BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
292/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN
MIỆNG
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tay chân miệng” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh tay chân miệng” ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-BYT ngày
30/3/2012 của Bộ Y tế.
Điều
2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay
chân miệng được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng
của các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
Y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT; KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 292/QĐ-BYT, ngày 06 tháng 02
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG”
Chỉ đạo biên soạn
Gs.Ts. Trần Văn Thuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ
biên
|
Gs.Ts. Nguyễn Văn
Kính
|
Phó Chủ tịch thường
trực Tổng Hội Y học Việt Nam, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương
|
Đồng
chủ biên
|
PGs.Ts. Lương Ngọc
Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
Tham
gia biên soạn
|
Ts. Nguyễn Trọng
Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Nguyễn Văn Vĩnh
Châu
|
Phó Giám đốc Sở Y tế
TP Hồ Chí Minh
|
PGs.Ts. Nguyễn
Thanh Hùng
|
Giám đốc Bệnh viện
Nhi đồng 1 TP Hồ Chí Minh
|
BsCKII. Trịnh Hữu
Tùng
|
Giám đốc Bệnh viện
Nhi đồng 2 TP Hồ Chí Minh
|
PGs.Ts. Trương
Quang Định
|
Giám đốc Bệnh viện
Nhi đồng TP Hồ Chí Minh
|
Ts. Cao Việt Tùng
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Nhi Trung ương
|
BsCKII. Nguyễn
Trung Cấp
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
Ts. Ngô Ngọc Quang
Minh
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Nhi đồng 1
|
Ts. Phạm Đình
Nguyên
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Nhi đồng 1
|
BsCKII. Nguyễn Minh
Tiến
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Nhi đồng Thành phố
|
Ths. Nguyễn Trần
Nam
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Nhi đồng TP Hồ Chí Minh
|
BsCKIl. Lư Lan Vi
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh
|
TTND.Bs. Bạch Văn
Cam
|
Phó Chủ tịch Hội Hồi
sức cấp cứu Việt Nam
|
Ths. Trương Lê Vân
Ngọc
|
Trưởng phòng Nghiệp
vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Bs. Trương Hữu
Khanh
|
Cố vấn chuyên môn
Khoa nhiễm - Thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
PGs.Ts. Tạ Anh Tuấn
|
Trưởng khoa Điều trị
tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts. Nguyễn Văn Lâm
|
Giám đốc Trung tâm
Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts. Cao Vũ Hùng
|
Giám đốc trung tâm
Thần kinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
PGs.Ts. Phạm Văn
Quang
|
Trưởng khoa
HSTC-CĐ, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
PGs.Ts. Phùng Nguyễn
Thế Nguyên
|
Trưởng khoa Hồi sức
Nhiễm, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
BsCKII. Dư Tuấn Quy
|
Trưởng khoa Nhiễm -
Thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
BsCKII. Đinh Tấn
Phương
|
Trưởng khoa cấp cứu,
Bệnh viện Nhi đồng 1
|
Ts. Lê Nguyễn Thanh
Nhàn
|
Trưởng phòng Chỉ đạo
tuyến, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
BsCKII. Cao Minh Hiệp
|
Trưởng phòng Kế hoạch
tổng hợp, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
BsCKII. Đỗ Châu Việt
|
Trưởng khoa Hồi sức
Nhiễm - Covid 19, Bệnh viện Nhi đồng
2
|
BsCKII. Lê Vũ Phượng
Thy
|
Trưởng khoa
HSTC-CĐ, Bệnh viện Nhi đồng TP Hồ Chí Minh
|
Ts. Phan Tứ Quí
|
Trưởng khoa cấp cứu
- Hồi sức tích cực - Chống độc Trẻ em, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí
Minh
|
BsCK.II. Phan Vĩnh
Thọ
|
Trưởng khoa cấp cứu,
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh
|
Ts.Ds. Nguyễn Thị Hồng
Hà
|
Trưởng khoa Dược, Bệnh
viện Nhi Trung ương
|
Ths. Nguyễn Đình
Qui
|
Phó Trưởng khoa Nhiễm,
Bệnh viện Nhi đồng 2
|
BsCKI. Trương Thị
Ngọc Phú
|
Phó Trưởng phòng Kế
hoạch tổng hợp, Bệnh viện Nhi đồng 2
|
Ths. Nguyễn Hữu
Nhân
|
Phó Trưởng khoa cấp
cứu, Bệnh viện Nhi đồng TP Hồ Chí Minh
|
Ts. Huỳnh Trung Triệu
|
Phó Trưởng khoa cấp
cứu - Hồi sức tích cực - Chống độc Trẻ em, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí
Minh
|
Ths. Lê Kim Dung
|
Chuyên viên chính
phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsCKIl. Cao Đức
Phương
|
Chuyên viên chính
phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsNT. Bùi Thị Thúy
|
Phó trưởng phòng Kế
hoạch tổng hợp, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
Ths.ĐD. Nguyễn Thị
Cẩm Lệ
|
Trưởng phòng Điều
dưỡng Bệnh viện Nhi đồng 1
|
ĐDCKI. Lê Thị Uyên
Ly
|
Điều dưỡng Trường
khoa HSTC-CĐ, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
Ths. Đỗ Thị Huyền
Trang
|
Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
MỤC
LỤC
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU
TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
I. ĐẠI CƯƠNG
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng lâm sàng
1.2. Các thể lâm sàng
2. Cận lâm sàng
2.1. Các xét nghiệm
cơ bản
2.2. Các xét nghiệm
theo dõi, phát hiện biến chứng
2.3. Xét nghiệm phát
hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt
2.4. Chụp cộng hưởng từ
não
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán ca lâm
sàng: dựa vào lâm sàng và dịch tễ học
3.2. Chẩn đoán xác định
4. Chẩn đoán phân biệt
4.1. Các bệnh có biểu
hiện loét miệng
4.2. Các bệnh có phát
ban da
4.3. Viêm não - màng
não
4.4. Nhiễm khuẩn huyết,
sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi
5. Biến chứng
5.1. Biến chứng thần
kinh
5.2. Biến chứng tim mạch,
hô hấp
6. Phân độ lâm sàng
6.1. Độ 1 (Tay chân
miệng không có biến chứng)
6.2. Độ 2 (Tay chân
miệng có biến chứng thần kinh)
6.3. Độ 3 (Tay chân
miệng biến chứng rối loạn thần kinh thực vật nặng)
6.4. Độ 4 (Tay chân
miệng suy hô hấp tuần hoàn nặng)
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị:
2. Phân tuyến điều trị:
2.1. Trạm y tế xã và
phòng khám tư nhân
2.2. Bệnh viện huyện,
bệnh viện tư nhân
2.3. Bệnh viện đa
khoa khu vực, đa khoa tỉnh, chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh
2.4. Bệnh viện Nhi,
Truyền nhiễm và các Bệnh viện được Bộ Y tế phân công là bệnh viện tuyến cuối của
các khu vực
3. Điều trị cụ thể:
3.1. Độ 1: Tay chân
miệng không có biến chứng
3.2. Độ 2: Tay chân
miệng có biến chứng thần kinh
3.3. Độ 3: Tay chân
miệng biến chứng rối loạn thần kinh thực vật nặng
4.4. Độ 4: Tay chân
miệng suy hô hấp tuần hoàn nặng
IV. CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
V. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN
VI. PHÒNG BỆNH
1. Nguyên tắc phòng bệnh
2. Phòng bệnh tại các
cơ sở y tế
3. Phòng bệnh ở cộng
đồng
Phụ lục 1: PHIẾU ĐÁNH
GIÁ, PHÂN ĐỘ VÀ XỬ TRÍ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Phụ lục 2: CÂN NẶNG
HIỆU CHỈNH SỬ DỤNG BÙ DỊCH, THỞ MÁY, LIỀU LƯỢNG
Phụ lục
3: LƯU ĐỒ CHĂM SÓC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
HƯỚNG DẪN
CHẨN
ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 292/QĐ-BYT, ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI
CƯƠNG
- Bệnh tay chân miệng
là bệnh truyền nhiễm do vi rút đường ruột gây ra, lây từ người sang người chủ yếu
theo đường tiêu hóa, dễ gây thành dịch. Bệnh xảy ra quanh năm và gặp ở mọi lứa
tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi.
- Tác nhân gây bệnh
thường gặp là Coxsackie virus A6, A10, A16 và Enterovirus 71 (EV71).
- Biểu hiện chính là
tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc
miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối.
- Bệnh có thể gây nhiều
biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến
tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng
nặng thường do EV71.
- Trên thế
giới hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh.
II.
CHẨN ĐOÁN
1.
Lâm sàng:
1.1.
Triệu chứng lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh:
3-7 ngày.
- Giai đoạn khởi
phát: từ 1 - 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng
ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
- Giai đoạn toàn
phát: có thể kéo dài 3 -10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
+ Loét miệng: vết
loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 - 3mm ở
niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
+ Sang (tổn) thương đa
dạng hồng ban hoặc bóng nước ở lòng bàn tay, khuỷu
tay, lòng bàn chân, gối, mông, cùi trỏ; tồn tại trong thời
gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết
thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
+ Sốt nhẹ.
+ Ăn, bú kém.
+ Biến chứng thần
kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5, có thể đến
ngày 7 của bệnh.
+ Giật mình chới với
là dấu hiệu quan trọng báo hiệu biến chứng thần kinh. Trẻ sốt cao hoặc nôn nhiều
dễ có nguy cơ biến chứng.
- Giai đoạn lui bệnh:
thường từ 3 - 5 ngày sau giai đoạn toàn phát, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không
có biến chứng.
1.2.
Các thể lâm sàng
- Thể tối cấp: bệnh
diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê
dẫn đến tử vong trong vòng 24 - 48 giờ.
- Thể cấp tính với bốn
giai đoạn điển hình như trên.
- Thể không điển
hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu
chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
2.
Cận lâm sàng
2.1.
Các xét nghiệm cơ bản:
- Công thức máu: Bạch
cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng > 16 G/L; đường huyết
tăng > 160 mg% (8,9 mmol/L) hay tiểu cầu tăng > 400 G/L thường liên quan
đến biến chứng.
- Protein C phản ứng
(CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
- Đường huyết, điện
giải đồ, X-quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.
2.2.
Các xét nghiệm theo dõi, phát hiện biến chứng:
- Khí máu khi có suy
hô hấp.
- Troponin I, siêu âm
tim khi có nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
- Dịch não tủy:
+ Chỉ định chọc dò tủy
sống khi nghi ngờ có các dấu hiệu tổn thương thần kinh.
+ Xét nghiệm Protein
bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có
thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.
2.3.
Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn
đoán phân biệt:
- Lấy bệnh phần hầu họng,
phỏng nước, trực tràng, dịch não tủy để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập
vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.
- Test nhanh kháng thể
IgM EV71: từ ngày thứ 4 trở đi đối với trường hợp bệnh TCM từ độ 3 trở lên kèm
bệnh cảnh lâm sàng không điển hình và không có điều kiện làm PCR.
2.4.
Chụp cộng hưởng từ não: thực hiện khi có điều kiện
cho các trường hợp nghi ngờ có biến chứng tổn thương thần kinh.
3.
Chẩn đoán
3.1.
Chẩn đoán ca lâm sàng: dựa vào lâm sàng và dịch tễ
học
- Yếu tố dịch tễ: căn
cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc trong cùng một thời gian.
- Lâm sàng: phỏng nước
điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.
3.2.
Chẩn đoán xác định
Xét nghiệm RT-PCR hoặc
phân lập có vi rút đường ruột.
4.
Chẩn đoán phân biệt
4.1.
Các bệnh có biểu hiện loét miệng
Viêm loét miệng
(áp-tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
4.2.
Các bệnh có phát ban da
- Sốt phát ban: hồng
ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
- Dị ứng: hồng ban đa
dạng, không có phỏng nước.
- Viêm da mủ: đỏ,
đau, có mủ.
- Thủy đậu: phỏng nước
nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
- Nhiễm khuẩn huyết
do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
- Sốt xuất huyết
Dengue: chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
4.3.
Viêm não - màng não
- Viêm màng não do vi
khuẩn.
- Viêm não - màng não
do vi rút khác.
4.4.
Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi
5.
Biến chứng
Biến chứng thần kinh,
tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày
5, có thể đến ngày 7 của bệnh.
5.1.
Biến chứng thần kinh: viêm não, viêm thân não,
viêm não tủy, viêm màng não.
- Giật mình chới với:
từng cơn ngắn 1 - 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ
xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới
với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi (liệt
mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh
sọ não.
- Co giật, hôn mê là
dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, suy tuần hoàn.
- Tăng trương lực cơ
(biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ).
5.2.
Biến chứng tim mạch, hô hấp: viêm cơ tim, phù phổi cấp,
tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150
lần/phút.
- Thời gian đổ đầy
mao mạch chậm > 2 giây.
- Da nổi bông (nổi
vân tím), vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu
trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân).
- Giai đoạn đầu có
huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ≥ 100 mmHg, trẻ từ 1 - 2 tuổi ≥ 110
mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 115 mmHg), giai đoạn
sau mạch, huyết áp không đo được.
- Khó thở: thở nhanh,
rút lõm ngực, khò khè, thở rít thì hít vào, thở nông, thở bụng, thở
không đều hoặc SpO2
< 94%.
- Phù phổi cấp: sùi bọt
hồng, khó thở, tím tái, phổi
nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
6.
Phân độ lâm sàng
(Phụ lục 1: Phiếu
đánh giá, phân độ và xử trí bệnh tay chân miệng)
6.1.
Độ 1 (Tay chân miệng không có biến chứng)
Trẻ chỉ có phát ban
tay chân miệng và/hoặc loét miệng
6.2.
Độ 2 (Tay chân miệng có biến chứng thần kinh)
6.2.1. Độ
2a (Tay chân miệng có biến chứng thần kinh)
Có ≥ 1 dấu hiệu sau:
- Bệnh sử có giật
mình dưới 2 lần/30 phút và không có lúc khám.
- Sốt trên 39°C hay sốt
trên 2 ngày kèm nôn ói nhiều, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
6.2.2. Độ 2b (Tay
chân miệng có biến chứng thần kinh nặng)
Có dấu hiệu thuộc
nhóm 1 hoặc nhóm 2:
a) Nhóm
1 (Tay chân miệng có biến chứng thần kinh nặng nhóm 1):
Có ≥ 1 dấu hiệu sau:
- Giật mình ghi nhận
lúc khám.
- Bệnh sử có giật
mình ≥ 2 lần/30 phút.
- Bệnh sử có giật
mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.
+ Mạch nhanh >130
lần/ phút (không sốt).
(Trẻ sốt: khi trẻ sốt
> 38°C, mạch tăng mỗi 10 nhịp khi thân nhiệt tăng 1°C)
b) Nhóm
2 (Tay chân miệng có biến chứng thần kinh nặng nhóm 2):
Có ≥ 1 dấu hiệu sau:
- Nhóm 1 và sốt cao ≥
39°C không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
- Mạch nhanh > 150
lần/phút (không sốt).
(Trẻ sốt: khi trẻ sốt
> 38°C, mạch tăng mỗi 10 nhịp khi thân nhiệt tăng 1°C)
- Thất điều: run chi,
run người, đi loạng choạng.
- Rung giật nhãn cầu,
lác mắt.
- Yếu chi hoặc liệt
chi.
- Liệt thần kinh sọ:
nuốt sặc, thay đổi giọng nói.
- Tăng trương lực cơ.
- Rối loạn tri giác
(Glassgow < 10 hoặc mức P thang điểm AVPU).
6.3.
Độ 3 (Tay chân miệng biến chứng rối loạn thần kinh thực vật nặng)
Có ≥ 1 dấu hiệu sau:
- Mạch nhanh >
170 lần/ phút (không sốt).
(Trẻ sốt: khi trẻ sốt
> 38°C, mạch tăng mỗi 10 nhịp khi thân nhiệt
tăng 1°C)
Một số trường hợp có
thể xuất hiện mạch chậm, cần đánh giá thêm về huyết áp và tri giác.
- Huyết
áp tâm thu tăng:
+ Trẻ dưới 12 tháng HA
≥ 100mmHg
+ Trẻ từ 12 tháng đến
< 24 tháng HA ≥ 110mmHg
+ Trẻ ≥ 24 tháng HA
≥ 115 mmHg
- Thở nhanh, khó thở,
thở rít hoặc SpO2 < 94%.
- Da nổi bông (vân
tím), vã mồ hôi, chi lạnh.
6.4.
Độ 4 (Tay chân miệng suy hô hấp tuần hoàn nặng)
Trẻ có ≥ 1 dấu
hiệu sau:
- Ngưng thở, rối loạn
nhịp thở.
- Tím tái hoặc SpO2
< 92%.
- Phù phổi cấp.
- Sốc khi trẻ có 1
trong 3 tiêu chuẩn sau:
+ Mạch không bắt được,
HA không đo được.
+ Tụt HA: HA tâm thu
< 70mmHg (trẻ <12 tháng), < 80mmHg (trẻ > 12 tháng).
+ HA kẹp: hiệu áp ≤
25mmHg.
III.
ĐIỀU TRỊ
1.
Nguyên tắc điều trị:
- Cấp cứu và xử trí kịp
thời các trường hợp nặng.
- Phân độ đúng và điều
trị phù hợp theo phân độ.
- Hiện nay chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ.
- Theo dõi sát để
phát hiện sớm các biến chứng.
- Bảo đảm dinh dưỡng
đầy đủ, nâng cao thể trạng.
2.
Phân tuyến điều trị:
2.1.
Trạm y tế xã và phòng khám tư nhân
- Khám và điều trị
ngoại trú bệnh tay chân miệng độ 1
- Chuyển tuyến đối với
bệnh tay chân miệng độ 2a trở lên hoặc độ 1 với trẻ dưới 12 tháng hoặc có bệnh phối
hợp kèm theo.
2.2.
Bệnh viện huyện, bệnh viện tư nhân.
- Khám, điều trị bệnh
tay chân miệng độ 1 và 2a.
- Chuyển tuyến: đối với
bệnh tay chân miệng độ 2b trở lên hoặc độ 2a có bệnh phối hợp kèm theo.
- Hội chẩn với tuyến
trên và thực hiện phối hợp chuyển tuyến.
2.3.
Bệnh viện đa khoa khu vực, đa khoa tỉnh, chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh.
- Khám, điều trị bệnh
tay chân miệng tất cả các độ.
- Chuyển tuyến: đối với
bệnh tay chân miệng độ 3, độ 4 khi không có đủ điều kiện hồi sức tích cực Nhi,
đảm bảo chuyển viện an toàn.
- Hội chẩn với tuyến
trên và thực hiện phối hợp chuyển tuyến.
2.4.
Bệnh viện Nhi, Truyền nhiễm và các Bệnh viện được Bộ Y tế phân công là bệnh viện
tuyến cuối của các khu vực.
Khám, điều trị bệnh
tay chân miệng tất cả các độ.
3.
Điều trị cụ thể:
Đánh giá, phân loại
và xử trí theo phân độ bệnh tay chân miệng cho tất cả bệnh nhi tới khám. (Phụ lục
1: Phiếu đánh giá, phân độ và xử trí bệnh tay chân miệng)
3.1.
Độ 1: Tay chân miệng không có biến chứng
Điều
trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở
- Dinh dưỡng đầy đủ
theo tuổi, thức ăn lỏng, dễ tiêu, để nguội mát,
chia nhiều bữa nhỏ. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
- Hạ sốt, giảm đau bằng
Paracetamol liều 10 -
15 mg/kg/lần (uống) hoặc 10-15 mg/kg/lần đặt hậu môn mỗi 4 -
6 giờ hoặc Ibuprofen 5-10 mg/kg/lần mỗi 6 -
8 giờ.
- Làm dịu vết loét miệng
bằng thuốc băng niêm mạc đường tiêu hóa antacid.
- Vệ sinh răng miệng.
- Nghỉ ngơi, tránh
kích thích.
- Chăm sóc tổn thương
da: không làm vỡ các mụn nước, có thể bôi dung dịch sát khuẩn vào các mụn nước
vỡ như dung dịch Povidone-iodine, xanh methylene.
- Cho trẻ nghỉ học,
sau 7-10 ngày kể từ khi phát bệnh mới cho trẻ đi học lại.
- Tránh lây lan bệnh
cho các thành viên khác trong gia đình, không dùng chung đồ dùng cá nhân, rửa
tay trước và sau chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường.
- Cho trẻ nhập viện
khi: người nhà lo lắng, nhà xa, không đủ điều kiện theo dõi.
- Tái khám mỗi 1 - 2
ngày trong 7-10 ngày đầu của bệnh. Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến
khi hết sốt ít nhất 48 giờ.
- Hướng dẫn cha mẹ,
người chăm sóc dấu hiệu nặng cần đưa trẻ tái khám ngay. Trẻ cần tái khám ngay
khi có ≥ 1 dấu hiệu:
+ Sốt trên 39°C hoặc
kéo dài trên 48 giờ.
+ Nôn ói nhiều.
+ Lừ đừ hoặc kích
thích.
+ Không bú hoặc ăn bú
quá ít.
+ Giật mình.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Da nổi vân tím (nổi
bông).
+ Hôn mê, co giật.
+ Trẻ có dấu hiệu bất
thường hoặc cha mẹ lo lắng.
3.2.
Độ 2: Tay chân miệng có biến chứng thần kinh
Điều
trị nội trú tại bệnh viện
3.2.1. Độ 2a: Tay
chân miệng có biến chứng thần kinh
(nên bố trí, sắp xếp
các trẻ bị bệnh TCM có cùng phân độ vào cùng phòng để thuận lợi theo dõi).
- Điều trị như độ 1.
- Phenobarbital uống
5-7 mg/kg/ngày chia 2 lần.
- Trường hợp trẻ sốt
cao không đáp ứng tốt với Paracetamol có thể phối hợp Ibuprofen 5-10 mg/kg/lần
mỗi 6 - 8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng Paracetamol). Tổng liều
tối đa của Ibuprofen là 40 mg/kg/ngày,
Paracetamol là 60 mg/kg/ngày. Không dùng thuốc Aspirin.
- Theo dõi sát để
phát hiện dấu hiệu chuyển độ, hướng dẫn người nhà (thân nhân) dấu hiệu chuyển độ
và báo bác sĩ và điều dưỡng khi có dấu hiệu chuyển độ.
- Theo dõi sinh hiệu:
mạch, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, SpO2 mỗi 6-12 giờ. Tất cả trẻ có
mạch nhanh hoặc mạch chậm phải đo huyết áp.
- Cho trẻ nằm phòng
theo dõi bệnh nhân nặng (theo dõi mỗi 4-6 giờ trong 24 giờ đầu) khi trẻ có ≥ 1
yếu tố nguy cơ diễn tiến nặng:
+ Li bì, hoặc sốt
trên 3 ngày hoặc sốt cao > 39°C.
+ Còn biểu hiện giật
mình trong 24 - 72 giờ trước đó.
+ Nôn ói nhiều.
+ Đường huyết >
160 mg% (8,9 mmol/L).
+ Bạch cầu tăng >
16 G/L.
+ Tiểu cầu > 400 G/L.
3.2.2. Độ 2b: Tay
chân miệng có biến chứng thần kinh nặng
(sắp xếp điều trị tại
phòng cấp cứu hoặc hồi sức).
- Nằm đầu cao 30 độ.
- Thở oxy qua mũi tối
đa 61/phút.
- Hạ sốt nếu trẻ có sốt.
- Phenobarbital 10-20
mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần (tổng liều
không quá 40mg/kg/ngày).
- Immunoglobulin:
dùng 1 liều duy nhất
+ Nhóm 2:
Immunoglobulin lg/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6 - 12 giờ.
(Phụ lục 2: Cân nặng
hiệu chỉnh sử dụng bù dịch, thở máy, liều lượng thuốc Immunoglobulin, ở trẻ em
thừa cân béo phì)
* Lưu ý: chỉ dùng liều
2 sau 24 giờ nếu diễn tiến nặng hơn
+ Nhóm 1: không chỉ định
Immunoglobulin.
* Lưu ý: nếu triệu chứng
không giảm sau 6 giờ điều trị bằng phenobarbital thì cần xem xét chỉ định Immunoglobulin.
Đối với những trẻ không đáp ứng với phenobarbital, trẻ vẫn còn giật mình liên tục,
bứt rứt không yên, cần theo dõi sát, đánh giá dấu hiệu chuyển độ 3.
- Xem xét chống phù
não (Độ 2b - nhóm 2)
+ Nằm đầu cao 30 độ.
+ Hạn chế dịch (tổng
dịch bằng 1/2 - 3/4 nhu cầu bình thường).
+ Thở
máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 35 - 40 mmHg và duy trì PaO2
từ 80 - 100 mmHg.
+ Truyền tĩnh mạch
Mannitol hoặc Natriclorid 3%.
- Theo dõi mạch, nhiệt
độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, SpO2 (tất cả
trẻ có mạch nhanh hoặc mạch chậm phải đo huyết áp) mỗi 1-3 giờ trong 6 giờ đầu,
sau đó theo chu kỳ 4 - 6 giờ.
3.3.
Độ 3: Tay chân miệng biến chứng rối loạn thần kinh thực vật nặng
(Điều
trị tại đơn vị hồi sức tích cực)
3.3.1. Thở oxy qua
mũi tối đa 6 lít/phút, sau 30-60 phút nếu đáp ứng kém nên đặt nội khí quản giúp
thở sớm.
3.3.2. Chỉ định đặt nội
khí quản và thở máy
- Bệnh tay chân miệng
độ 4
- Bệnh tay chân miệng
độ 3 kèm theo một trong các biểu hiện sau:
+ Thở bất thường: cơn
ngưng thở, thở bụng, thở nông, khò khè, thở rít hít vào, rút lõm
ngực.
+ Thở nhanh > 70 lần/phút
(khi trẻ nằm yên, không sốt).
+ Rối loạn thần kinh
thực vật nặng: SpO2 dao động, da xanh tái, vã mồ hôi, mạch nhanh
> 180 lần/phút (trẻ nằm yên, không sốt).
+ Gồng chi hoặc hôn
mê (Glassgow < 10 hoặc mức P thang điểm AVPU).
3.3.3. Phenobarbital
10 - 20 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần (tổng
liều không quá 40mg/kg/ngày).
3.3.4. Immunoglobulin
- Gammaglobulin 1g/kg/ngày
truyền tĩnh mạch chậm trong 6 -
12 giờ. Dùng 1 liều duy nhất.
- Sử dụng cân nặng hiệu
chỉnh ở trẻ dư cân béo phì.
(Phụ lục 2: cân nặng
hiệu chỉnh sử dụng bù dịch, thở máy, liều lượng thuốc Immunoglobulin ở trẻ em
thừa cân béo phì).
- Chỉ dùng liều 2 sau
24 giờ nếu diễn biến nặng hơn.
3.3.5. Dobutamin
- Chỉ định khi suy
tim mạch nhanh > 170 lần/phút và không có tăng huyết áp.
- Liều khởi đầu 5µg/kg/phút
truyền tĩnh mạch, tăng dần 1 - 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện
lâm sàng; liều tối đa 20µg/kg/phút (không dùng Dopamin).
3.3.6. Milrinone
- Chỉ định khi tăng
huyết áp: huyết áp tâm thu tăng
+ Trẻ dưới 12 tháng HA
≥ 110mmHg
+ Trẻ từ 12 tháng đến
< 24 tháng HA ≥ 115mmHg
+ Trẻ ≥ 24 tháng HA
≥ 120 mmHg
- Liều lượng:
+ Milrinone truyền
tĩnh mạch 0,4 - 0,75 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao và trong 24 - 72 giờ.
+ Nếu huyết áp ổn định
(HA tâm thu 100 - 110 mmHg) trong 12-24 giờ, giảm dần liều Milrinone 0,1 µg/kg/phút
mỗi 30 - 60 phút cho đến liều tối thiểu 0,25 µg/kg/phút. Nếu huyết áp ổn định ở
liều tối thiểu này trong ít nhất 6 giờ thì xem xét ngưng Milrinone.
+ Ngưng ngay
Milrinone nếu: HA tâm thu < 90 mmHg (trẻ < 12 tháng), HA tâm thu <100
mmHg (trẻ ≥ 12 tháng).
3.3.7. Điều chỉnh rối
loạn nước, điện giải, toan kiểm, điều trị hạ đường huyết.
3.3.8. Hạ sốt tích cực.
a) Chỉ định: sốt cao
liên tục ≥ 39,5 độ C, không đáp ứng với thuốc hạ sốt
Paracetamol kết hợp Ibuprofen và lau mát hạ sốt sau 12 giờ.
b) Cách thực hiện hạ
sốt tích cực:
- Lau mát hạ sốt.
- Paracetamol 10-15
mg/kg/lần truyền tĩnh mạch chậm trong 15 phút.
- Trường hợp đang thở
máy
+ Rửa dạ dày bằng NaCl
0,9% lạnh, ± kết hợp thụt tháo NaCl
0,9% lạnh khi còn sốt > 40 độ C.
+ Nếu thất bại với tất
cả các biện pháp trên (thân nhiệt vẫn còn > 40 độ C sau 4 - 6 giờ): xem xét
Methyl prednisolone 10 mg/kg/lần truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút x 2 lần/ngày.
Theo dõi sát HA khi truyền. Thời gian sử dụng Methyl prednisolone đến khi kiểm
soát được thân nhiệt, tối đa 3 ngày.
3.3.9. Điều trị co giật
(nếu có)
Midazolam 0,15 mg/kg/lần
hoặc Diazepam 0,2 - 0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lặp lại sau 10 phút nếu
còn co giật (tối đa 3 lần).
3.3.10. Chỉ định đo
và theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn
- Bệnh tay chân miệng
độ 4.
- Bệnh tay chân miệng
độ 3 có chỉ định truyền thuốc vận mạch hay được đặt nội khí quản.
3.3.11. Lọc máu liên
tục
a) Chỉ định lọc máu
liên tục
Bệnh tay chân miệng nặng
độ 3 hoặc độ 4 đang thở máy kèm một trong các tiêu chuẩn sau:
- Sốc không đáp ứng với
các biện pháp chống sốc sau 1 - 2 giờ và HA trung bình ≥ 50 mmHg.
- Sốt cao liên tục thất
bại với tất cả các biện pháp điều trị hạ sốt tích cực sau 6
- 12 giờ.
- Nhịp tim nhanh >
180 lần/phút (không sốt) và da nổi vân tím (bông) dù huyết áp bình thường hoặc
tăng.
b) Không chỉ định lọc
máu liên tục khi: hạ thân nhiệt, đồng tử dãn, huyết áp trung bình dưới 50mmHg.
c) Cài đặt các thông
số trên máy:
- Chế độ lọc máu:
CVVH.
- Tốc độ bơm máu: 4 -
6 ml/kg/phút.
- Tốc độ dịch thay thế
40 ml/kg/giờ.
3.3.12. Theo dõi
mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi
30-60 phút trong 2 giờ đầu sau đó 1 - 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết
áp động mạch xâm lấn.
4.4.
Độ 4: Tay chân miệng suy hô hấp tuần hoàn nặng
(Điều
trị tại các đơn vị hồi sức tích cực)
4.4.1. Đặt nội khí quản
thở máy
a) An thần khi đặt nội
khí quản
- Midazolam 0,1mg/kg
(TM) hoặc Diazepam 0,2 mg/kg (TMC) hoặc Fentanyl 1 - 2 mcg/kg.
- Không sử dụng
Ketamin do nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
b) Cài đặt máy thở
ban đầu và điều chỉnh thông số máy thở
Cài
đặt thông số máy thở ban đầu
|
Thông
số
|
Kiểm
soát áp lực
|
Áp
lực thở vào IP (cmH2O)
|
12-20 cmH2O
sao cho VT từ 6 - 8 ml/kg cân nặng. Trẻ dư cân béo phì sử dụng cân
nặng hiệu chỉnh, (Phụ lục 2: Cân nặng hiệu chỉnh sử dụng bù dịch, thở máy, liều
lượng Immunoglobulin ở trẻ em thừa cân béo phì)
|
Tần
số thở (lần/phút)
|
Trẻ < 2 tuổi: 25
- 30; Trẻ 2 - 8 tuổi: 20 - 25; Trẻ > 8 tuổi: 15-20
|
Tỉ
lệ I/E
|
1/2
|
FiO2
(%)
|
60
-100
|
PEEP
(cmH2O)
|
6
- 8
|
c) Mục tiêu cần đạt:
SpO2: 94 - 98%; PaO2: 80 - 100 mmHg; PaCO2: 30
- 35 mmHg; Áp lực đỉnh ≤ 30 cmH2O.
4.4.2. Chống sốc:
sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não
a) Thiết lập đường
truyền tĩnh mạch hoặc tiêm tủy xương nếu thất bại tiêm tĩnh mạch ngoại biên sau
10-15 phút.
b) Dobutamine truyền
TM liều bắt đầu 5µg/kg/phút.
c) Nếu có dấu hiệu
lâm sàng của phù phổi
+ Ngừng ngay dịch
truyền nếu đang truyền dịch.
+ Đo áp lực tĩnh mạch
trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn.
+ Tăng liều
Dobutamine 5 - 20 µg/kg/phút.
d) Nếu không có dấu
hiệu lâm sàng của phù phổi
- Test dịch truyền:
LR/NS 5ml/kg/15phút.
(Phụ lục 2: Cân nặng
hiệu chỉnh sử dụng bù dịch, thở máy, liều lượng thuốc Immunoglobulin ở trẻ em
thừa cân béo phì).
- Đo áp lực tĩnh mạch
trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn, đặt thông tiểu.
+ Chỉ định đo áp lực
tĩnh mạch trung ương:
o Sốc.
o Viêm cơ tim.
o Phù phổi.
+ Chỉ định đo và theo
dõi huyết áp động mạch xâm lấn
o Bệnh tay chân miệng
độ 4.
o Bệnh tay chân miệng
độ 3 có chỉ định truyền thuốc vận mạch hay được đặt nội khí quản.
e) Đánh giá đáp ứng hồi
sức
- Nếu sốc cải thiện
+ Duy trì dịch LR/NS
5 - 10ml/kg/giờ và tiếp tục truyền tĩnh mạch Dobutamine.
+ Mục tiêu cần đạt:
CVP 6-14 cmH2O, HATT ≥ 100 mmHg, HATB ≥ 50 - 65 mmHg, ScvO2 ≥ 70%, Lactate < 2
mmol/L.
- Nếu còn sốc
+ Dịch truyền LR/NS 5
ml/kg/15 phút tối đa 3 lần (trong giờ đầu) sau đó điều chỉnh tốc độ theo hướng
dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng, theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
+ Xem xét chỉ định
cao phân tử nếu còn sốc.
+ Siêu âm đánh giá
phân suất tổng máu EF, đường kính tĩnh mạch chủ dưới. Nếu có điều kiện đo cung
lượng tim liên tục, kháng lực mạch máu hệ thống, các chỉ số SVV, PPV để hỗ trợ
hồi sức sốc.
+ Dobutamine 20 µg/kg/phút,
phối hợp Adrenaline 0,1 - 0,3 µg/kg/phút (tối đa 1 µg/kg/phút) hay
Noradrenaline 0,1-1 µg/kg/phút, dưới hướng dẫn CVP, huyết áp động mạch xâm lấn.
4.4.3. Điều trị rối
loạn điện giải, hạ đường huyết, rối
loạn kiềm toan, RL đông máu, và chống phù não (nếu có).
4.4.4.
Immunoglobulin:
- Chỉ định
Immunoglobulin: sau hồi sức sốc và khi huyết áp trung bình ≥ 50 mmHg.
- Gammaglobulin 1g/kg/ngày
truyền tĩnh mạch chậm trong 6 -
12 giờ. Dùng 1 liều duy nhất.
- Sử dụng cân nặng hiệu
chỉnh ở trẻ dư cân béo phì.
4.4.5. Lọc máu liên tục
(Xem phần lọc máu
liên tục đối với bệnh tay chân miệng độ 3).
4.4.6. ECMO: VA-ECMO
(nếu có điều kiện)
a) Chỉ định ECMO: khi
có ≥ 1 tiêu chuẩn sau:
- Tay chân miệng độ
IV thất bại sau 6-12 giờ với lọc máu; huyết động chưa ổn định, liều thuốc vận mạch
cao (VIS > 50), EF < 30%, chỉ số tim thấp, men tim tăng cao, toan chuyển
hoá kéo dài pH < 7,15; lactate máu > 5mmol/L, nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ.
- Rối loạn nhịp ảnh
hưởng huyết động kém đáp ứng với điều trị thuốc chống loạn nhịp, sốc điện, máy
tạo nhịp.
(Xin ý kiến thông qua
hội chẩn Bệnh viện).
b) Không chỉ định
ECMO
- Hôn mê sâu, đồng tử
dãn, hạ thân nhiệt
- Tiên lượng di chứng
thần kinh nặng.
4.4.7. Kháng sinh:
chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng
khác.
4.4.8. Điều trị loạn
nhịp tim nếu có (điều trị rung thất, cơn
nhịp nhanh thất mất mạch).
4.4.9. Theo dõi
+ Mạch, nhiệt độ, huyết
áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 15-30 phút đến
khi ổn định, sau đó theo dõi mỗi giờ trong 6 giờ đầu.
+ Áp lực tĩnh mạch
trung tâm, huyết áp động mạch xâm lấn mỗi 1 - 2 giờ.
IV.
CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Tại phòng khám và
khoa điều trị cần có lưu đồ chăm sóc bệnh tay chân
miệng giúp điều dưỡng phân độ đúng và chăm sóc phù hợp theo phân độ.
(Phụ lục 3: Lưu đồ
chăm sóc bệnh tay chân miệng).
V.
TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN
a) Bệnh tay chân miệng
có biến chứng nặng (độ 2b, độ 3, độ 4) đủ 4 điều kiện sau:
- Ổn định lâm sàng.
- Ổn
định về các biến chứng và di chứng.
- Không cần hỗ trợ hô
hấp.
- Ăn uống được qua đường
miệng hoặc ăn qua ống thông dạ dày.
b) Bệnh tay chân miệng
điều trị nội trú độ 1, độ 2a đủ 4 điều kiện sau:
- Không sốt ít nhất
24 giờ liên tục (không sử dụng thuốc hạ sốt).
- Không còn các biểu
hiện lâm sàng phân độ nặng từ 2a trở lên ít nhất 48 giờ.
- Ăn được qua đường
miệng.
- Có điều kiện theo
dõi tại nhà và tái khám ngay nếu có diễn tiến nặng (nếu chưa đến ngày thứ 8 của
bệnh, tính từ lúc khởi phát bệnh).
VI.
PHÒNG BỆNH
1. Nguyên tắc phòng bệnh
- Trên thế giới hiện
nay đã có vắc xin phòng bệnh.
- Áp dụng các biện
pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt
chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
2. Phòng bệnh tại các
cơ sở y tế
- Cách ly theo nhóm bệnh.
- Nhân viên y tế:
mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
- Khử khuẩn bề mặt,
giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh
nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
- Xử lý chất thải, quần
áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy
trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
3. Phòng bệnh ở cộng
đồng
- Vệ sinh cá nhân, rửa
tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với
phân, nước bọt).
- Rửa sạch đồ chơi, vật
dụng, sàn nhà.
- Lau sàn nhà bằng
dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
- Hạn chế tiếp xúc trẻ
bệnh tại nhà.
- Không đến nhà trẻ,
trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 7 -
10 ngày đầu của bệnh.
Phụ lục 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ, PHÂN ĐỘ VÀ XỬ TRÍ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Phụ lục 2: CÂN NẶNG HIỆU CHỈNH SỬ DỤNG BÙ DỊCH, THỞ MÁY, LIỀU
LƯỢNG THUỐC IMMUNOLOBULINE Ở TRẺ EM THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ
Cân nặng hiệu chỉnh ở
trẻ em thừa cân hoặc béo phì khuyến cáo áp dụng tính cân nặng khi:
1. Bù dịch: chỉ ước
tính cho những giờ đầu và nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, siêu âm đánh giá
tĩnh mạch chủ dưới (nếu có khả năng) để
theo dõi trong khi bù dịch.
2. Thở máy: tính Vt
ml/kg cân nặng hiệu chỉnh.
3. Tính liều lượng
thuốc Immunoglobulin.
Phụ lục 3: LƯU ĐỒ CHĂM SÓC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ĐÁNH GIÁ BỆNH
NHÂN TAY CHÂN MIỆNG