CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
167/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI,
XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng
6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
1. Sửa đổi
điểm a khoản 1, khoản 2 và bổ sung
khoản 3 Điều 1 như sau:
“1. Nghị định này quy định
về việc sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công gồm:
a) Đất, nhà, công trình gắn liền với đất (sau đây gọi
là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định này đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều
này;
2. Nhà, đất do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này
quản lý, sử dụng không thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị
định này, gồm:
a) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ,
mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp;
b) Đất (bao gồm cả tài sản
gắn liền với đất (nếu có) thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Đất, tài sản gắn liền với
đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định này quản lý, sử dụng đã có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật
về đất đai;
d) Đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc đất đã có Quyết định thu hồi và giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc: đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên; đất rừng sản xuất, đất nông, lâm nghiệp;
e) Nhà, đất là sản phẩm
hàng hóa của dự án đầu tư kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật,
trừ phần nhà, đất tại dự án đã được xác định và hạch toán là tài sản cố định của
doanh nghiệp;
g) Đất (bao gồm cả đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn các công trình), nhà, công trình gắn liền với đất là
tài sản kết cấu hạ tầng: giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước,
hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện (bao gồm cả các trạm điện), hệ thống
dẫn xăng dầu, hệ thống dẫn khí, thông tin liên lạc, chợ;
h) Đất, nhà, công trình gắn
liền với đất thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế
xuất (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
i) Đất, công trình gắn liền
với đất thuộc: đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất có mặt nước nội địa;
đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, công viên, khu vui
chơi, giải trí công cộng và đất công trình công cộng khác do Nhà nước quản lý;
k) Nhà, đất của doanh nghiệp
đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp;
l) Nhà, đất được hình
thành bằng nguồn quỹ phúc lợi của doanh nghiệp;
m) Đất, nhà thuộc: quỹ nhà
ở xã hội, nhà tái định cư; quỹ đất tiếp nhận từ dự án phát triển nhà ở thương mại,
dự án đầu tư phát triển đô thị bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
n) Nhà, đất của các ngân
hàng thương mại mà các ngân hàng thương mại này được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam mua lại bắt buộc hoặc chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quyết định của cấp
có thẩm quyền.
3. Việc quản lý, sử dụng
và xử lý đối với nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về doanh nghiệp và pháp
luật có liên quan.”
2. Sửa đổi điểm
b, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2
như sau:
“1. Đối tượng thực hiện sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất
b) Doanh nghiệp, bao gồm:
b1) Doanh nghiệp cấp I là
Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước, công ty độc lập do các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch
nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính
trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có vốn góp chiếm trên 50%
vốn điều lệ;
b2) Doanh nghiệp cấp II là
doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cấp I quy định tại tiết b1 điểm này
mà: tỷ lệ % vốn nhà nước tại doanh nghiệp cấp I nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của
doanh nghiệp cấp I vào doanh nghiệp cấp II chiếm trên 50% vốn điều lệ;
b3) Doanh nghiệp cấp III
là doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cấp II quy định tại tiết b2 điểm
này mà: tỷ lệ % vốn nhà nước tại doanh nghiệp cấp I nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp
của doanh nghiệp cấp I vào doanh nghiệp cấp II nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của
doanh nghiệp cấp II vào doanh nghiệp cấp III chiếm trên 50% vốn điều lệ;
c) Các doanh nghiệp không
thuộc quy định tại điểm b khoản này, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.”
3. Bổ
sung khoản 5 Điều 3 như sau:
“5. Việc quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, số tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) thực hiện theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trường hợp các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất được các tổ chức, cá
nhân hỗ trợ bằng tiền (ngoài số tiền bán tài sản trên đất, tiền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, số tiền bồi thường, hỗ trợ được
xác định theo đúng quy định của pháp luật) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.”
4. Sửa đổi
điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 như
sau:
“2. Trách nhiệm lập phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức (tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội), Ngân
hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử
lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy,
thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
này thuộc phạm vi quản lý của địa phương;”
5. Sửa đổi
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 như
sau:
“1. Căn cứ quy định tại
các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
nhà, đất lập báo cáo kê khai đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử
dụng thuộc phạm vi phải sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này gửi
cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị
định này;
b) Doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai đối với tất cả các cơ sở nhà, đất
đang quản lý, sử dụng.
Doanh nghiệp cấp III gửi
doanh nghiệp cấp II để tổng hợp; doanh nghiệp cấp II tổng hợp (gồm cả nhà, đất
do doanh nghiệp cấp II quản lý, sử dụng) gửi doanh nghiệp cấp I để tổng hợp;
doanh nghiệp cấp I tổng hợp (gồm cả nhà, đất do doanh nghiệp cấp I quản lý, sử
dụng), gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
c) Việc lập báo cáo kê
khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại
khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Đối với nhà, đất của doanh nghiệp cần tổng
hợp theo từng nhóm doanh nghiệp cấp I, doanh nghiệp cấp II, doanh nghiệp cấp
III tại cột số 2 Mẫu số 01 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án,
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản
3 Điều này) được thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền lập
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều
4 Nghị định này chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất
và lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc
biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện;
b) Trên cơ sở kết quả kiểm
tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử
lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà, đất;
c) Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý;
d) Trên cơ sở ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất), bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện
phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất để thực hiện:
- Xem xét, phê duyệt
phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
này đối với nhà, đất của doanh nghiệp cấp II, doanh nghiệp cấp III thuộc phạm
vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp bộ,
cơ quan trung ương không thống nhất với ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà, đất thì bộ, cơ quan trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan (nếu có) thẩm định
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Gửi Bộ Tài chính xem
xét, xử lý theo quy định tại điểm đ khoản này đối với nhà, đất của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung
ương.
đ) Bộ Tài chính thực hiện:
- Có ý kiến bằng văn bản về
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
- Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở
nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều
6 Nghị định này.
- Có ý kiến bằng văn bản về
phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền phê duyệt và
quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
- Xem xét, phê duyệt
phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này.
e) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài
chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý
của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:
- Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền phê duyệt và quyết định
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này
sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- Xem xét, phê duyệt
phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định
này.
3. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án,
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn các thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền lập
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản
2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp, xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc phạm vi quản
lý gửi Bộ Tài chính;
b) Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng
nhà, đất và lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Trên cơ sở kết quả kiểm
tra hiện trạng, Bộ Tài chính dự kiến phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, gửi
lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;
d) Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gửi Bộ Tài
chính để:
- Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở
nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều
6 Nghị định này.
- Có ý kiến bằng văn bản về
phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó,
bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 Nghị định này.
- Xem xét, phê duyệt
phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này.”
6. Sửa đổi Điều
6 như sau:
“1. Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:
a) Nhà, đất tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
b) Nhà, đất của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc các bộ, cơ quan trung ương còn có ý kiến
khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà, đất; nhà, đất của doanh nghiệp cấp II, cấp III thuộc trung ương quản lý
mà các bộ, cơ quan trung ương không thống nhất với ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà, đất;
c) Nhà, đất đề xuất phương
án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều
11 Nghị định này;
d) Nhà, đất của các bộ, cơ
quan trung ương sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư
theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
đ) Nhà, đất đề xuất phương
án xử lý theo hình thức khác quy định tại khoản 9 Điều 7 Nghị định
này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý và nhà, đất do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa
phương khác (trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này). Đối với nhà, đất chuyển
mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý, Bộ Tài
chính có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định
của pháp luật về đất đai và quy định tại Điều 12 Nghị định này.
3. Bộ, cơ quan trung ương
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do doanh nghiệp cấp II, doanh
nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý theo các hình thức quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 4, 6, 7 Điều 7 Nghị định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy
định tại điểm c và điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.”
7. Sửa đổi
khoản 9 Điều 7 như sau:
“9. Hình thức khác do Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương có liên quan thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.”
8. Sửa đổi
điểm b khoản 3 Điều 8 như sau:
“b) Cơ quan, tổ chức, đơn
vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công;
Doanh nghiệp có trách nhiệm
quản lý, sử dụng nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.”
9. Sửa
đổi Điều 9 như sau:
“1. Việc thu hồi nhà, đất
được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc đất thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về
đất đai và đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc trường
hợp thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất
đai;
Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục thu hồi, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp
nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
b) Nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng (trừ trường hợp
đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật);
c) Sử dụng nhà, đất không
đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này;
d) Nhà, đất là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã
được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà
không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo một trong các hình
thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.
Việc thu hồi được thực hiện
sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử
dụng;
đ) Chuyển nhượng, bán, tặng
cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng
quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ
lý;
e) Nhà, đất đã được giao,
được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng,
khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy,
thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
g) Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;
h) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền thu hồi nhà,
đất thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều
này:
Trên cơ sở phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định thu hồi nhà, đất trừ việc thu hồi nhà, đất thuộc tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và nhà, đất tại
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Thẩm quyền thu hồi nhà,
đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP);
c) Thẩm quyền thu hồi nhà,
đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 165/2017/NĐ-CP).
3. Nội dung quyết định thu
hồi; việc bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của
cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều
18 và Điều 19 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Riêng việc tổ chức thực hiện
quyết định thu hồi và việc xử lý nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; đối với nhà, đất
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao theo quyết định thu hồi
của cơ quan, người có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị
tài sản thu hồi.
Việc bồi thường, hỗ trợ
trong trường hợp thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xử lý vốn hình thành
tài sản thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Quá thời hạn quy định tại
khoản 4 Điều này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi
không thực hiện bàn giao thì cơ quan được giao chủ trì tổ chức thực hiện quyết
định thu hồi có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thực hiện
việc cưỡng chế thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.”
10. Sửa
đổi khoản 1, bổ sung các khoản
5, 6 và 7 Điều 10 như sau:
“1. Việc điều chuyển nhà,
đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng được áp dụng trong các
trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và thực hiện khi xác định được cụ thể đối tượng tiếp nhận để quản lý,
sử dụng. Không áp dụng hình thức điều chuyển đối với nhà, đất do doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng.
Đối với nhà, đất điều chuyển
từ các bộ, ngành, địa phương sang Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà chưa có trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh thì Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về quy hoạch hoặc xin chủ trương về việc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết
định điều chuyển theo quy định.
5. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục điều chuyển đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP .
6. Trường hợp cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì sau khi tiếp nhận được giữ lại tiếp tục sử
dụng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chức năng của địa phương để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất
và thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà, đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị
định này; không phải kê khai, báo cáo để phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất.
7. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
có nhà, đất điều chuyển có trách nhiệm thực hiện bàn giao nhà, đất cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được tiếp nhận tài sản theo đúng quyết định điều
chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền; hạch toán giảm tài sản, giá trị
tài sản bàn giao. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản điều chuyển.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp tiếp nhận nhà, đất điều chuyển, hạch toán tăng tài sản, giá trị
tài sản theo quy định của pháp luật và thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà, đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; doanh nghiệp tiếp nhận thực hiện
thủ tục tăng vốn điều lệ theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật
liên quan.”
11. Sửa
đổi điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và điểm a khoản 7, bổ sung khoản 5a, khoản 5b và khoản 12 Điều 11 như sau:
“3. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt phương án và ban hành quyết định:
a) Bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất có
nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất từ 500 tỷ đồng trở lên
tính trên một cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
và ý kiến của Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất
bán.
Việc xác định nguyên giá
tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để xác định thẩm quyền quyết định
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
khoản 12 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương ban hành Quyết định bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.
5a. Thẩm quyền bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP .
5b. Người có thẩm quyền
quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 3, 4, 5 và 5a Điều này có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn thời
gian thực hiện quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương
án. Việc gia hạn chỉ thực hiện một lần và thời gian tối đa được gia hạn không
quá 24 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn.
6. Việc tổ chức bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá
và quy định áp dụng đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp thời điểm xác
định giá khởi điểm khác với thời điểm có quyết định bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì giá khởi điểm được xác định tại thời điểm định
giá.
7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:
a) Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với
giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên
thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất,
không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá
bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định
khác với thời điểm có quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thì giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác
định tại thời điểm định giá.
Trong thời hạn 180 ngày, kể
từ thời điểm xác định giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định
giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất
thoát tiền, tài sản của Nhà nước; quá thời hạn này thì phải xác định lại giá
bán.
12. Nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng
đất để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác định tại thời điểm cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
lập báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; cụ thể như
sau:
a) Nguyên giá tài sản trên
đất: Theo nguyên giá trên sổ kế toán; trường hợp nguyên giá tài sản chưa theo
dõi trên sổ kế toán thì căn cứ vào hồ sơ chứng từ mua sắm (hoặc đầu tư) để xác
định nguyên giá tài sản theo chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố
định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Đối với giá trị quyền sử
dụng đất:
- Đối với đất do cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng: Xác định theo quy định tại Điều
101 và Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
- Đối với đất do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng: Giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng (=) diện
tích đất nhân (x) với giá đất theo mục đích sử dụng đất của loại đất đang sử dụng
tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm lập
báo cáo kê khai, đề xuất phương án bán.
Việc xác định giá trị quyền
sử dụng đất trong nguyên giá tài sản quy định tại khoản này chỉ sử dụng để xác
định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định này, không sử dụng để xác định giá khởi điểm để bán
đấu giá, xác định giá bán để bán chỉ định.
Trường hợp bán một phần diện
tích nhà, đất của một cơ sở nhà, đất thì nguyên giá để xác định thẩm quyền quyết
định bán được xác định tương ứng với phần diện tích nhà, đất đề nghị bán.”
12. Sửa
đổi khoản 1, bả sung khoản 5
Điều 13 như sau:
"1. Việc chuyển giao
nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất đã sử dụng làm
nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước)
đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi
khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không
gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có
nhu cầu sử dụng thì chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của
pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
b) Nhà, đất của cơ quan, tổ
chức, đơn vị không có nhu cầu sử dụng hoặc các trường hợp theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm bàn giao theo Quyết định
chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hạch toán giảm tài sản,
giá trị tài sản chuyển giao.
Không thực hiện bồi thường,
hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khi chuyển giao nhà, đất
về địa phương quản lý, xử lý.
Doanh nghiệp có tài sản
chuyển giao thực hiện thủ tục ghi giảm vốn (nếu có) theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.”
13. Sửa
đổi khoản 1, bổ sung điểm c
khoản 2 Điều 14 như sau:
“1. Việc tạm giữ lại tiếp
tục sử dụng được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Nhà, đất sử dụng chưa
đúng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
b) Nhà, đất thuộc quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi nhưng chưa có quyết định thu
hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà, đất thuộc quyền quản
lý, sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp mà chưa đưa vào
sử dụng và không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định này.
2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có
nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có phương án sử dụng nhà, đất
theo chế độ quy định; trên cơ sở đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề
xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.”
14. Sửa
đổi điểm a khoản 4 Điều 16 như
sau:
“4. Trường hợp được cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê
duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển
giao quyền quản lý, sử dụng nhà, đất từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà về cho bộ,
cơ quan trung ương để giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản
lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng
đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi tiếp nhận nhà, đất,
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của
địa phương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất; thực hiện cập nhật đầy đủ
thông tin nhà, đất, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công; không phải kê khai, báo cáo để phê duyệt phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này;”
15. Sửa
đổi khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều
17 như sau:
“1. Trường hợp cần thay đổi
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, chủ sở hữu (nếu có) để báo
cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều
4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.
3. Trường hợp nhà, đất đã
có quyết định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp giữ lại tiếp tục sử dụng;
trong quá trình sử dụng nếu có các thay đổi dưới đây thì cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin theo dõi tài sản trên hồ sơ, sổ kế
toán theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của
pháp luật có liên quan; không phải thực hiện thủ tục thay đổi phương án sắp xếp:
a) Được cơ quan, người có
thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ tại
cơ sở nhà, đất đã được giữ lại tiếp tục sử dụng;
b) Thay đổi tên gọi của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất mà việc
quản lý, sử dụng nhà, đất không có thay đổi so với phương án đã được phê duyệt;
c) Chuyển đổi mô hình hoạt
động đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà pháp nhân mới được kế thừa quyền,
nghĩa vụ về tài sản (nhà, đất) theo pháp luật liên quan và việc quản lý, sử dụng
nhà, đất của pháp nhân mới không thay đổi so với phương án đã được phê duyệt;
d) Thay đổi tên gọi địa chỉ
nhà, đất theo văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền mà không thay đổi vị trí
nhà, đất;
đ) Thay đổi diện tích nhà,
đất do đo đạc lại.”
16.
Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 7
Điều 18 như sau:
“4. Số tiền nộp ngân sách
nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự
toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để
chi cho mục đích sau:
a) Chi đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở
ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử
dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;
b) Đối với Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an ngoài việc được sử dụng để chi cho các nội dung chi quy định tại điểm
a khoản này còn được ưu tiên để chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt
quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP của Chính phủ.”
17. Sửa
đổi điểm d khoản 3 Điều 23 như
sau:
“d) Căn cứ văn bản đề nghị
của bộ, cơ quan trung ương quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ
có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc trung ương quản lý, trừ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an); báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an (đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý), báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ để cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc.”
18. Sửa
đổi khoản 3 Điều 24 như sau:
“3. Tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất được
xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông
báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê có
trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại
khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn nộp tiền vào tài khoản tạm giữ như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp 50%
số tiền theo Thông báo;
b) Trong vòng 60 ngày tiếp
theo, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo;
c) Trường hợp quá thời hạn
nộp tiền theo quy định mà doanh nghiệp chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức
quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục
thuế (nơi có cơ sở nhà, đất) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. số
tiền chậm nộp được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.”
19. Sửa
đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3, bổ
sung khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 28 như sau:
“1. Đối với nhà, đất thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài
chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị, các quyết định sửa đổi, bổ sung và các văn bản
hướng dẫn mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2018 chưa được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý (Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đối với nhà, đất
thuộc trung ương quản lý; Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với nhà, đất thuộc địa phương quản lý có ý kiến bằng văn bản về phương án xử lý
nhà, đất) thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị
định này.
2. Đối với nhà, đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý (Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý, Thủ tướng
Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà, đất thuộc địa phương quản
lý có ý kiến bằng văn bản về phương án xử lý nhà, đất) theo quy định về sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất, quy định về cơ chế di dời do ô nhiễm môi trường, di dời
theo quy hoạch (sau đây gọi là quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất) trước
ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì xử
lý như sau:
a) Nhà, đất đã được phê
duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì tiếp tục thực hiện theo phương án
đã được phê duyệt.
Trường hợp cơ quan, người
có thẩm quyền chưa có văn bản quyết định việc giữ lại tiếp tục sử dụng thì cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này ban hành
Quyết định cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp giữ lại tiếp tục sử dụng theo
phương án đã được phê duyệt.
Căn cứ Quyết định giữ lại
tiếp tục sử dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các công việc
chưa hoàn thành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
b) Nhà, đất đã được phê
duyệt phương án thu hồi nhưng chưa hoàn thành thì thực hiện các bước công việc
chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9
Nghị định này.
c) Nhà, đất đã được phê
duyệt phương án điều chuyển nhưng chưa hoàn thành thì thực hiện các bước công
việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7 Điều 10 Nghị định này.
d) Nhà, đất đã được phê
duyệt phương án chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý nhưng chưa hoàn thành
việc bàn giao, tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận
tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản. Việc quản
lý, xử lý nhà, đất sau khi nhận chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 13 Nghị định này.
đ) Nhà, đất đã được phê
duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng
chưa hoàn thành việc bán thì xử lý như sau:
- Trường hợp đã tổ chức đấu
giá thành công thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán
tài sản theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp chưa tổ chức
đấu giá hoặc tổ chức đấu giá không thành hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định
của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc quyết định bán của cơ quan, người có thẩm
quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dừng việc bán và thực hiện
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp bán chỉ định
(theo quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp
luật) mà người mua được tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc cơ quan chức
năng đã có văn bản thông báo về số tiền phải nộp (hoặc giá bán) thì người mua
được tiếp tục hoàn tất các thủ tục còn lại để hoàn thành việc mua bán theo quy
định của pháp luật và quy định tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp bán chỉ định
(theo quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật)
nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản, chưa có văn bản thông báo về số tiền phải
nộp (hoặc giá bán) của cơ quan chức năng thì dừng việc bán và thực hiện sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này; trừ trường hợp việc bán chỉ
định đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
e) Nhà, đất đã được phê
duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành thì xử lý như
sau:
- Trường hợp chưa được cơ
quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
2005 (hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014) thì thực hiện sắp xếp lại, xử
lý theo quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp đã được cơ
quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương
đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư mà giấy chứng nhận đầu tư hoặc
quyết định chủ trương đầu tư còn hiệu lực thì xử lý như sau:
+ Trường hợp đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan thì tiếp
tục thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Các trường hợp còn lại
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát để xem xét, quyết định việc chuyển
mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
đầu tư và pháp luật có liên quan.
3. Công ty cổ phần thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập mà doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập trước khi cổ phần hóa đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất, không phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định
này đối với nhà, đất đã được xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp thay đổi
phương án đã phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
trường hợp chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Trường hợp sau khi phê duyệt, không còn thuộc phạm vi hoặc
đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì không thực hiện theo phương án đã phê
duyệt; việc quản lý, sử dụng nhà, đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
5. Đối với số tiền bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 (trong trường hợp được tiếp tục thực
hiện phương án đã được phê duyệt theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều
này) thì việc nộp tiền và quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp chưa nộp đủ
tiền hoặc chưa nộp tiền thì phải nộp đủ tiền vào tài khoản tạm giữ; đồng thời
phải nộp khoản tiền tương ứng với tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa nộp theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử
dụng số tiền nộp vào tài khoản tạm giữ thực hiện theo quy định tại các Điều 18,
19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp tiền
vào tài khoản tạm giữ nhưng chưa sử dụng để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 01 năm 2018 thì việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo
quy định tại các Điều 18, 19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này;
c) Trường hợp đã nộp tiền
vào tài khoản tạm giữ và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã sử dụng một
phần số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để thực hiện dự án đầu tư
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật thì số
tiền còn lại (sau khi trừ các chi phí có liên quan theo quy định) được nộp toàn
bộ vào ngân sách nhà nước. Việc bố trí số vốn còn thiếu để tiếp tục thực hiện dự
án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách
nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan đầu tư cùng cấp rà soát,
báo cáo toàn bộ các khoản thu, chi từ nguồn bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thuộc phạm vi ngân sách nhà nước (nếu có), báo cáo cấp có thẩm
quyền thực hiện đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng theo
đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và
quy định của pháp luật có liên quan;
6. Đối với công ty cổ phần
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2018
không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg , nay thuộc đối tượng
thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định này:
a) Trường hợp đã được cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 theo đúng quy định của pháp luật
nhưng chưa hoàn thành việc bán thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này;
b) Trường hợp đã được cơ
quan, người có thẩm quyền cho phép thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng chưa hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định
tại điểm e khoản 2 Điều này.
7. Bộ, cơ quan trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với từng trường hợp cụ
thể sau đây:
a) Nhà, đất thực hiện bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
chưa đảm bảo đúng thủ tục quy định được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc
qua kết quả rà soát của các bộ, ngành, địa phương;
b) Nhà, đất thực hiện bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
do phải tạm dừng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền mà việc xử lý chuyển tiếp
theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này gặp khó khăn, vướng mắc.
8. Trách nhiệm báo cáo, chủ
trì xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều này như sau:
a) Đối với nhà, đất thực
hiện chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất chủ
trì thực hiện rà soát hoặc phối hợp với bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất
của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý) thực hiện rà soát,
lấy ý kiến của các bộ theo lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các vướng mắc có
liên quan, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ.
b) Đối với nhà, đất thực
hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng nhà, đất chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất thực hiện rà soát, lấy ý kiến của các bộ
theo lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các vướng mắc có liên quan, tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Trong trường hợp cần
thiết, Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan quản lý nhà nước khác chủ trì lấy ý
kiến các bộ, cơ quan có liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
20. Sửa
đổi, bổ sung Mẫu số 02 - Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất (tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này).
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 9 năm 2021. Riêng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Đối
với các trường hợp phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành được xử lý như sau:
a) Đối với việc bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Trường hợp đã tổ chức đấu
giá thành công thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán
theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp chưa tổ chức
đấu giá hoặc tổ chức đấu giá không thành hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định
của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc quyết định bán của cơ quan, người có thẩm
quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dừng việc bán và thực hiện
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp bán chỉ định
(theo quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền mà quyết định hoặc văn bản
đó đã đúng quy định của pháp luật) mà người mua được tài sản đã ký hợp đồng mua
bán tài sản thì người mua được tiếp tục hoàn tất các thủ tục còn lại để hoàn
thành việc mua bán theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp bán chỉ định
theo quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền nhưng chưa ký hợp đồng mua
bán tài sản thì dừng việc bán và thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy
định tại Nghị định này; trừ trường hợp việc bán chỉ định đã được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận.
b) Đối
với việc chuyển mục đích sử dụng đất:
- Trường hợp chưa được cơ
quan, người có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 thì thực hiện sắp xếp lại
theo quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp đã được cơ
quan, người có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư mà quyết định chủ trương đầu tư còn hiệu lực:
+ Trường hợp đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan thì tiếp
tục thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Các trường hợp còn lại
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát để xem xét, quyết định việc chuyển
mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
đầu tư và pháp luật có liên quan.
c)
Nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp cấp
n, doanh nghiệp cấp III) đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp thay đổi phương án thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 15 Điều 1 Nghị định này).
3. Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành:
a) Thẩm quyền thu hồi nhà,
đất khi thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và thời hạn bàn giao nhà, đất sau
khi có quyết định thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều
1 Nghị định này (sửa đổi Điều 9 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP),
không thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP.
b) Thẩm quyền bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định này
(sửa đổi khoản 4 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP),
không thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
c) Nội dung quy định tại Điều 19 và Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP chỉ áp dụng đối
với:
c1) Doanh nghiệp cấp I do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c2) Doanh nghiệp cấp II do
doanh nghiệp cấp I quy định tại tiết c1 điểm này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c3) Doanh nghiệp cấp III
do doanh nghiệp cấp II quy định tại tiết c2 điểm này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Tỷ lệ vốn để xác định đối
tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Nghị định này được xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm
2018; trường hợp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà có sự thay đổi tỷ lệ vốn nêu trên thì được xác định tại thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị định
này; xây dựng phần mềm và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
cập nhật thông tin về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được
giao có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHINH PHÚ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị
định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT
Hôm nay, vào lúc …….. giờ
ngày ……… tháng ………. năm ……..:
Thành phần Đoàn kiểm tra gồm
có:
1. Đại diện cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nhà, đất:
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
2. Đại diện cơ quan quản
lý cấp trên, cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất:
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
3. Đại diện Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan (nếu có) thuộc địa phương (nơi có cơ sở nhà,
đất):
- Ông/Bà:
................................................... Cơ quan:
........................................
- Ông/Bà:
................................................... Cơ quan:
........................................
- Ông/Bà:
................................................... Cơ quan:
........................................
4. Đại diện Bộ Tài
chính (1):
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
- Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
.......................................
Cùng tiến hành kiểm tra
hiện trạng nhà, đất tại địa chỉ:
..........................................................................................................................
I. HỒ SƠ PHÁP LÝ VỀ
NHÀ, ĐẤT VÀ GIẤY TỜ PHÁP LÝ LIÊN QUAN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA HIỆN
TRẠNG NHÀ ĐẤT
1. Chỉ tiêu tổng hợp về nhà, đất
a) Tổng diện tích đất:..............................
m2
b) Tổng số ngôi
nhà:........................ ngôi
c) Tổng diện tích nhà:
- Tổng diện tích xây dựng
nhà:................................. m2
- Tổng diện tích sàn sử dụng
nhà:.................................... m2
d) Diện tích xây dựng công
trình khác gắn liền với đất (nếu có):.... m2
2. Hiện trạng sử dụng đất:
- Diện tích sử dụng vào mục
đích làm việc (bao gồm diện tích đất xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, sân và đường đi nội bộ):
..................... m2
- Diện tích cho mượn:............................................................................
m2
- Diện tích cho
thuê:...............................................................................
m2
- Diện tích đã bố trí làm
nhà ở, đất ở:........................................................... m2
- Diện tích đang bị lấn
chiếm:....................................................................... m2
- Diện tích sử dụng vào mục
đích khác (ghi cụ thể mục đích sử dụng): ............... m2
- Diện tích bỏ trống, chưa
sử dụng:.............................................................. m2
3. Hiện trạng sử dụng
nhà:
STT
|
Nhà và công trình gắn liền với đất
|
Diện tích xây dựng nhà
|
Diện tích sàn sử dụng nhà
|
Số tầng
|
Hiện trạng sử dụng
|
Đối tượng sử dụng
|
Ghi chú
|
1
|
Ngôi 1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Ngôi 2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất chịu trách nhiệm về thông tin số liệu
diện tích đất, diện tích nhà nêu trên.
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ
SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT (nếu có):
(Trong trường hợp có ý
kiến khác so với ý kiến tại Báo cáo kê khai theo Mẫu số 01).
IV. Ý KIẾN CỦA ĐOÀN KIỂM
TRA (nếu có):
(Đoàn kiểm tra ghi nhận
hiện trạng sử dụng thực tế tại thời điểm kiểm tra).
Biên bản được lập thành
…….. bản và kết thúc vào lúc …….. giờ cùng ngày.
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (1)
Đại diện Bộ Tài chính: Đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý (không bao gồm
nhà, đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố: Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ hoặc các trường hợp khác (nếu cần).