THANH TRA CHÍNH
PHỦ -
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/TTLT-TTCP-BNV
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, THANH TRA HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương I
THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà trực tiếp là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra vụ việc phức
tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch
được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra
của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc
sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường
hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không đồng ý thì có quyền ra
quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo
cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động,
luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá
03 Phó Chánh Thanh tra; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không
quá 04 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh
1. Các tổ chức được thành lập thuộc Thanh tra tỉnh
gồm:
a) Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Chánh Thanh
tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị,
phục vụ đảm bảo các hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh, công tác tổ chức cán
bộ, thi đua khen thưởng, pháp chế, tiếp dân.
b) Các Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo 1, 2, 3...
Các Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp
Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi được phân công
phụ trách.
c) Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng
Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng có chức
năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng.
d) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra có
chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra
của Thanh tra tỉnh; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra do đoàn thanh tra của
Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản
lý nhà nước đối với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng tại địa phương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh những số lượng phòng, văn phòng không quá 07; đối với thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 09.
Điều 5. Biên chế của Thanh tra
tỉnh
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương II
THANH TRA HUYỆN, QUẬN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Điều 6. Vị trí và chức năng của
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trực tiếp là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu
sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thanh tra huyện
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình,
kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm/pháp luật,
chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của
nhiều Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột
xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra huyện và của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp huyện;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan
Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị
có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp,
thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Thanh tra tỉnh.
13. Quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế
độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng đối
với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức và biên chế của
Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra và không quá
02 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra huyện.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra
tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra huyện do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Phó Chánh Thanh tra huyện là người giúp Chánh
Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra huyện.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Thanh tra huyện được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của huyện
được cấp có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh
tra huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV
ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch
này; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề
phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. TỔNG THANH
TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Lê Tiến Hào
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương;
- Thanh tra, Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các Vụ và đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Thanh tra Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TCCB Thanh tra Chính phủ (3b); VT, TCBC Bộ Nội vụ (3b).