ Luật số 67/2006/QH11 ngày
29/6/2006 của Quốc hội về Công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số
28/2010/TT-BTTTT ngày 13/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định nội
dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin
học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát, quản trị hệ
thống hạ tầng kỹ thuật: điện, lưu điện UPS, điều hòa, phát hiện chất lỏng, giám
sát môi trường, phòng cháy, chữa cháy, kiểm soát an ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức Bộ Tài chính, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, THTK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
QUY CHẾ
GIÁM
SÁT, QUẢN TRỊ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT: ĐIỆN, LƯU ĐIỆN UPS, ĐIỀU HÒA, PHÁT
HIỆN CHẤT LỎNG, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, KIỂM SOÁT AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2727/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định các yêu cầu đối
với việc giám sát, quản trị hệ thống hạ tầng kỹ thuật của trung tâm dữ liệu,
phòng máy, bao gồm: điện, lưu điện UPS, điều hòa, phát hiện chất lỏng, giám sát
môi trường, phòng cháy, chữa cháy, kiểm soát an ninh, nhằm đảm bảo môi trường
hoạt động ổn định, an toàn cho các hệ thống, dịch vụ công
nghệ thông tin của ngành Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có
trung tâm dữ liệu, phòng máy.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ quản trị, vận hành giám sát hệ thống, dịch vụ cho thuê trung tâm dữ
liệu, phòng máy cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phòng máy là khu vực chứa
thiết bị công nghệ thông tin (máy chủ, thiết bị mạng, bảo mật, thiết bị lưu
trữ, sao lưu và các thiết bị công nghệ thông tin khác).
2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm
hệ thống điện, lưu điện UPS; hệ thống điều hòa, hệ thống phát hiện chất lỏng,
hệ thống giám sát môi trường; hệ thống phòng cháy, chữa cháy; hệ thống kiểm
soát an ninh.
3. Hệ thống điện, lưu điện UPS:
Hệ thống điện gồm:
- Các tủ điện phân phối đầu vào được
đấu nối với điện lưới hoặc điện do máy phát điện cung cấp. Các tủ điện phân
phối đầu vào được sử dụng để cấp điện cho hệ thống lưu điện UPS, hệ thống điều
hòa và các thiết bị khác trong trung tâm dữ liệu, phòng máy;
- Các tủ phân phối đầu ra được sử
dụng để phân phối điện từ lưu điện UPS để cấp điện cho các thiết bị CNTT trong
trung tâm dữ liệu, phòng máy;
- Bộ phận chống sét, tiếp đất.
Lưu điện UPS
gồm bộ điều khiển, ắc quy, bộ phận chống sét, tiếp đất. Lưu điện UPS được sử
dụng để cấp nguồn điện ổn định, liên tục cho các thiết bị phụ tải (thiết bị
CNTT).
4. Hệ thống điều hòa gồm giàn
lạnh, giàn nóng và hệ thống ống dẫn dung môi tản nhiệt nối giữa giàn lạnh và
giàn nóng. Hệ thống điều hòa có chức năng duy trì nhiệt độ, độ ẩm ổn định, theo
tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của các thiết bị CNTT đặt trong trung
tâm dữ liệu, phòng máy.
5. Hệ thống phát hiện chất lỏng gồm hệ thống cảm biến chất lỏng và bộ quản
lý tập trung. Hệ thống này có chức năng phát hiện các chất lỏng xuất hiện trong
trung tâm dữ liệu, phòng máy.
6. Hệ thống giám sát môi trường gồm các đầu cảm biến nhiệt, cảm
biến độ ẩm và bộ quản lý tập trung. Hệ thống có chức năng thu thập thông tin về
nhiệt độ, độ ẩm tại các vị trí trong trung tâm dữ liệu, phòng máy.
7. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
gồm các hệ thống sau:
- Hệ thống cảnh báo khói độ nhạy cao gồm các đầu cảm
biến khói độ nhạy cao đặt trong trung tâm dữ liệu (thường đặt phía trên các tủ
rack chứa thiết bị hoặc đặt tại những nơi có khả năng sinh ra khói, lửa) và bộ
quản lý tập trung. Hệ thống có chức năng thu thập phát hiện khói trong trung
tâm dữ liệu, đưa ra cảnh báo khói để giúp cho việc phát hiện và xử lý sớm các
sự cố về cháy nổ.
- Hệ thống cảnh báo cháy và bình chữa cháy gồm các đầu cảm biến nhiệt đặt trong trung tâm dữ liệu (thường đặt
phía trên các tủ rack chứa thiết bị hoặc đặt tại những nơi có khả năng sinh ra
khói, lửa), các đầu xả khí và bộ quản lý tập trung. Hệ thống có chức năng thu
thập và cung cấp thông tin về vị trí phát sinh cháy trong trung tâm dữ liệu. Từ
thông tin cung cấp về việc cháy, tiến hành chữa cháy bằng việc tự động hoặc
thực hiện thủ công xả khí qua các đầu xả khí tự động hoặc sử dụng các bình chữa
cháy cá nhân.
8. Hệ thống kiểm soát an ninh gồm:
- Thiết bị camera là thiết bị
thu và hiển thị thông tin về hình ảnh của các vị trí trong
trung tâm dữ liệu. Giúp cho công tác quản lý, giám sát nhân sự thực hiện công
việc trong trung tâm dữ liệu hoặc các sự cố về khói, cháy trong trung tâm dữ
liệu (nếu có).
- Đầu đọc thẻ từ/ đầu đọc vân tay
là thiết bị được sử dụng để xác thực thông tin về người vào/ ra trung tâm dữ liệu. Hình thức xác thực có thể là qua thẻ từ/ qua vân tay hoặc kết hợp hai hay nhiều yếu tố.
- Hệ thống quản lý tập trung có chức năng quản lý, thiết lập thông
số cho camera, đầu đọc thẻ từ/ đầu đọc vân tay. Hệ thống có chức năng lưu trữ
thông tin về người vào/ ra trung tâm dữ liệu, thông tin lưu trữ là hình ảnh từ
camera hoặc các thông tin sự kiện (log) từ đầu đọc thẻ từ/ đầu đọc vân tay.
9. Hệ thống CNTT là tập hợp của
một hoặc nhiều thiết bị (máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, thiết bị lưu
trữ, sao lưu), phần mềm, các thiết bị công nghệ thông tin khác, có chức năng hỗ
trợ cho hoạt động của đơn vị.
10. Bộ phận quản trị hệ thống là
bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm về các hoạt động của thiết bị, ứng dụng
trong hệ thống CNTT hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
11. Bộ phận trực giám sát hệ thống
là bộ phận trực tiếp theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống CNTT hoặc hệ
thống hạ tầng kỹ thuật.
Điều 3. Nguyên tắc
chung về việc giám sát hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Việc giám sát hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phải đảm bảo theo dõi và phát hiện kịp thời các lỗi, sự cố hoặc các vấn
đề bất thường của hệ thống.
2. Thông số hoạt động của các hệ thống
phải được xác định ngưỡng cảnh báo để phục vụ cho hoạt động giám sát, quản trị,
quản lý.
3. Thời gian giám sát: 24 giờ/ngày,
tất cả các ngày trong tuần (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ).
4. Phiên/Ca trực giám sát: Việc trực
giám sát hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong 1 ngày tối thiểu
chia thành 03 phiên/ca. Số lượng người trực giám sát, thời
gian của mỗi phiên/ca trực giám sát căn cứ theo theo tính chất, yêu cầu của hệ
thống cần giám sát tại từng đơn vị.
5. Nhiệm vụ của bộ phận trực giám sát:
- Theo dõi các
thông tin trên hệ thống (hoặc phần mềm) giám sát về trạng thái hoạt động của hệ
thống
- Thực hiện xử lý các tình huống được
định nghĩa trước theo tài liệu hướng dẫn
- Nếu có các tình huống không được
định nghĩa trước theo tài liệu hướng dẫn thì thông báo ngay cho bộ phận quản
trị hệ thống và phối hợp thực hiện xử lý lỗi theo hướng dẫn của bộ phận quản
trị hệ thống (nếu được yêu cầu).
- Ghi các thông tin sau mỗi phiên/ca
trực giám sát.
6. Thông tin cần ghi nhận sau mỗi
phiên/ca trực giám sát bao gồm:
- Tên người giám sát
- Tên hệ thống giám sát
- Thời gian bắt đầu và kết thúc của
phiên/ca giám sát
- Các vấn đề phát sinh trong phiên/ca
giám sát
Điều 4. Nguyên tắc
chung về việc quản trị hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Việc quản trị phải đảm bảo duy trì
hoạt động ổn định, liên tục của hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2. Nhiệm vụ của bộ phận quản trị hệ
thống:
- Thực hiện các công việc quản trị hàng ngày.
- Xác định các tiêu chí, yêu cầu cần
thực hiện và kiểm tra kết quả của các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.
- Thay đổi, điều chỉnh các thông số,
các ngưỡng cảnh báo trên hệ thống.
- Cập nhật việc thay đổi thông tin hệ
thống theo quy định của đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
liên quan để xử lý các tình huống dừng hệ thống và các tình huống phát sinh khác
(nếu có), ghi nhật ký xử lý sự cố.
- Báo cáo người quản lý trực tiếp về
tình trạng hoạt động của hệ thống.
3. Thông tin cần ghi nhận trong nhật
ký xử lý sự cố:
- Tên sự cố.
- Thời điểm xảy ra sự cố.
- Thời điểm kết thúc sự cố.
- Các hệ thống bị ảnh hưởng.
- Nguyên nhân và cách khắc phục.
- Người ghi nhật ký.
4. Bộ phận quản trị hệ thống không
được phép cung cấp các thông tin, tài liệu về cấu hình, chủng loại thiết bị
hiện tại của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống CNTT tại
trung tâm dữ liệu khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Giám sát, quản trị, bảo
trì bảo dưỡng Hệ thống điện, lưu điện UPS
1. Quy định về việc giám sát hàng
ngày:
Các tiêu chí phải được thiết lập trên
hệ thống điện, lưu điện UPS và thực hiện giám sát hàng ngày:
- Tủ phân phối nguồn: Trạng thái hoạt
động (bật/tắt); Thông số dòng điện, điện áp.
- Lưu điện UPS: Trạng thái hoạt động
(bật/tắt); thông số dòng điện, điện áp, tần số đầu vào và đầu ra; tỷ lệ % về
tải đã sử dụng.
- Ắc quy: Thông
số dòng điện, điện áp, nhiệt độ.
2. Quy định về việc quản trị hàng
ngày:
- Kiểm tra tủ phân phối: trạng thái
vật lý của thiết bị (vỏ ngoài, tiếng động lạ).
- Kiểm tra lưu điện UPS: thông tin sự
kiện (event log), kiểm tra các quạt (hoạt động hay không hoạt động), trạng thái
công tắc, kiểm tra trạng thái vật lý của thiết bị UPS (hình dạng, tiếng động
lạ).
- Kiểm tra Ắc
quy: trạng thái vật lý của ắc quy (tình trạng dò nước,
phình acquy).
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan để xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống.
3. Quy định đối với việc bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống:
- Tần suất thực hiện: Tối thiểu mỗi
quý (3 tháng) thực hiện 1 lần.
- Các công việc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống:
+ Vệ sinh công nghiệp toàn bộ hệ
thống điện, lưu điện UPS.
+ Kiểm tra tình trạng kết nối vật lý
của các cấu phần trong hệ thống điện, lưu điện UPS.
+ Kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt
động của các cấu phần trên lưu điện UPS: Bảng điện, tụ lọc, bộ chỉnh lưu, bộ
nạp điện, quạt, máy biến thế, cuộn cảm, thanh cái, cầu chì,
dây cáp nguồn, cáp tín hiệu và các cấu phần khác (nếu cần thiết).
+ Kiểm tra, đánh giá tình trạng sử
dụng ắc quy, thời gian hoạt động khi mất nguồn đầu vào.
+ Kiểm tra, đánh giá tải sử dụng trên
hệ thống tủ phân phối nguồn; thực hiện cân lại tải nếu cần.
+ Kiểm tra bộ phận chống sét, tiếp
đất của toàn bộ hệ thống điện, lưu điện UPS.
+ Xử lý các vấn đề phát hiện được sau
khi kiểm tra hệ thống.
+ Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy ra với hệ thống
(nếu có).
4. Xử lý các tình huống gây dừng hệ
thống
a) Điện từ trạm biến áp cấp cho hệ
thống điện, lưu điện UPS không ổn định (cao áp, thấp áp) hoặc bị mất điện
- Bộ phận quản trị hệ thống điện, lưu
điện UPS thực hiện ngay các việc sau:
+ Gọi cho bộ phận quản trị/quản lý hệ
thống điện lưới để xử lý điện đầu vào;
+ Gọi cho bộ phận quản trị thiết bị,
ứng dụng CNTT để tắt hệ thống trong trường hợp thời gian khắc phục sự cố dài hơn thời gian chịu tải của ắc quy;
+ Kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của
việc cao áp/thấp áp/mất điện đối với tủ bị mất nguồn đầu vào.
- Bộ phận quản trị/quản lý hệ thống điện lưới:
+ Đánh giá sơ bộ và cung cấp thông tin về thời gian khắc phục sự cố cho người quản trị hệ thống
điện, lưu điện UPS.
+ Xử lý sự cố nhanh nhất có thể và thông báo kết quả cho người quản trị
hệ thống điện, lưu điện UPS.
- Bộ phận quản trị thiết bị, ứng dụng CNTT: Phối hợp với bộ phận quản trị hệ
thống điện, lưu điện UPS để tắt thiết bị, ứng dụng khi được yêu cầu.
b) Lỗi tủ phân phối nguồn/Lưu điện UPS
- Bộ phận quản trị hệ thống điện, lưu
điện UPS thực hiện ngay các việc sau:
+ Gọi cho đơn vị cung cấp hoặc bảo
hành/bảo trì thiết bị để yêu cầu xử lý.
+ Kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của
việc lỗi tủ phân phối nguồn/Lưu điện UPS đối với hoạt động của các thiết bị,
ứng dụng CNTT.
+ Xác định và thực hiện phương án xử
lý tạm thời để đảm bảo giảm thiếu việc gián đoạn hoạt động của thiết bị, ứng
dụng CNTT.
+ Gọi cho bộ phận quản trị thiết bị,
ứng dụng CNTT để phối hợp xử lý.
- Bộ phận quản trị thiết bị, ứng dụng
CNTT: Phối hợp với bộ phận quản trị hệ thống điện, lưu điện UPS để xử lý (nếu
có yêu cầu).
c) Lỗi ắc quy:
- Bộ phận quản trị hệ thống điện, lưu
điện UPS thực hiện ngay các việc sau:
+ Cách ly bình ắc quy lỗi ra khỏi tổ
ắc quy.
+ Gọi cho đơn vị cung cấp hoặc bảo
hành/bảo trì thiết bị để yêu cầu xử lý.
Điều 6. Giám sát,
quản trị, bảo trì, bảo dưỡng Hệ thống điều hòa, phát hiện chất lỏng, giám sát môi
trường
1. Quy định về việc giám sát hàng ngày
Các tiêu chí phải được thiết lập trên
hệ thống điều hòa, phát hiện chất lỏng, giám sát môi trường và thực hiện giám
sát hàng ngày:
- Trạng thái hoạt động (bật/tắt) của
các thiết bị thuộc hệ thống điều hòa, phát hiện chất lỏng, giám sát môi trường.
- Hệ thống điều hòa: Thông số nhiệt
độ, độ ẩm của điều hòa; cảnh báo áp suất cao, áp suất thấp.
- Hệ thống phát hiện chất lỏng: Tình
trạng có chất lỏng trong phòng; tình trạng cáp dùng để
phát hiện chất lỏng.
- Hệ thống giám sát môi trường: Thông
số nhiệt độ, độ ẩm tại vị trí mặt trước và mặt sau các tủ rack; thông số nhiệt độ, độ ẩm trung bình trong trung
tâm dữ liệu, phòng máy.
2. Quy định về việc quản trị hàng ngày
a) Hệ thống điều hòa
- Kiểm tra trực tiếp trên thiết bị
điều hòa: thông số nhiệt độ, độ ẩm, các cảnh báo.
- Kiểm tra thông số về dòng điện của
máy nén.
- Kiểm tra động cơ quạt (gió, độ ồn)
và sự kiện (log).
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
liên quan để xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống.
b) Hệ thống phát hiện chất lỏng
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
liên quan để xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống.
c) Hệ thống giám sát môi trường
- Kiểm tra tình trạng hoạt động các
cảm biến nhiệt độ, độ ẩm.
- Kiểm tra vị trí đặt các cảm biến
nhiệt độ, độ ẩm, đảm bảo cảm biến được đặt đúng vị trí.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
liên quan để xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống.
3. Đối với việc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống
- Tần suất thực hiện: Tối thiểu mỗi
quý (3 tháng) thực hiện 1 lần.
- Các công việc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống:
a) Hệ thống điều hòa
+ Vệ sinh công nghiệp toàn bộ hệ
thống điều hòa
+ Kiểm tra trạng thái vật lý của
thiết bị (vỏ ngoài, tiếng động lạ)
+ Kiểm tra các cảnh báo, log (sự kiện)
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động các
thành phần của dàn nóng: Quạt, bộ điều khiển.
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động các
thành phần của dàn lạnh: Bộ lọc, bảng mạch điều khiển,
quạt, dây curoa, dàn ngưng tụ, bộ tạo ẩm, van tiết lưu,
khay cấp/thoát nước.
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động của
máy nén, ống dẫn ga: Rơle áp suất, áp suất đường ống ga, tình trạng rò rỉ của
đường ống, thông số về dòng điện.
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động các
thành phần điện cấp cho điều hòa: Thiết bị chống quá tải, rơle, dây cáp nguồn,
cáp tín hiệu, các điểm đấu nối.
+ Xử lý các vấn đề phát hiện được sau
khi kiểm tra hệ thống.
+ Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy ra với hệ thống
(nếu có).
b) Hệ thống phát hiện chất lỏng
- Kiểm tra trạng thái vật lý của cáp
dùng để phát hiện chất lỏng
- Kiểm tra hoạt động của các bảng
mạch điều khiển và nguồn điện cấp cho bảng mạch.
- Thử nghiệm phát hiện chất lỏng,
kiểm tra việc cảnh báo khi xuất hiện chất lỏng.
- Xử lý các vấn đề phát hiện được sau
khi kiểm tra hệ thống.
- Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy ra với hệ thống
(nếu có).
c) Hệ thống giám sát môi trường
- Vệ sinh các đầu cảm biến.
- Kiểm tra tính chính xác của đầu cảm
biến.
- Xử lý các vấn
đề phát hiện được sau khi kiểm tra.
- Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy ra với hệ thống
(nếu có).
4. Xử lý các tình huống gây dừng hệ
thống
a) Điều hòa bị mất điện đầu vào
- Bộ phận quản trị hệ thống điều hòa
thực hiện ngay các việc sau:
+ Gọi cho bộ phận quản trị/quản lý hệ
thống điện cung cấp cho điều hòa để phối hợp xử lý.
+ Gọi cho bộ phận quản trị thiết bị,
ứng dụng CNTT để phối hợp tắt hệ thống (nếu cần).
+ Gọi cho đơn vị cung cấp hoặc bảo
hành/bảo trì thiết bị để kiểm tra hoạt động của thiết bị sau khi có điện đầu
vào trong trường hợp thiết bị không hoạt động trở lại hoặc hoạt động không bình
thường.
+ Báo cáo người quản lý trực tiếp.
- Bộ phận quản trị/quản lý hệ thống
điện: Phối hợp với bộ phận quản trị hệ thống điều hòa để xử lý sự cố ngay khi
nhận được thông báo về việc mất điện đầu vào.
- Bộ phận quản trị thiết bị, ứng dụng
CNTT: Phối hợp với bộ phận quản trị hệ thống điều hòa khi được yêu cầu.
b) Điều hòa bị lỗi các cấu phần dẫn
đến dừng hoạt động hoặc giảm công suất làm lạnh
- Bộ phận quản trị hệ thống điều hòa
thực hiện ngay các việc sau:
+ Gọi cho đơn vị cung cấp hoặc bảo
hành/bảo trì thiết bị để kiểm tra, đánh giá và thực hiện
bảo hành thiết bị.
+ Đánh giá tác động của sự cố đối với
việc đảm bảo công suất lạnh cho hoạt động của các thiết bị CNTT theo yêu cầu
thiết kế.
+ Gọi cho bộ phận quản trị thiết bị, ứng
dụng CNTT để phối hợp giảm tải tiêu thụ điện của thiết bị.
+ Báo cáo người quản lý trực tiếp.
- Bộ phận quản trị thiết bị, ứng dụng CNTT: Phối hợp với bộ phận quản trị hệ thống điều hòa khi được
yêu cầu.
c) Hệ thống phát hiện chất lỏng/giám
sát môi trường bị lỗi
- Bộ phận quản trị hệ thống phát hiện
chất lỏng/giám sát môi trường thực hiện các việc sau:
+ Gọi cho công ty cung cấp thiết bị
để xử lý.
+ Báo cáo người quản lý trực tiếp.
Điều 7. Giám sát,
quản trị, bảo trì, bảo dưỡng Hệ thống kiểm soát an ninh
1. Quy định về việc giám sát hàng ngày
Các tiêu chí phải được thiết lập trên
hệ thống kiểm soát an ninh và thực hiện giám sát hàng ngày:
- Hình ảnh khu vực trung tâm dữ
liệu/phòng máy.
- Trạng thái hoạt động của các cửa
kiểm soát an ninh.
2. Quy định về việc quản trị hàng ngày
- Kiểm tra trạng thái hoạt động và vị
trí, góc quay của camera để đảm bảo camera có góc quan sát đầy đủ các hình ảnh
của trung tâm dữ liệu/phòng máy.
- Sao lưu dự phòng cấu hình và dữ
liệu của hệ thống kiểm soát an ninh khi có thay đổi.
- Sao lưu dữ liệu hình ảnh camera.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
liên quan để xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống.
3. Quy định đối với việc bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống
- Tần suất thực hiện: Tối thiểu mỗi
quý (3 tháng) thực hiện 1 lần.
- Các công việc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống:
+ Vệ sinh công nghiệp thiết bị camera,
đầu đọc thẻ từ/đầu đọc vân tay các thiết bị phụ trợ cho hệ
thống.
+ Kiểm tra bộ kết nối từ camera, đầu đọc thẻ từ/đầu đọc vân tay đến bộ phận điều khiển.
+ Xử lý các vấn đề phát hiện được sau
khi kiểm tra.
+ Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy ra với hệ thống
(nếu có).
4. Xử lý các tình huống dừng hệ thống
Mất tín hiệu camera/đầu đọc thẻ
từ/đầu đọc vân tay: Bộ phận quản trị hệ thống camera/đầu đọc thẻ từ/đầu đọc vân
tay thực hiện ngay các việc sau:
- Kiểm tra và xử lý lỗi nguồn cấp, lỗi dây tín hiệu kết nối tới thiết bị camera/đầu đọc thẻ từ/đầu đọc vân
tay. Nếu nguồn cấp, dây tín hiệu không bị lỗi thì gọi công
ty cung cấp thiết bị để xử lý.
- Báo cáo người quản lý trực tiếp.
Điều 8. Giám sát,
quản trị, bảo trì, bảo dưỡng Hệ thống phòng cháy chữa cháy
1. Quy định về việc giám sát hàng ngày
Các tiêu chí phải được thiết lập trên
hệ thống phòng cháy chữa cháy và thực hiện giám sát hàng ngày:
- Cảnh báo khói.
- Cảnh báo cháy.
2. Quy định về việc quản trị hàng ngày
- Kiểm tra tình trạng hoạt động,
thông số kỹ thuật (đèn tín hiệu) của tủ điều khiển tập trung hệ thống phát hiện
khói độ nhạy cao
- Kiểm tra hệ thống chữa cháy: tình
trạng hoạt động, thông số kỹ thuật của (đèn tín hiệu) tủ điều khiển tập trung;
áp suất bình khí chữa cháy, trạng thái đèn của đầu cảm
biến.
- Kiểm tra và loại bỏ vật dụng có khả
năng gây cháy tại trung tâm dữ liệu/phòng máy.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
liên quan để xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống.
3. Đối với việc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống
Tần suất thực hiện: Tối thiểu mỗi quý
(3 tháng) thực hiện 1 lần.
Các công việc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống:
a) Hệ thống phát hiện khói độ nhạy cao
- Vệ sinh công nghiệp toàn bộ hệ
thống.
- Kiểm tra quạt hút, vệ sinh bộ lọc
khí. Kiểm tra kết nối và trạng thái dây tín hiệu và dây nguồn.
- Kiểm tra chức năng báo khói của
bảng điều khiển, đèn còi cảnh báo, đầu cảm biến.
- Xử lý các vấn đề phát hiện được sau
khi kiểm tra.
- Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy
ra với hệ thống (nếu có).
b) Hệ thống chữa cháy
- Vệ sinh công nghiệp toàn bộ hệ
thống.
- Kiểm tra chức năng báo cháy của
bảng điều khiển, đèn còi cảnh báo, đầu cảm biến.
- Kiểm tra tình trạng vật lý của các
thiết bị. Kiểm tra đầu xả, nút xả/ngắt khí.
- Kiểm tra áp suất bình khí chữa cháy.
- Kiểm thử hoạt động của hệ thống
chữa cháy (test không xả)
- Xử lý các vấn đề phát hiện được sau
khi kiểm tra.
- Nhận xét, đánh giá hiện trạng của
hệ thống và đưa ra những khuyến nghị, dự báo sự cố có thể xảy
ra với hệ thống (nếu có).
4. Xử lý các tình huống dừng hệ thống
Hỏng tủ điều khiển tập trung, đầu cảm
biến của hệ thống phát hiện khói độ nhạy cao/ hệ thống chữa cháy: Bộ phận quản
trị hệ thống phòng cháy chữa cháy thực hiện ngay các việc
sau:
- Gọi cho công ty cung cấp thiết bị để xử lý.
- Báo cáo người quản lý trực tiếp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Tổ chức phổ biến và triển khai
thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
b) Trên cơ sở các quy định tại Quy
chế này xây dựng, ban hành các quy trình giám sát, quản trị cho các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật do đơn vị quản lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này của các đơn vị trong ngành Tài chính.
d) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ về
công tác tổ chức, triển khai Quy chế này và các vấn đề phát sinh khi tổ chức
thực hiện.
e) Trình Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế
này để phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
2. Các đơn vị thuộc Bộ thuộc đối
tượng áp dụng tại Quy chế này:
a) Tổ chức triển khai Quy chế tại đơn
vị.
b) Hàng năm báo cáo Bộ (qua Cục Tin
học và Thống kê Tài chính) về công tác tổ chức, triển khai nội dung nêu tại Quy
chế này và các vấn đề phát sinh khi tổ chức thực hiện trong kỳ báo cáo.
c) Phản ánh các vướng mắc, đề xuất
sửa đổi, bổ sung Quy chế này trong quá trình thực hiện tới Cục Tin học và Thống
kê Tài chính.
d) Đối với trường hợp đơn vị trực
tiếp quản lý trung tâm dữ liệu, phòng máy:
- Trên cơ sở các quy định tại Quy chế
này, thực hiện xây dựng, ban hành quy định cụ thể về quy trình giám sát, quản trị cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, phù hợp
với điều kiện thực tế, mô hình tổ chức, yêu cầu quản lý
của đơn vị.
- Nghiên cứu, kiện toàn hệ thống hạ
tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống CNTT và phù hợp với điều
kiện thực tế, yêu cầu quản lý tại đơn vị.
e) Đối với trường hợp đơn vị đi thuê
trung tâm dữ liệu, phòng máy: Trên cơ sở các quy định tại Quy chế này, xây dựng
Quy chế phối hợp, tiêu chí về việc giám sát, quản trị hạ
tầng kỹ thuật mà đơn vị cho thuê trung tâm dữ liệu, phòng máy phải đáp ứng.
3. Cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng
áp dụng tại Quy chế này và cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Tuân thủ Quy chế này.
b) Phản ánh vướng mắc trong quá trình
thực hiện Quy chế này tới các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc Cục Tin học và
Thống kê tài chính để cùng phối hợp xử lý, giải quyết.
Điều 10. Trách nhiệm của cá
nhân
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng
áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm phổ biến tới từng cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên của đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên của Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị khác thuộc đối tượng
áp dụng của Quy chế có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định của Quy chế.
3. Cá nhân vi phạm Quy chế này làm
ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống CNTT thì tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật./.