CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là
Chương trình), với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quán triệt chủ trương của Đảng về cải cách hành
chính là một trong những đột phá phát triển đất nước; gắn cải cách hành chính đồng
bộ với cải cách lập pháp, cải cách tư pháp và đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của
người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành
đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn
và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước theo từng giai đoạn.
4. Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức
quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển
đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả
thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, tránh mọi biểu hiện
bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
5. Cải cách hành chính phải kế thừa, phát huy những
thành tựu đã đạt được trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp
thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách của các nước có
nền hành chính phát triển để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển,
liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai
đoạn 2021 - 2030.
III. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
CỤ THỂ CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách
tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới là: Cải
cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền
hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, trong đó, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của
nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội
nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử
dụng đất, khoa học, công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi
hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
- Đến năm 2025:
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành
chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công
chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến
tạo phát triển.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Nhà
nước và thị trường; tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ
chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo.
+ Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển
Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Đến năm 2030:
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu
quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế,
chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng
bộ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. Tiếp tục thể chế hóa các quy định
của Hiến pháp về quyền con người, quyền công
dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu, bảo đảm thể chế hóa
đầy đủ quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định
trong Hiến pháp năm 2013; thể chế về phát
triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường
và các loại thị trường, bảo đảm mọi người dân, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh
theo pháp luật; thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền
vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu; thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế.
+ Hoàn thiện thể chế về thu hút đầu tư, huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thể chế về phân phối kết quả
làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn lực cho tăng trưởng,
phát triển.
+ Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất
đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên,
khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực
này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát,
quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh
nghiệp nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thể chế,
cơ chế, chính sách phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ gắn với
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm
cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, sản
xuất thông minh, các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại
điện tử, khởi nghiệp sáng tạo,...
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình lập pháp,
lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật
lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các
hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ
chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái
pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi
pháp luật:
+ Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật hàng năm tại các bộ, ngành, địa phương.
+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời
xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết
với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện
và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ
tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ
giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện
kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành
chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn
chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư
kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng
cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để
người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các
phương tiện khác nhau.
- Đến năm 2025:
+ Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định
và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng
5 năm 2020.
+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất
lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc
các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa
vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 40%,
30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp
hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của các bộ,
ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4.
Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số
hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải
quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
85%.
+ 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục
hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy
tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đến năm 2030:
+ 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ Tối thiểu 90% thủ tục hành chính của các bộ,
ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng
thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ
hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
+ 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ
thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải
quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
90%.
+ Môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào
nhóm 30 quốc gia hàng đầu.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ
tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành
chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải
quan, công an,... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng,
tần suất giao dịch lớn.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
+ Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá
trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham
nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không
cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy
tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các
công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết,
không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020 - 2025.
+ Cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan quản lý nhà nước; ứng dụng tối đa các hệ thống công nghệ thông tin
để đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục kiểm tra, bảo đảm minh bạch thông tin; áp
dụng đầy đủ, hiệu quả phương pháp kiểm tra tiên tiến, phương pháp quản lý rủi
ro phù hợp với thông lệ quốc tế, Công ước/Hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã ký kết,
tham gia.
+ Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục
hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức
tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục
hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định
số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải
quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng
nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho
nhân dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ
các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối
thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động
của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.
- Trong năm 2022, hoàn thành kết nối Cổng Thông tin
một cửa quốc gia với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục
kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành xây dựng và vận hành có hiệu
quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước;
phân định rõ mô hình tổ chức chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn
hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả
hoạt động.
- Đến năm 2025:
+ Hoàn thành việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức
tổng thể của hệ thống hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể
của nước ta trong giai đoạn mới.
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
+ Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành
chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
+ Giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số lượng đơn
vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2021.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của
người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Đến năm 2030:
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức Chính
phủ theo hướng giảm hợp lý đầu mối các bộ, cơ quan ngang bộ và giảm tương ứng số
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối
các tổ chức trung gian.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của
người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%
+ Phân định rõ và tổ chức thực hiện mô hình chính
quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước:
+ Nghiên cứu, đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức Chính
phủ trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số và chủ động
tham gia, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Rà soát, xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính phải thực hiện, những công việc cần phân cấp cho địa phương, cấp dưới
thực hiện; công việc cần chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm
nhiệm; trên cơ sở đó thiết kế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính phủ hợp ở
Trung ương và địa phương.
+ Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, phạm
vi quản lý đa ngành, đa lĩnh vực của một số bộ, ngành, nhất là những bộ, ngành
có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, trùng lắp để có giải pháp phù hợp và thực hiện
kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức, bảo đảm tinh gọn các bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Các địa phương đã thực hiện thí điểm hợp nhất,
sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW
ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017, tổng kết việc thực hiện thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan trong bộ
máy hành chính nhà nước:
+ Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ
máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt
để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức
có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu
trách nhiệm chính.
+ Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và
dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
+ Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ
chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên
trách.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định
về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy
chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
+ Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, thí điểm sắp xếp đơn
vị hành chính cấp tỉnh.
+ Ban hành giải pháp khuyến khích sáp nhập, tăng
quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều kiện để nâng cao
năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương.
+ Thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù
hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố.
+ Thí điểm mô hình chính quyền đô thị trực thuộc cấp
tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở những nơi có đủ điều kiện.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân
loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông.
+ Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện sang công ty cổ phần.
+ Nghiên cứu, ban hành các biện pháp đổi mới phương
thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị. Thực hiện thí
điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý
giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và
trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ
động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp
quản lý giữa Trung ương và địa phương; phân cấp giữa các cấp ở địa phương.
+ Ban hành cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực
chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải
trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo
dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới
phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công
nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công
việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng
hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công
khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức
để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Đến năm 2025:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định.
- Đến năm 2030:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ: 50% - 60% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng, vụ, cục, tổng cục và tương
đương ở Trung ương, 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng,
đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
làm việc.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo
đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công
tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Quy định cụ thể tiêu chuẩn,
điều kiện, chính sách để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là
khối văn phòng.
Xây dựng, ban hành các quy định thực hiện thống nhất
việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức, làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa
phương lựa chọn, tuyển dụng theo yêu cầu, nhiệm vụ; tăng cường phân cấp kiểm định
theo lĩnh vực đặc thù và theo vùng, khu vực.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng
người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả việc
thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở,
phòng và tương đương.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch,
lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với
vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai các
văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương;
quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà
nước; quy định về xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản
lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Hoàn thiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai
phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết
kiệm, hiệu quả; rà soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối
với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản
trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh
vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. Xây dựng và triển khai có
hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài giai đoạn 2021 -
2030.
5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được
giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc
đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng
tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi
mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Đến năm 2025:
+ Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới
cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách Trung ương và chủ động, tích cực của ngân sách địa phương.
+ Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc
chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đến năm 2030:
Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để
thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính
của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân
15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với
giai đoạn 2021 - 2025.
b) Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên
quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước. Sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại
các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của
Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập quốc
tế về tài chính; tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá trình hội nhập quốc
tế, hội nhập khu vực.
Nâng cao năng lực, hiệu quả giám sát và bảo đảm an
ninh tài chính quốc gia; giám sát an toàn về nợ công, nợ quốc gia, nợ Chính phủ;
tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về cho vay lại.
- Phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ
tài chính: Thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt động hiệu quả; thị
trường bảo hiểm lành mạnh, an toàn; đồng bộ thị trường dịch vụ kế toán, kiểm
toán; nâng cao năng lực hoạt động thẩm định giá của Việt Nam; thị trường trái
phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh đi đôi với tái cấu trúc thị trường tài
chính.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ
chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự
nghiệp công lập.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định
chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan Trung ương và địa phương.
+ Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân
sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo
sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo
cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế
thị trường, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...
+ Ban hành các chính sách khuyến khích thành lập đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ).
+ Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô
hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới
và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- Đến năm 2025:
+ 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc.
+ 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất
cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ 80% các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa
phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác
được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và
lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải
cung cấp lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của các bộ, ngành, địa
phương được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 100%
cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh; 80% hồ
sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý.
+ 100% bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng
và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
+ Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ
điện tử (EGDI).
- Đến năm 2030:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung
cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh; 90% hồ
sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý.
+ Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng.
+ Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ
điện tử (EGDI).
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
+ Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
khung pháp lý của bộ, ngành, địa phương hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính phủ số
và Chính quyền số các cấp. Nghiên cứu, xây dựng Luật Chính phủ số và các văn bản
hướng dẫn thi hành để triển khai thực hiện.
+ Ban hành quy định về định danh và xác thực điện tử,
hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số.
+ Xây dựng các chính sách, quy định pháp lý về thuế,
phí nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.
- Phát triển hạ tầng số quốc gia:
+ Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển
khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại bộ, ngành, địa phương.
+ Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ triển khai
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại bộ, ngành, địa phương.
+ Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển
đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán
đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một
cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
+ Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ
các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh tại các bộ, ngành, địa
phương.
- Phát triển nền tảng và hệ thống số quy mô quốc
gia:
+ Phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp
bộ/tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của bộ,
ngành, địa phương và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ
liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ
thống thông tin của bộ, ngành, địa phương.
+ Phát triển các hệ thống đặc thù sử dụng trong phạm
vi toàn ngành, địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều
kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu...
+ Xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết
bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong
Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
- Phát triển dữ liệu số quốc gia:
+ Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương; thực hiện
chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành với các địa phương; mở
dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của
các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh.
+ Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp
cấp bộ, cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số
từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ:
+ Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục phát triển, hoàn thiện Trục liên thông văn
bản quốc gia thành nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu số, kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc của Chính phủ, phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân các cấp.
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ kết nối, tích hợp theo thời gian thực với các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu của các bộ, cơ quan, địa phương tại các cấp chính quyền.
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống phần mềm quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao, kết nối, liên thông với các hệ thống quản lý văn bản và điều hành của bộ,
ngành, địa phương.
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ
sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản,
báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ
công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
+ Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ,
chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông
tin trong và ngoài bộ, ngành, địa phương theo nhu cầu.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký sổ, định danh số,
chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy
tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
+ Phát triển các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của
các cơ quan nhà nước.
+ Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới
như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động,
internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã
hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ
Chính phủ điện tử tại bộ, ngành, địa phương.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân,
doanh nghiệp:
+ Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ
sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ,
ngành, địa phương để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp
toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh và Cổng tham vấn điện tử theo Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 -
2025.
+ Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người
dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết
định của cơ quan nhà nước.
+ Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện
tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người
dân.
- Xây dựng, phát triển đô thị thông minh:
+ Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp
điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết
các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm
môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý
trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
+ Lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để triển khai thử nghiệm một số dịch vụ trên nền tảng đô thị
thông minh; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các cấp.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của cơ
quan thường trực cải cách hành chính của Chính phủ và các cơ quan chủ trì triển
khai các nội dung cải cách hành chính trong Chương trình. Có cơ chế phân công,
phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì
triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm Chương trình được triển
khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương
trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Chương trình. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng
trong cải cách hành chính.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp
và xã hội.
Cải cách hành chính không chỉ là công việc riêng của
hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, cần tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân
nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải
cách hành chính của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong
việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Cần phải tiếp
tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền
giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy
ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần,
thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động
của cơ quan nhà nước.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và
nhân lực cho cải cách hành chính.
Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức
có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm
giúp Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của
các bộ, ngành, địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức
công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách
đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tạo động lực cải cách bên trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, như: Đề cao trách nhiệm
cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thoả đáng; đổi mới phương thức
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính
sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ
hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo
trong thực hiện cải cách hành chính.
5. Đổi mới phương pháp theo dõi,
đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan hành chính các cấp; đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều,
công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông
trong đánh giá.
Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình
thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành cơ
chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công...
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin,
truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin
thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành
chính cho Chính phủ và chính quyền các cấp ở địa phương.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng
phục vụ của các cơ quan hành chính.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm
quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của
pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Chương
trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính để triển
khai thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng lộ trình cải cách của Chính phủ. Căn
cứ điều kiện cụ thể, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động xây dựng, ban hành
Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 5 năm hoặc cả giai đoạn
2021 - 2030 để tổ chức thực hiện.
b) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của bộ,
ngành, địa phương.
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Bộ Nội vụ tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức
thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật.
2. Các bộ, cơ quan chủ trì các đề án có quy mô quốc
gia được nêu trong Phụ lục kèm theo Nghị quyết này có trách nhiệm phối hợp với
các bộ, cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức triển khai theo quy định.
3. Bộ Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình.
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho
cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai
các nội dung cải cách chính sách tiền lương cho lực lượng vũ trang nhân dân.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện Chương
trình.
d) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch
cải cách hành chính hàng năm.
đ) Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính
do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ.
e) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo
cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện Chương trình.
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương
trình; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc
đột xuất.
h) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương
pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
i) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước.
k) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng và đảm bảo cơ chế, chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán
bộ, công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các bộ,
ngành, địa phương.
l) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính.
m) Đến năm 2025, tiến hành sơ kết, đến năm 2029 tiến
hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tổng thể.
4. Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai nội dung cải
cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức
thi hành pháp luật.
c) Chủ trì xây dựng và vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Văn phòng Chính phủ:
a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục
hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia; Trục liên
thông văn bản quốc gia; Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của
Chính phủ; Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; hoàn thiện
Cơ sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và Cổng tham vấn
điện tử.
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý, vận hành khai thác Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm
thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ trì đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong
việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử,
xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo thời gian thực; tích hợp hệ thống
thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
6. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan Trung ương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
b) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính
sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề án trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước.
c) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết
định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Chương trình.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030.
9. Bộ Y tế:
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
c) Chủ trì đổi mới chính sách bảo hiểm y tế.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ giáo dục. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
b) Chỉ đạo rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường,
lớp mầm non, phổ thông, đại học, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của
ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với
người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và
ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất hoàn
thiện các quy định pháp luật về đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức,
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Thực hiện rà soát các cơ chế, chính sách xã hội hóa
hiện hành, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương đề xuất, tham
mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các
hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với điều kiện của đất nước. Xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
14. Bộ Công an:
a) Chủ trì triển khai, vận hành, khai thác và cập
nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân. Chủ trì quản lý xác thực và định danh điện tử qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư thông qua Hệ thống do Bộ Công an xây dựng.
b) Nghiên cứu, đề xuất đổi mới công tác quản lý cư
trú theo hướng hiện đại với lộ trình, bước đi phù hợp.
15. Bộ Quốc phòng:
Nghiên cứu, đổi mới công tác kiểm soát xuất, nhập cảnh,
tiến tới kiểm soát tự động, thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử tạo thuận
lợi cho các hoạt động xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu do bộ quản lý.
16. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông
tin, báo chí Trung ương và địa phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải
cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và tiếp nhận ý kiến phản hồi của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KSTT (02).VTA.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUY MÔ QUỐC GIA
(Kèm theo Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
TÊN ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI GIAN HOÀN
THÀNH
|
1.
|
Đề án nghiên cứu mô hình, cơ cấu tổ chức Chính phủ
trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số và thích ứng
với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Nội vụ
|
2024
|
2.
|
Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
và thí điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng
đến năm 2030
|
Bộ Nội vụ
|
2024
|
3.
|
Đề án liên thông cán bộ, công chức cấp xã với cấp
huyện, cấp tỉnh tiến tới phân định cán bộ, công chức trung ương và địa phương
|
Bộ Nội vụ
|
2022
|
4.
|
Đề án nghiên cứu mô hình tổ chức các cơ quan độc lập
có chức năng thực thi pháp luật trên một số lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ
|
2024
|
5.
|
Đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế tự
chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập”
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
2022
|
6.
|
Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương”
|
Bộ Nội vụ
|
2022
|
7.
|
Đề án “Thí điểm thực hiện hợp đồng hành chính
trong các cơ quan hành chính nhà nước”
|
Bộ Nội vụ
|
2024
|
8.
|
Đề án “Cải cách tổng thể chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công
|
Ban Chỉ đạo cải
cách chính sách tiền lương nhà nước
|
Thực hiện theo lộ
trình
|
9.
|
Đề án “Phân cấp trong giải quyết thủ tục hành
chính”
|
Văn phòng Chính phủ
|
2022
|
10.
|
Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 -
2030”
|
Bộ Nội vụ
|
2022
|
11.
|
Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đánh
giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”
|
Bộ Nội vụ
|
2022
|
12.
|
Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ y tế công”
|
Bộ Y tế
|
2022
|
13.
|
Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công”
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
2022
|
14.
|
Đề án “Đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng hoạt
động của tổ chức hành chính dựa trên kết quả”
|
Bộ Nội vụ
|
2024
|
15.
|
Đề án “Liên thông trong công tác đánh giá đảng viên
và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức”
|
Bộ Nội vụ
|
2024
|
16.
|
Đề án mô hình tổ chức chính quyền đô thị trực thuộc
cấp tỉnh
|
Bộ Nội vụ
|
2022
|