BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO
Căn cứ Luật Thể dục,
thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về phòng, chống doping
trong hoạt động thể thao, bao gồm:
a) Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping;
b) Kiểm tra doping;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về doping;
d) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
phòng, chống doping.
2. Việc kiểm tra doping tại các giải thể thao quốc
tế, đại hội thể thao quốc tế được thực hiện theo quy định của Ban tổ chức giải, Ban tổ chức Đại hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thể thao, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thể
thao tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt
Nam tham gia hoạt động thể thao tại nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống
doping trong hoạt động thể thao
1. Hoạt động phòng, chống doping được tổ chức thường
xuyên; chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận
thức về tác hại của việc sử dụng doping.
2. Thực hiện việc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các tổ chức thể thao quốc tế trong phòng, chống doping.
3. Đảm bảo tuân thủ các quy định của Tổ chức phòng, chống doping thế giới và các quy
định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động
thể thao.
4. Đảm bảo vận động viên được tập luyện và thi đấu
trong môi trường không doping và được thông tin đầy đủ về tác hại của doping.
Điều 4. Hành vi vi phạm Bộ luật
phòng, chống doping thế giới
1. Có chất bị cấm hoặc các chất chuyển hóa hoặc các
dấu vết của chất bị cấm trong mẫu xét nghiệm của vận động viên.
2. Sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
3. Lảng tránh, từ chối hoặc bỏ lỡ việc lấy mẫu thử
mà không phải vì lý do bất khả kháng sau khi có thông báo.
4. Vi phạm các yêu cầu liên quan đến sự có mặt của
vận động viên để kiểm tra doping ngoài thi đấu.
5. Làm sai lệch hoặc gây cản trở đối với bất kỳ
công đoạn nào của việc kiểm tra doping.
6. Sở hữu chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
7. Buôn bán chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
8. Cho vận động viên uống, sử dụng chất bị cấm hoặc
phương pháp bị cấm trong thi đấu hoặc ngoài thi đấu; hỗ trợ, khuyến khích, giúp
sức, sai khiến, bao che hoặc dính líu đến bất kỳ hành vi đồng lõa nào khác vi
phạm quy định về phòng, chống doping.
9. Đồng lõa, bao che cho một hoặc nhiều hành vi quy
định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều này.
10. Vận động viên có liên hệ về
chuyên môn thể dục thể thao với huấn luyện viên, người hướng dẫn, bác sĩ hoặc bất
kỳ ai đang trong thời gian bị kỷ luật do vi phạm quy định về phòng, chống
doping.
Chương II
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC VỀ
PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO
Điều 5. Mục tiêu tuyên truyền,
giáo dục
1. Vì một nền thể thao lành mạnh, công bằng, không
doping.
2. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của vận động viên.
3. Thực hiện giám sát, kiểm tra, ngăn chặn việc vận động viên sử dụng doping trong thể
thao.
Điều 6. Nội dung tuyên truyền,
giáo dục
Việc tuyên truyền, giáo dục nhằm cung cấp cho vận động
viên, các tổ chức và cá nhân liên quan thông tin chính xác về những nội dung
sau:
1. Bộ luật phòng, chống doping thế giới; các quy định
về phòng, chống doping tại Việt Nam.
2. Các chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được đưa
vào Danh mục cấm hàng năm do Tổ chức
phòng, chống doping thế giới ban hành.
3. Các trường hợp
vi phạm pháp luật về phòng, chống doping.
4. Hậu quả của việc sử dụng doping gồm các mức hình
phạt, tổn hại về sức khỏe và xã hội.
5. Các quy định về thủ tục tiến hành kiểm tra
doping.
6. Quyền và trách nhiệm của vận động viên, huấn luyện
viên, cán bộ y tế.
7. Các trường hợp được miễn trừ do điều trị.
8. Kiểm soát các nguy cơ khi sử dụng các chất bổ
sung dinh dưỡng.
9. Tác hại của doping đối
với tinh thần thể thao.
Chương III
KIỂM TRA DOPING
Điều 7. Thẩm quyền yêu cầu vận
động viên kiểm tra doping
1. Tổng cục Thể dục thể thao yêu cầu kiểm tra
doping đối với mọi vận động viên.
2. Ban tổ chức giải thi đấu thể thao yêu cầu kiểm
tra doping đối với vận động viên tham gia giải đấu.
3. Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt
Nam, Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, đơn vị sử dụng vận động viên yêu cầu
kiểm tra doping vận động viên thuộc quyền
quản lý.
Điều 8. Lấy mẫu xét nghiệm
doping
1. Trung tâm Doping và Y học thể thao có trách nhiệm
sau:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lấy mẫu xét
nghiệm doping;
b) Việc lấy mẫu, bảo quản mẫu và xét nghiệm doping
được thực hiện theo quy trình kỹ thuật của Tổ chức phòng, chống doping thế giới.
2. Người được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm
lấy mẫu xét nghiệm doping phải có chứng nhận đạt yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật
lấy mẫu xét nghiệm doping do Tổ chức phòng, chống doping thế giới hoặc Trung
tâm Doping và Y học thể thao cấp.
Điều 9. Xử lý kết quả xét nghiệm
doping
1. Trung tâm Doping và Y học thể thao lưu giữ và quản
lý thông tin về kết quả xét nghiệm doping theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Tổ
chức phòng, chống doping thế giới.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết
quả xét nghiệm doping, Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản
kết quả xét nghiệm đến:
a) Tổng cục Thể dục thể thao;
b) Cơ quan, tổ chức yêu cầu kiểm tra doping, vận động
viên, đơn vị quản lý vận động viên và liên đoàn thể thao quốc gia quản lý vận động
viên đó.
Điều 10. Miễn trừ do điều trị
cho vận động viên
1. Vận động viên có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử
dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn trừ do điều trị
theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.
2. Việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm
phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị sẽ không bị coi là
hành vi vi phạm doping.
Điều 11. Hội đồng Miễn trừ do điều
trị
1. Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc
Trưởng ban tổ chức giải thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính
hợp Iý trong điều trị bệnh theo hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động
viên.
2. Hội đồng Miễn trừ do điều trị có từ 05 đến 07
thành viên, gồm các chuyên gia y tế, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết
theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
Hội đồng Miễn trừ do điều trị chấm dứt hoạt động và
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị, Trung tâm Doping và y học thể
thao quyết định cho phép hoặc không cho phép miễn trừ do điều trị.
Trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị trong giải thi đấu, Ban tổ chức giải quyết
định cho phép hoặc không cho phép miễn trừ do điều trị. Quyết định miễn trừ do điều
trị do Trưởng ban tổ chức giải ban hành chỉ có giá trị trong giải đấu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ DOPING
Điều 12. Hội đồng đánh giá mức
độ vi phạm doping
1. Căn cứ vào kết quả xét nghiệm doping, Giám đốc
Trung tâm Doping và Y học thể thao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ
vi phạm doping.
2. Đối với hành vi vi phạm doping phát hiện trong
giải đấu, Trưởng ban tổ chức giải quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ
vi phạm doping.
Đối với hành vi vi phạm doping phát hiện sau khi giải
đấu kết thúc, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao quyết định thành lập
Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping.
3. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ
tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là các
chuyên gia y tế, chuyên gia pháp lý, đại diện của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp
hội Paralympic Việt Nam, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có liên quan.
4. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định chuyên
môn của Bộ luật phòng, chống doping thế
giới.
5. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping chấm dứt
hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng
Đánh giá mức độ vi phạm doping
1. Xem xét, đánh giá các chứng cứ và thông tin có
liên quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng đánh giá mức độ vi
phạm doping phải gửi Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping đến Trung tâm Doping
và Y học thể thao hoặc Ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping
trong giải đấu). Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping gồm:
a) Chứng cứ về hành vi vi phạm;
b) Các thông tin có liên quan (nếu có);
c) Bản giải trình của vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên, liên đoàn thể
thao quốc gia quản lý vận động viên (nếu có);
d) Biên bản cuộc họp.
Điều 14. Kết luận đánh giá mức
độ vi phạm doping
1. Căn cứ Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping, Giám
đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với
trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) ban hành kết luận đánh giá mức độ
vi phạm doping.
2. Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hành vi vi phạm doping;
b) Đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm
doping;
c) Đề xuất hình thức xử lý vi phạm doping.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký
ban hành, Giám đốc Trung tâm Doping, và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức
giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) có trách nhiệm gửi kết
luận đánh giá mức độ vi phạm doping đến vận động viên, đơn vị sử dụng vận động
viên, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý vận động viên, cơ quan yêu
cầu kiểm tra doping, Ủy ban Olympic Việt
Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 15. Xử lý vi phạm doping
tại liên đoàn, hiệp hội
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết
luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm
quyền, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý
vi phạm bao gồm: Hình thức xử phạt, thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao
trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên
đoàn, hiệp hội.
2. Quyết định xử lý vi phạm của liên đoàn, hiệp hội
thể thao quốc gia được gửi đến vận động viên, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung
tâm Doping và Y học thể thao và các cơ quan liên quan theo quy định chuyên môn
về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách
nhiệm theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về hoạt động tập luyện, thi đấu
và công tác chuyên môn khác của vận động viên trong thời gian bị kỷ luật.
Điều 16. Khiếu nại
1. Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm, vận động viên, cá nhân và
tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại chuyên môn đối với quyết định miễn trừ
do điều trị, quyết định xử lý vi phạm.
2. Khi có khiếu nại chuyên môn, Tổng cục Thể dục thể
thao thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại để giải quyết theo quy định chuyên
môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định hành
chính và hành vi hành chính trong hoạt động phòng, chống doping được giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG DOPING
Điều 17. Trách nhiệm của Tổng
cục Thể dục thể thao
1. Trình Bộ trưởng ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản, chiến lược, chính sách, kế
hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản, chiến lược,
chính sách, kế hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
4. Tổ chức bồi dưỡng và tăng cường nhân lực tham
gia phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học,
đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi
thông tin liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
Điều 18. Trách nhiệm của Trung
tâm Doping và Y học thể thao
1. Hướng dẫn thực hiện các biểu mẫu, tài liệu kỹ
thuật về phòng, chống doping theo quy định của Tổ
chức phòng, chống doping thế giới.
2. Xây dựng đội
ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
doping.
3. Phối hợp với
các cơ quan báo chí thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền về phòng,
chống doping.
4. Hướng dẫn các vận động viên đội tuyển thể thao
quốc gia, vận động viên được phong đẳng cấp từ cấp I trở lên cung cấp thông tin
chính xác và cập nhật về nơi ở và tập luyện, hồ sơ miễn trừ do điều trị.
5. Phối hợp với các liên đoàn, hiệp hội thể thao,
cơ sở đào tạo vận động viên quản lý hồ sơ vận động viên theo quy định chuyên
môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
6. Tổ chức tập huấn cho vận động viên, huấn luyện
viên, cán bộ y tế và những đối tượng có liên quan đến phòng, chống doping.
7. Giám sát việc thực hiện các quyết định xử lý vi
phạm về phòng, chống doping.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao)
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống doping cho cán bộ, huấn luyện viên, vận động
viên.
2. Xử lý theo thẩm quyền đối với vận động viên, huấn
luyện viên, cán bộ vi phạm quy định về phòng, chống doping.
3. Hàng năm, báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao về
công tác phòng, chống doping tại địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và các liên đoàn, hiệp hội
thể thao quốc gia
1. Xây dựng quy tắc hành nghề và tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao gắn với việc
phòng, chống doping.
2. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra doping
và tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức về công tác phòng, chống doping cho cán
bộ, bác sỹ, huấn luyện viên, vận động viên tham gia luyện tập và thi đấu thể
thao.
3. Xây dựng hình thức xử lý phù hợp đối với vận động
viên, huấn luyện viên và cán bộ thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật
về phòng chống doping ngoài quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
4. Hàng năm, báo cáo kết quả công tác phòng, chống
doping về Tổng cục Thể dục thể thao.
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo vận động viên
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về vận
động viên, tạo điều kiện cho cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
doping theo quy định.
2. Đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
doping trong thể thao vào chương trình huấn luyện, đào tạo vận động viên.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác phòng, chống doping đối với vận
động viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế.
Điều 22. Trách nhiệm của cán bộ
y tế, huấn luyện viên
1. Thường xuyên học tập, nâng cao kiến thức, cập nhật
thông tin về các chất bị cấm và phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu
thể thao.
2. Tuyên truyền, giáo dục, ngăn chặn các hành vi vi
phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
3. Hướng dẫn vận động viên hoàn thiện hồ sơ xin miễn
trừ do điều trị, hồ sơ nơi ở và tập luyện.
4. Phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức lấy mẫu
kiểm tra doping.
Điều 23. Trách nhiệm của vận động
viên
1. Tuân thủ các quy định của Bộ luật phòng, chống
doping thế giới và các quy định pháp luật
về phòng, chống doping của Việt Nam.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của vận
động viên trong phòng, chống doping.
3. Sử dụng thuốc, chất bổ dưỡng, thực phẩm chức năng,
các phương tiện hồi phục sức khỏe đặc biệt khác khi được bác sỹ và huấn luyện
viên cho phép.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu Iực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2016.
2. Bãi bỏ quy định về sử dụng thuốc và nghiêm cấm sử
dụng doping quy định tại Mục III Chương II Quy chế đảm bảo y tế cho vận động
viên các đội tuyển thể thao ban hành kèm theo Quyết
định số 44/2005/QĐ-UBTDTT ngày 13
tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành
thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (qua Tổng cục Thể dục Thể thao) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp:
- Công báo: Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục
TDTT;
- Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia;
- Ủy ban Olympic VN, Hiệp hội
Paralympic VN;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCTDTT, THM (400).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|