HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 04 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 66 VÀ ĐIỀU 106 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ
ĐIỀU KIỆN
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều
66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số
Điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tha tù trước thời hạn
có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được
Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện
theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy
không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.
Điều 2. Điều kiện tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm
nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm
trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự
có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Phạm tội lần đầu.
Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trước đó chưa phạm tội lần nào;
b) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được
miễn trách nhiệm hình sự;
c) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được
áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
d) Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được
coi là không có án tích.
3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện
ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học
tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở
lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:
a) Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được
giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm
xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt
tù từ khá trở lên.
b) Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến
30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
c) Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến
20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
d) Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến
15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
đ) Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến
10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
e) Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến
05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
g) Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống
phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày
31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ điều kiện xét tha
tù trước thời hạn có điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp
loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau:
Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016.
4. Có nơi cư trú rõ ràng.
Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy
định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được
xác định cụ thể.
5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt
tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
a) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt
tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các
biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án
phí của Tòa án.
b) Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của
bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận.
6. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt
tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân
nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
a) Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian
người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc
thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và
thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn B bị kết án 14 năm tù. Tính đến
ngày 31 tháng 3 năm 2018, Nguyễn Văn B đã chấp hành án được 07 năm tù. Trong
quá trình chấp hành án, B được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 năm, nên
thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 06 năm.
b) Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là
người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ
70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba
mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù
chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Người có công với cách mạng, thân nhân người có
công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
công với cách mạng.
Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng
được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết
luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
7. Khi xét tha tù trước thời hạn
có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời
hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt
là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức,
các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm
nguy hiểm.
Điều 3. Điều kiện tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít
nghiêm trọng
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít
nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi
có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 2 của Nghị
quyết này.
Điều 4. Điều kiện tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù
Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật
Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2,
3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này.
2. Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù.
Điều 5. Hủy bỏ quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời gian thử thách, theo đề nghị của Cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này đối với người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa
chấp hành, nếu họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm
hành chính 02 lần trở lên.
2. Bị coi là cố ý vi phạm nghĩa vụ nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không trình diện Ủy ban nhân dân, Công an nhân
dân cấp xã nơi về cư trú và không đăng ký tạm trú, thường trú theo quy định của
pháp luật về cư trú trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn
có điều kiện.
b) Không chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình
trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy
chế nơi cư trú, làm việc; không tham gia lao động, học tập; không chấp hành đầy
đủ hình phạt bổ sung.
c) Không chấp hành sự quản lý, giám sát, giáo dục của
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú,
làm việc và người được cơ quan có thẩm quyền phân công quản lý, giáo dục.
d) Khi đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không
được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đi khỏi địa bàn cư trú trong thời
gian 03 ngày mà không được sự đồng ý của người được giao trực tiếp quản lý,
giáo dục; đi khỏi địa bàn cư trú trên 03 ngày mà không được sự đồng ý của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
đ) Không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.
e) Hàng tháng không báo cáo với người được phân
công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ
của mình.
g) Định kỳ 03 tháng không báo cáo bằng văn bản việc
chấp hành các quy định đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi về cư
trú, làm việc.
Điều 6. Điều kiện rút ngắn thời
gian thử thách
Người được tha tù trước thời hạn có thể được rút ngắn
thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời gian
thử thách;
2. Có nhiều tiến bộ được thể hiện
bằng việc trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ; tích cực học tập, lao động, sửa
chữa lỗi lầm và lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc...
được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng.
Điều 7. Mức rút ngắn thời gian
thử thách
Mỗi năm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
có thể được xem xét, rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02
năm. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách phải ghi rõ thời gian thử thách
còn lại cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trường hợp thời gian thử thách của người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định
rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 09 tháng 6 năm 2018.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này được thông qua, Tòa án
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và
tương đương phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để thực hiện việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học) để có hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám
sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|