THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 78/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ), bao gồm:
vị trí và chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn, bộ máy quản
lý điều hành, nguồn vốn hoạt động và trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
đối với tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 2. Vị trí và
chức năng
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là
Quỹ Bảo vệ môi trường quốc gia, là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường; có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con dấu và bảng cân
đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có
chức năng cho vay lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương
trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc.
3. Tên giao dịch của Quỹ bằng tiếng
Anh: Vietnam Environment Protection Fund, viết tắt là VEPF.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp
chi phí quản lý, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với
các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về
thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về
tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
3. Quỹ hoạt động công khai, minh bạch
và bình đẳng.
Điều 4. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn quốc.
2. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối
với các dự án bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc.
3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự
án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt
động bảo vệ môi trường: Xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục
hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra, các hoạt động phổ biến, tuyên
truyền về quản lý, khai thác tài nguyên và môi trường biển và hải đảo; thực hiện
các chương trình, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; hỗ trợ trao các giải thưởng về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm
tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường; thực hiện
các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
5. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản.
6. Nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập
khẩu đối với các tổ chức và cá nhân trong nhập khẩu phế liệu.
7. Thực hiện một số cơ chế, chính
sách tài chính đối với dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển sạch (CDM), bao gồm:
a) Tổ chức theo dõi, quản lý, thu lệ
phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) được Ban
Chấp hành quốc tế về CDM cấp cho các dự án CDM thực hiện tại Việt Nam;
b) Chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ
biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển sạch
(CDM); xem xét, phê duyệt tài liệu dự án CDM; quản lý và giám sát dự án CDM;
c) Trợ giá đối với sản phẩm của dự án
CDM.
8. Hỗ trợ giá điện đối với dự án điện
gió nối lưới điện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
9. Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức,
thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
11. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường xem xét, quyết định các nội dung và hình thức hỗ trợ phát sinh trong
quá trình hoạt động.
12. Thực hiện các chương trình, đề
án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường giao.
Điều 5. Quyền hạn
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các
đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và
mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ
chức sử dụng nguồn vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và
dự án bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ
tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ
hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm theo
quy định của pháp luật.
3. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi
tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ
nhưng phải đảm bảo an toàn.
4. Thực hiện và tiếp nhận các hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường năng
lực cho Quỹ.
5. Từ chối yêu cầu của tổ chức hoặc
cá nhân về việc cung cấp các thông tin của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định
của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
6. Trực tiếp quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động
vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Cử cán bộ, viên chức và người lao
động của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý và điều hành
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều
hành của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp
vụ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch
và các ủy viên
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Các ủy viên gồm Giám đốc Quỹ và
lãnh đạo cấp Vụ của các Bộ, cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Căn cứ vào đề nghị của Bộ, cơ
quan: Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định danh
sách các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.
Giám đốc Quỹ là ủy viên làm việc theo
chế độ chuyên trách của Hội đồng quản lý Quỹ; các ủy viên khác của Hội đồng quản
lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định
hiện hành;
d) Hằng năm, Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cơ chế ưu đãi, phạm vi ưu đãi, mức lãi suất ưu đãi, hỗ trợ các sản phẩm và
dự án về bảo vệ môi trường;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm
việc của Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động Quỹ.
2. Ban Kiểm soát gồm có Trưởng Ban Kiểm
soát và một số thành viên
Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá
5 người.
Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ
chuyên trách.
3. Cơ quan điều hành của Quỹ gồm:
Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ, các
trung tâm, các chi nhánh và Văn phòng đại diện tại khu vực phía Nam và khu vực
miền Trung
a) Giám đốc là đại diện pháp nhân của
Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do
Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của các phòng, ban nghiệp vụ, các trung tâm, các chi nhánh và Văn phòng đại diện
của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ do Giám đốc Quỹ quy định sau khi có ý kiến
chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
d) Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ
làm việc theo chế độ chuyên trách.
Viên chức và người lao động làm việc
tại Quỹ được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi và các quyền lợi khác theo
quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.
Điều 7. Nguồn vốn
của Quỹ
1. Nâng mức vốn
điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp từ 500 (năm trăm) tỷ lên 1.000 (một
nghìn) tỷ đồng trong 3 năm (2015-2017); đến năm 2017, được cấp đủ 1.000 (một
nghìn) tỷ đồng.
Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường
sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
2. Vốn bổ sung hằng
năm từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước chi sự nghiệp
môi trường cấp bù kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã
thực hiện hàng năm và bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ.
Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của Quỹ gửi Bộ
Tài chính xem xét, quyết định;
b) Các khoản bồi thường thiệt hại về
môi trường và đa dạng sinh học thu vào ngân sách nhà nước;
c) Lệ phí bán, chuyển các chứng chỉ
giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) thu được từ các dự án CDM thực
hiện tại Việt Nam;
d) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng
góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành
cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động của Quỹ, có trách nhiệm:
a) Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ phù hợp với Quyết định này và các quy định pháp luật hiện hành;
b) Quyết định thành lập Hội đồng quản
lý Quỹ, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự lãnh đạo, quản lý Quỹ theo thẩm
quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ hợp tác với
Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và các tổ chức quốc tế trong việc hỗ trợ tài
chính đối với các hoạt động về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Chủ trì thực hiện việc kiểm tra,
giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính; phê duyệt báo cáo quyết toán
tài chính hằng năm của Quỹ;
đ) Làm đầu mối giải quyết những vấn đề
chung và những vấn đề liên ngành của Quỹ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định, phê duyệt;
2. Bộ Tài chính
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
hướng dẫn Quỹ trong việc vận động, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ, ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế phù hợp với quy định
của Chính phủ Việt Nam và yêu cầu của các Nhà tài trợ.
4. Các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015. Thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|