QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 10/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2022
|
LUẬT
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyền và nghĩa vụ của công
dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và
cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị); tổ chức
có sử dụng lao động.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được
thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo
luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư là nhóm công dân Việt
Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau
đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây
gọi chung là tổ dân phố).
4. Tổ chức có sử dụng lao động bao gồm doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
thuộc khu vực ngoài Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ
cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã,
cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong
quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị,
phản ánh của Nhân dân.
Điều 4. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ
dân phố nơi mình cư trú.
2. Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân
chủ tại cơ quan, đơn vị nơi mình công tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị
trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết hợp đồng lao động. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực
hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ chức có sử dụng lao động
và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Được công
khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo
quy định của pháp luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội
dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra,
giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định,
hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp
luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ
sở
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ
quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Quyền thụ hưởng của công dân
1. Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực
hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Được bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp,
chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết
định của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức ở nơi mình cư trú,
công tác, làm việc.
3. Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, chế độ
an sinh xã hội, sự an toàn, ổn định của đất nước, của địa phương, cơ quan, đơn
vị, tổ chức có sử dụng lao động và kết quả thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú,
công tác, làm việc.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao động, sản xuất,
kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân,
gia đình và cộng đồng.
Điều
8. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao
nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu
gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ
thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ
chức làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành
tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và
xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật,
trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc
tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền
điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở
cơ sở
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp
thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động
bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho
cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng
thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn,
quyết định, tham gia ý kiến của công dân.
Điều 10. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện
pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy
định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Chương II
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 11. Những nội dung chính quyền địa phương cấp xã phải
công khai
Trừ các thông tin thuộc
bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật,
chính quyền địa phương cấp xã phải công khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hằng năm của cấp xã và kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt
động tài chính của cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã; dự toán ngân sách, kế
hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định; số liệu và
thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách cấp xã định kỳ theo quý, 06
tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện các hoạt động
tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn; kết quả thực hiện
các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã và tiến độ thực hiện; kế
hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện
dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã; kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất
do cấp xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của cấp xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng
xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị
trấn;
4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương cấp xã;
5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo
chương trình, dự án đối với địa bàn cấp xã; các khoản huy động Nhân dân đóng
góp;
6. Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử
dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu
hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do cấp xã quản lý; tình hình khai
thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương cấp xã;
7. Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối
tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín
dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ
trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác
được tổ chức triển khai trên địa bàn cấp xã;
8. Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình
xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các
khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh,
sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn cấp
xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn cấp xã;
9. Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ;
danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa
bàn cấp xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc
tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp
xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã;
11. Kế hoạch lấy ý kiến Nhân
dân, nội dung lấy ý kiến, kết quả tổng
hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những nội dung
chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 25 của Luật này;
12. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài
chính khác do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu;
13. Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc liên
quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo quy định của
pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn.
Điều
12. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công
khai thông tin bao gồm:
a)
Niêm yết thông tin;
b)
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa
phương cấp xã;
c)
Phát tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có);
d)
Thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e)
Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân
dân;
g)
Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt
động của người phát ngôn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
h)
Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở
cơ sở;
i)
Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội
hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
k) Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Việc công khai thông tin quy định tại Điều 11 của Luật
này tại khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
3. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định
thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan
có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức
công khai thông tin.
Điều 13. Lựa chọn hình thức công khai thông tin
1. Tại nơi đã thiết lập trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử thì
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử, cổng
thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông tin quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Luật
này tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ
dân phố. Thời gian niêm yết thông tin
ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 13 Điều 11 của Luật
này phải được niêm yết thường xuyên tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã và được cập nhật khi có sự thay đổi. Danh sách các nội dung đã
được thực hiện công khai kèm theo hình thức, thời gian thực hiện được lập, cập
nhật theo từng quý và niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.
3. Thông tin quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12
Điều 11 của Luật này được công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã
(nếu có) trong thời hạn ít nhất là 03 ngày liên tục.
4. Thông tin quy định tại khoản 3 Điều này được gửi đến Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân. Việc thông báo thông tin đến Nhân
dân quy định tại khoản này được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức, gồm
thông báo tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở thôn, tổ dân phố; thông báo
trực tiếp hoặc gửi văn bản thông báo đến từng hộ gia đình; thông qua tin nhắn đến
đại diện hộ gia đình hoặc sử dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định
của pháp luật và đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
5. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể quyết định lựa
chọn thêm các hình thức công khai thông tin khác quy định tại khoản
1 Điều 12 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm
để Nhân dân tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện
công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông
tin
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch thực hiện việc công khai thông
tin, trong đó nêu rõ nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, thời
điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua; kiểm tra, đôn đốc và
báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã công khai có sự thay đổi, điều chỉnh thì nội
dung thay đổi, điều chỉnh phải được kịp thời công khai theo quy định tại Mục
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu
của công dân theo quy định của Luật Tiếp cận
thông tin đối với những thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được
công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật hoặc
thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không
thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về
quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường
lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám
sát.
Mục 2. NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 15. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình
công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp
toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng
dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các
khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn
thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng
dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục
và đạo đức xã hội.
Điều 16. Đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định
1. Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2. Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố,
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt
trận ở thôn, tổ dân phố đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại thôn, tổ dân phố có sáng kiến đề xuất về nội dung
quy định tại Điều 15 của Luật này và được ít nhất là 10% tổng
số hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định nếu không
trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã
hội.
Trường hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở
thôn, tổ dân phố đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng
dân cư và được Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực
tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của đại diện
hộ gia đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại
cộng đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý kiến đồng
thuận với sáng kiến của công dân có giá trị trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
thể hiện ý kiến.
Điều 17. Hình thức Nhân dân bàn và quyết định
1.
Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân ở
thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng
đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải được thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết
định các công việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này
mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận
ở thôn, tổ dân phố thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc
phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân
bàn, quyết định thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 18. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp của cộng
đồng dân cư do Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi
làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu
tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu tập và tổ
chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng
dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại
diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường
hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là
người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử
hoặc ủy nhiệm.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia đình trở
lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc
họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể ủy quyền cho thành viên Ban
công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm
dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân
phố.
4. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng
dân cư được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu,
nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để
xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận
tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối với các nội dung
đã được thảo luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu
kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc họp.
Điều 19. Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức gửi phiếu
biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung có phạm
vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố hoặc trong địa bàn cấp xã đối với các trường
hợp sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát
phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong địa
bàn cấp xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện
của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu
quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định
sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng
ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 thành viên và công
khai thông tin đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời điểm,
thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02 ngày
trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát 01 phiếu lấy
ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi
phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời
hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
Điều 20. Quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình
thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng
dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù
hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng
đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia
đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết
quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt
trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng
dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng
phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết
thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã.
Điều 21. Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có
từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân phố tán
thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã
được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán
thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có
trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện
trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết
thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện
trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản
5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng
dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải
ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp
luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ
tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy
định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy
cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung,
thay thế cho phù hợp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc
văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của cộng đồng dân cư phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông
báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã.
3. Cộng đồng dân cư tự
mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của mình khi
xét thấy cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của mình theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo trình tự, thủ tục quy định tại các điều 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
Điều 23. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân bàn,
quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã có kế hoạch tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm
vi thực hiện trong địa bàn cấp xã; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư thuộc phạm
vi cấp xã; kiểm tra, theo dõi việc tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng
dân cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố.
Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức để Nhân
dân bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã tại
kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp để giám sát.
2. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm công khai kết quả biểu quyết hoặc kết
quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến của Nhân dân tại thôn, tổ dân phố; tổ chức thực
hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố;
báo cáo kết quả thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư đến Nhân dân ở thôn,
tổ dân phố và đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc tổ chức để
Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức cuộc họp
của cộng đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; việc biểu quyết
trực tuyến tại thôn, tổ dân phố; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng
dân cư.
Điều 24. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia bàn,
quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
1. Công dân, hộ gia đình tích cực quan tâm đến công việc
chung của cộng đồng dân cư; có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia
đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện
trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; thực hiện nghiêm túc các nội dung
thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết định.
2. Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham
dự các cuộc họp của cộng đồng dân cư; tập
hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia
thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ
biến, truyền đạt lại cho các thành viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận,
quyết định của cộng đồng dân cư. Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến
khác với ý kiến của đại diện hộ gia đình thì được đăng ký tham dự cuộc họp của
cộng đồng dân cư để thể hiện ý kiến, quan điểm của mình tại cuộc họp.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có trách nhiệm tích cực, gương
mẫu tham gia bàn và quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ
dân phố, trong địa bàn cấp xã; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và tuyên
truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các thành viên trong cộng đồng thực hiện
các quyết định của cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư không bảo đảm
trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp
với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị, phản
ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban
Thanh tra nhân dân.
Mục 3. NHÂN DÂN THAM GIA Ý KIẾN
Điều 25. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi
cơ quan có thẩm quyền quyết định
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh
tế mới và phương án phát triển ngành, nghề của cấp xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và phương án điều chỉnh; việc quản
lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chủ
trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường,
đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án di dân, tái định canh, định cư đối với
việc quyết định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có
quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
4. Dự
thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, ghép cụm dân cư.
5. Dự
thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lợi ích
cộng đồng, bao gồm quyết định ban hành
hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung tác động đến
môi trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề
khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6. Dự
thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; dự thảo
quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã,
phường, thị trấn (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm
chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là công dân trên địa
bàn cấp xã.
9. Các nội dung khác theo quy
định của pháp luật, quy chế thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn, theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần lấy ý kiến.
Điều 26. Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến
1. Các hình thức lấy
ý kiến Nhân dân bao gồm:
a) Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp
xã với Nhân dân;
b) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
c) Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình;
d) Thông qua hòm thư góp ý, đường dây nóng (nếu có);
đ) Thông qua Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị
- xã hội ở cơ sở;
e)
Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa
phương cấp xã;
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật,
bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ
dân phố;
h) Tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng
thi hành đối với nội dung quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật
này.
2. Tùy theo nội dung, tính chất, yêu cầu của việc lấy
ý kiến Nhân dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế của địa phương và phù hợp
với quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để tổ
chức lấy ý kiến Nhân dân. Trường hợp pháp luật
có quy định về việc áp dụng hình thức,
cách thức tổ chức cụ thể để lấy ý kiến của Nhân dân về nội dung nhất định thì việc tổ chức lấy
ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến tham gia của Nhân dân thực hiện
theo quy định đó.
Điều 27. Việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối
tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành
chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của
đối tượng thi hành
1. Trước khi ban hành
quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế
quyền, lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thông tin và tạo điều kiện để
công dân là đối tượng thi hành quyết định hành
chính được biết và trình bày ý kiến nếu người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng
thi hành quyết định hành chính có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện
trình bày ý kiến.
2. Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối với nhiều đối tượng hoặc khi xét thấy cần thiết, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã có thể tổ chức cuộc họp đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của các công dân là
đối tượng thi hành quyết định. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm đại diện lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện
Ban Thanh tra nhân dân cấp xã và các công dân là đối tượng thi hành quyết định
hành chính.
3. Ý kiến của công dân
là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
được tổng hợp đầy đủ; nội dung giải
trình, tiếp thu ý kiến của đối tượng
thi hành được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được lưu
cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết
định và chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định hành chính của mình.
Điều 28. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân tham
gia ý kiến
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến
Nhân dân về các nội dung quy định
tại Điều 25 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định của cấp
xã, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ
chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trường
hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
cơ quan nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc lấy
ý kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến của cơ quan chịu
trách nhiệm lấy ý kiến.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch đã được thông qua. Thời
gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày kể từ ngày công khai nội dung lấy ý
kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân dân thì
thực hiện theo quy định đó.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý
kiến, thông tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến
tham gia của Nhân dân về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã để
quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định và thực hiện việc công khai kết quả tổng hợp ý kiến của Nhân dân,
nội dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4. Đối
với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền địa phương cấp
xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên
địa bàn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến đóng góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp
quyết định có nội dung khác với ý kiến của đa số Nhân dân thì phải giải trình,
nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân phải được gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp xã để thực hiện việc công khai thông tin đến Nhân dân.
5. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức
lấy ý kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời
gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và tổ chức hội
nghị đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện việc tổ
chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã thực hiện giám sát việc lập
và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ
chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền,
lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức
thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
Điều 29. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến
về các nội dung ở xã, phường, thị trấn
1. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và mọi công
dân cư trú trên địa bàn có trách nhiệm tích cực tham gia ý kiến về những nội
dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư để làm cơ sở cho các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương,
của đất nước.
2. Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia
đình tham dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Công dân
theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
Nhân dân trên địa bàn đối với những nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá
trình tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội
dung này.
Mục 4. NHÂN DÂN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu mục 1. NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 30. Nội dung kiểm tra, giám sát
1. Công dân kiểm tra
việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Công dân giám sát
việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật
của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 31. Hình thức kiểm tra, giám sát
1. Công dân trực tiếp
thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động lao động,
sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm hiểu,
giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;
c) Tiếp cận các thông
tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa phương cấp xã,
cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội
dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị
trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc
cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2. Công dân thực hiện
việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy
định của pháp luật.
Điều 32. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân
cấp xã với Nhân dân
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức ít nhất một
lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa
phương.
2. Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại
giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức
chính quyền địa phương và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
33. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
1. Hội nghị của cộng đồng dân cư
được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội
nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
3. Tại hội nghị, Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của
cộng
đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết
định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông
tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn
cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo
cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét,
xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
4.
Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.
Điều
34. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân
1. Thông qua việc kiểm
tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của
chính quyền địa phương cấp xã, đối với cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực
hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân.
2. Khi phát hiện hành
vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến chính quyền địa phương cấp xã,
cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt
trận ở thôn, tổ dân phố, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội viên,
đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản khác ở địa
phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện kiểm tra,
giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thay mặt Nhân dân
thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục
này.
Điều 35. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện
kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều 34 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc kiểm
tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo lập và
bảo đảm vận hành ổn định, thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của
Nhân dân, tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân có thể trực tiếp
bày tỏ thái độ, sự đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của chính quyền địa
phương và của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải
quyết công việc của công dân;
b) Xem xét, giải
quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc báo cáo, chuyển thông tin đến
cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình;
c) Phối hợp
cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và
điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để quy định cụ thể hơn nội
dung, cách thức thực hiện dân chủ trên địa bàn cấp xã làm cơ sở để công dân kiểm
tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định
trong Luật này. Khuyến khích các địa phương xây dựng và ban hành quy chế thực
hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị
trấn;
d) Tạo điều kiện
và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các
tổ chức tự quản khác của Nhân dân ở địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người
có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có
hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy
định của pháp luật.
3. Công dân chịu
trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động,
tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra,
giám sát đối với các nội dung mà công dân đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều
36. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố
trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng
thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban
Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên
cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín
nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề
nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết
thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm
kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp
với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban
Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng
ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng
ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều
37. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Có phẩm chất đạo đức
tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;
có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân
dân.
2. Là công dân thường
trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều
38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Kiểm tra việc thực
hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của
chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền
địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ
việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những
đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp
luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều
39. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp
chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương
trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của
mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân
dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động của
mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời
tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều
40. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức,
hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã; các mục tiêu
và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương;
b) Cung cấp thông tin
hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử lý người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù
dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ
chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho thôi làm
thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân
để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh
tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét
thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản,
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở
địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng
năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo
đảm.
3.
Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
xã, phường, thị trấn.
Tiểu mục 3. BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều
41. Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập
theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng
vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các
tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân
trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu
trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng
ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều
42. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu
biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện
tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Là công dân thường
trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã; không có người
thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu
tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của
nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã.
Điều
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát
sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu
tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất
đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng,
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án
tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư
đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác
trên địa bàn cấp xã;
b) Đối với các chương
trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng
ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho
cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo
dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc
làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến
môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành
dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình,
dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến
việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương
trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu
tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa
chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất;
quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng
và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương
trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng
ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho
cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách
nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật,
chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông
tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận
và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc
chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có
thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
Điều
44. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo hoạt
động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát
các nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, giám sát quy định tại Điều
43 của Luật này.
3. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về kết
quả giám sát đầu tư của cộng đồng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trưởng ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung
liên quan đến chương trình, dự án mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều
45. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì việc thành
lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng thành viên; cử
đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; dự kiến địa bàn và số
thành viên được bầu theo từng địa bàn để chỉ đạo Ban công tác Mặt trận ở thôn,
tổ dân phố phối hợp cùng Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu
thành viên là đại diện Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
công nhận kết quả bầu thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc
họp của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung
thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp khuyết, thiếu;
b) Thông báo cho chủ
chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát
và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày
thực hiện; thông báo về thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đến Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát
chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các báo cáo giám sát
đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản kiến
nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi cơ quan có
thẩm quyền; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở
địa phương tích cực tham gia kiểm tra, giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ
hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo
dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân
sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí địa điểm làm
việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài
liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thông báo kết quả
giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Xử lý người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, người có hành vi trả
thù, trù dập thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ chương trình,
chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ,
trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương
trình, dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận
lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát
theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến, kiến
nghị kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và thông báo kết
quả thực hiện đến Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Chương III
THỰC HIỆN
DÂN CHỦ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục
1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều
46. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
Trừ các thông tin thuộc
bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định
của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ
quan, đơn vị các nội dung sau đây:
1. Chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của
cơ quan, đơn vị;
2. Kế hoạch công tác hằng
năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị;
3. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình
hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan,
đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
4. Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu
tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi
công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản
công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản
lý, sử dụng;
5. Nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định
danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch,
chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng
dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự
án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương
trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công;
6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi
vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị
trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế
độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị;
7. Kết luận của cấp có
thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản
kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của
pháp luật;
8. Kết quả thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
9. Nội quy, quy chế,
quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, đơn vị;
10. Kết quả tổng hợp ý
kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý
kiến quy định tại Điều 53 của Luật này;
11. Văn bản chỉ đạo,
điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn
vị;
12. Nội dung khác theo
quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều
47. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Các hình thức công
khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo qua hệ thống
thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn
bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn
vị;
đ) Thông qua người phụ
trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động;
e) Thông báo bằng văn
bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác
theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều
46 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công
khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 48. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông
tin ở cơ quan, đơn vị
1. Trường hợp
cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện
tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải
các thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này trên trang
thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp
cơ quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin
điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết
các thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan trực
tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày
niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng
hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định
khác.
3. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình
thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thể quyết định lựa chọn
thêm các hình thức công khai khác quy
định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm
để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với những thông tin trong thời
hạn công khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc
thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu
không thể tiếp cận được.
5. Cơ quan,
đơn vị có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức
công khai, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung
thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu
trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm tổ chức,
hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình và không trái với quy định
tại Mục này.
6. Trường hợp
pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với
nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Mục
2. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 49. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động bàn và quyết định
1. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được
pháp luật quy định.
3. Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.
4. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với
quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 50. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động bàn và quyết định
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ
quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều
49 của Luật này tại hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba
tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề
nghị.
2.
Trường hợp không thể tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
của cơ quan, đơn vị vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến
lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham dự quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 51 của Luật này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị sau khi
đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức gửi
phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị.
Điều
51. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì,
phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức.
Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết
thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm
công tác tiếp theo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý
kiến của Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này.
2.
Thành phần dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quy định
như sau:
a) Đối với cơ quan,
đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ít hơn 100 người,
thì tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm đ khoản này;
b) Đối với cơ quan,
đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 100 người trở
lên hoặc có ít hơn 100 người nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì
lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
thống nhất với Công đoàn cơ quan, đơn vị quyết định thành phần tham dự hội nghị
là toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc đại biểu cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ
quan, đơn vị;
c) Hội nghị được tổ chức
hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của cơ quan, đơn vị hoặc ít nhất
là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của
hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và
nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội;
d) Đối với các cơ
quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc, khi tổ chức hội nghị có thể mời người đứng đầu
và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của các cơ quan, đơn vị trực thuộc nếu thấy
cần thiết;
đ) Cơ quan, đơn vị có
từ 07 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở xuống có thể tổ chức hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nếu thấy cần thiết.
3. Nội dung của hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm:
a) Kiểm điểm việc thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm điểm việc thực
hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó
và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị;
c) Đánh giá, tổng kết
và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
kế hoạch công tác hằng năm;
d) Tổng kết phong trào
thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống
nhất nội dung giao ước thi đua;
đ) Thảo luận và quyết
định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này;
e) Thực hiện các nội
dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động về những nội dung quy định tại Điều 53 của Luật này;
g) Thực hiện các công
việc khác theo quyết định của hội nghị.
4.
Trình tự tổ chức hội nghị được thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trình bày báo cáo về các nội dung quy định tại điểm a và điểm c
khoản 3 Điều này;
b) Đại diện Công đoàn
cơ quan, đơn vị báo cáo về các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; kết
quả giám sát, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân
chủ ở cơ quan, đơn vị;
c) Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất,
kiến nghị (nếu có);
d) Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị tiếp thu, giải đáp thắc mắc,
kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với các nội dung
thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, các biện
pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;
đ) Đại diện Ban Thanh
tra nhân dân trình bày báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm
và chương trình công tác năm tiếp theo;
e) Hội nghị quyết định
các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này (nếu có);
g) Tổ chức khen thưởng
cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác; phát động
phong trào thi đua;
h) Ký kết giao ước thi
đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn;
i) Thông qua nghị quyết
hội nghị.
Điều 52. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phổ
biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và các
nội dung khác đã được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thống nhất,
quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp với Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
4. Đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã
được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội
dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị,
phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của
cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Mục
3. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều
53. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định
1. Giải pháp thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hằng
năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào
thi đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng
kết của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải
tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân
dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công
chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ,
chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
8. Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
9. Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có).
10. Các dự thảo nội quy, quy chế khác
của cơ quan, đơn vị.
11. Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều
54. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính
chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực
tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ
phận của cơ quan, đơn vị;
2. Thông qua hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của
cơ quan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua
phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua
hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn
và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị;
6. Các hình thức khác
không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện
dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 55. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia ý kiến
1. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động về các nội dung quy định tại Điều 53 của Luật
này, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách
thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ
đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và
thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
2. Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức
thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình lấy ý kiến, kết quả giải
trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham
gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám
sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa
ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ chức
thực hiện quyết định về các nội dung này.
Mục
4. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu
mục 1. NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 56. Nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 49
của Luật này.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc
thực hiện chính sách, pháp luật của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người có thẩm
quyền của cơ quan, đơn vị, hành vi hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm
vụ tại cơ quan, đơn vị.
Điều 57. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động học tập,
công tác, sinh hoạt của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan,
đơn vị;
b) Quan sát, tìm hiểu,
giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động khác trong cơ quan, đơn vị;
c) Tiếp cận các thông
tin được công khai; các thông tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc người được
giao quản lý, thực hiện các nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
Điều
58. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động
1. Thông qua việc kiểm
tra, giám sát trực tiếp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia
nhận xét, góp ý kiến về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, ban lãnh đạo,
người quản lý, phụ trách trực tiếp, những người có thẩm quyền khác tại cơ quan,
đơn vị; tích cực tham gia ý kiến góp phần xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong
sạch, vững mạnh.
2. Khi phát hiện hành
vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh
đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đến tổ chức Công đoàn hoặc các tổ chức đoàn
thể khác mà mình là thành viên được thành lập và hoạt động ở cơ quan, đơn vị hoặc
phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát
theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị thay mặt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực
hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 của Mục này.
Điều 59. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp
cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc
điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị,
xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ
của cơ quan, đơn vị để quy định cụ thể hơn nội
dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị mình làm cơ sở để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội
dung của quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị có thể mở rộng hơn phạm
vi thực hiện dân chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhưng
không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong
Luật này;
b) Tạo lập cơ
chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại cơ quan, đơn vị; thực hiện việc đối thoại, giải trình với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; sử dụng nội
dung nhận xét, góp ý của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá
trình thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại cơ quan, đơn vị;
c) Xem xét, giải
quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, kiến nghị của Công đoàn và các tổ
chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo, chuyển thông tin đến
cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình;
d) Tạo điều kiện
và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người
có hành vi cản trở cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham
nhũng, tiêu cực; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xử lý người có hành vi tham nhũng,
tiêu cực; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham
nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh
tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác
minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu
mục 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều
60. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị.
Trường hợp cơ quan,
đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh
tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Trường hợp cơ quan,
đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở xuống hoặc
trong các trường hợp đặc thù thì không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban
Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo
đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;
có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân
dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng
của cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm kỳ của Ban
Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành
viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm
hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị đề
nghị hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định cho thôi
làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
4. Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban
chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban
có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều
61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan,
đơn vị.
2. Kiến nghị cơ quan,
đơn vị, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng
đầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc
xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ
việc cụ thể theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ
quan, đơn vị.
5. Kiến nghị người đứng
đầu cơ quan, đơn vị khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm
tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành
tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp
của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có liên quan đến phạm
vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều
62. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị do Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và sự
chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, Ban Thanh tra
nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân
dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị và tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
cơ quan, đơn vị.
Điều
63. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ
quan, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân về những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị; báo
cáo kết quả công tác hằng năm và mục tiêu, phương hướng công tác năm tiếp theo
của cơ quan, đơn vị;
b) Trực tiếp đối thoại,
cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra
nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị;
đ) Xử lý người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù
dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự
để hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề
nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban
Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên;
b) Hướng dẫn Ban Thanh
tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét
thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến
nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp
có thẩm quyền;
d) Vận động cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ
trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho Ban Thanh tra nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm
vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
cơ quan, đơn vị.
Chương IV
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở TỔ CHỨC CÓ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Mục 1. THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Tiểu mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều
64. Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai
1. Trừ các thông tin
thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nhà nước phải công khai trong nội bộ
doanh nghiệp các nội dung sau đây:
a) Tình hình sản xuất,
kinh doanh hoặc tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;
b) Nội quy lao động,
thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định
khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động
tập thể mà doanh nghiệp đã ký kết, tham gia;
d) Việc trích lập, sử
dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu
có);
đ) Việc trích nộp kinh
phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên
quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
g) Quy chế thực hiện
dân chủ của doanh nghiệp;
h) Các nội dung khác về
thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của
pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp.
2. Khuyến khích doanh
nghiệp nhà nước công khai các thông tin về việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh
doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Điều
65. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công
khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội
nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của
người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận
của doanh nghiệp;
c) Thông báo bằng văn
bản đến toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ
trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;
đ) Thông báo bằng văn
bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện
khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động;
e) Thông báo qua hệ thống
thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp;
g) Thông qua mạng viễn
thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống
nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại
diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);
h) Các hình thức chuyển
tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong
quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều
64 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết
định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 66. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông
tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Trường hợp
doanh nghiệp nhà nước có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin
điện tử nội bộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều
64 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin
điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể
từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi
thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp
doanh nghiệp nhà nước chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống
thông tin điện tử nội bộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có
trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 64
của Luật này tại trụ sở của doanh nghiệp và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận
có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên
tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp
đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người
lao động tại doanh nghiệp hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình
thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung cần công khai, người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có thể quyết định lựa chọn thêm các hình
thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bảo đảm để
người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức cung cấp
thông tin theo yêu cầu của người lao động đối với những thông tin trong thời hạn
công khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc
thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu
không thể tiếp cận được.
5. Doanh nghiệp
nhà nước có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức
công khai thông tin, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội
dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo
yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động,
điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình và không trái với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp
pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với
nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Tiểu
mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 67. Những nội dung người lao động bàn và quyết định
1. Nội dung thương lượng tập thể đã đạt được theo quy định của
pháp luật.
2. Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng
các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
3. Việc bầu, cho
thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Nội dung nghị quyết của hội nghị người lao động.
5. Các nội dung tự quản khác trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước
không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 68. Hình thức người lao động bàn và quyết định
1. Người lao động bàn và quyết định các nội dung quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 67 của Luật này tại hội nghị người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp
hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có), người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước hoặc
khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp cùng đề
nghị.
2.
Trường hợp không thể tổ chức hội nghị người lao động vì lý do bất khả kháng hoặc
hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham
dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 69 của Luật này thì người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước, sau khi đã thống nhất với Ban Chấp
hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người
lao động ở cơ sở (nếu có), quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể
người lao động trong doanh nghiệp.
3. Việc
bàn và quyết định nội dung quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật
này thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều
69. Tổ chức hội nghị người lao động
1. Hội nghị người lao
động do ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà
nước và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phối
hợp tổ chức.
Hội nghị người lao động
được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của doanh
nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công
đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở
cơ sở (nếu có).
Hội nghị người lao động
được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này.
2. Thành phần dự hội
nghị người lao động tại doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp
có sử dụng ít hơn 100 người lao động, thì tổ chức hội nghị toàn thể người lao động
của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với doanh nghiệp
có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động nhưng
làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí
làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp thống nhất với Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của
người lao động ở cơ sở (nếu có) quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn
thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình
của doanh nghiệp;
c) Hội nghị được tổ chức
hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp hoặc
ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết
định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán
thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã
hội.
3. Nội dung, thành phần
tham gia, thời điểm tổ chức, địa điểm, trình tự, trách nhiệm tổ chức hội nghị
người lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 70. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động
bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động
1. Người đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của
người lao động ở cơ sở (nếu có) thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để người lao động bàn,
quyết định các nội dung quy định tại Điều 67 của Luật này.
2. Người đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của
người lao động ở cơ sở (nếu có) phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị
quyết của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp
và các nội dung khác đã được người lao động thống nhất, quyết định; cử đầu mối
để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng
Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác
của người lao động ở cơ sở (nếu có) tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động; thông báo
kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người
lao động trong doanh nghiệp.
4. Đảng viên,
đoàn viên công đoàn, người lao động trong doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực
tham gia bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 67 của
Luật này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất;
trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể người lao động không bảo đảm trình
tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội
thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp
hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tiểu
mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THAM GIA Ý KIẾN
Điều
71. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
1. Những nội dung người
lao động tham gia ý kiến trước khi doanh
nghiệp nhà nước quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có
liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
b) Việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;
c) Việc tổ chức thực
hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình,
thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động mà doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người
lao động theo quy định của pháp luật
và quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Những nội
dung người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao
động bao gồm:
a) Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể;
b) Nội dung, hình thức đối thoại tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều
72. Hình thức người lao động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính
chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, người lao động tại doanh nghiệp nhà
nước có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực
tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của doanh
nghiệp;
2. Thông qua tổ chức đại
diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
3. Thông qua hội nghị
đối thoại tại doanh nghiệp;
4. Tham gia ý kiến qua
hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
5. Các hình thức khác không
trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ
của doanh nghiệp.
Điều
73. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với người lao động,
tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp theo định kỳ hằng năm; tổ chức
đối thoại theo yêu cầu của một hoặc các bên hoặc trong các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật để chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý
kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người
lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các
bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới
giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Việc tổ chức đối
thoại tại nơi làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và quy
chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Điều 74. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động
tham gia ý kiến
1. Ban lãnh đạo doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động về các nội
dung quy định tại Điều 71 của Luật này; chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của người lao
động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công
khai nội dung giải trình, tiếp thu đến người lao động.
2. Ban Chấp
hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tham gia
phối hợp thực hiện việc tổ chức lấy ý kiến;
giám sát việc lấy ý kiến của người lao
động, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung người lao
động đã tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp quyết định ban
hành quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
3. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động tại doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực đóng góp, tham gia ý kiến với doanh nghiệp nhằm
bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích của người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp; theo
dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các
nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến người lao động và quá trình tổ chức thực hiện
quyết định về các nội dung này.
Tiểu
mục 4. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 75. Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát
1. Người lao động ở
doanh nghiệp nhà nước kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao
động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67 của Luật này.
2. Người lao động giám
sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện chính sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền,
ban lãnh đạo, điều hành và những người có thẩm quyền khác của doanh nghiệp.
Điều 76. Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát
1. Người lao động trực
tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thông qua:
a) Hoạt động lao động,
sản xuất, sinh hoạt của người lao động ở doanh nghiệp;
b) Quan sát, tìm hiểu,
giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp;
c) Tiếp cận các thông
tin được công khai; các thông tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được
giao quản lý, thực hiện các nội dung người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị
người lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp,
sinh hoạt tập thể khác tại nơi làm việc.
2. Người lao động thực
hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước.
Điều
77. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09
thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại
diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp
nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động
có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm
hoạt động có hiệu quả.
2. Thành viên Ban
Thanh tra nhân dân là người đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, có phẩm
chất đạo đức tốt, có uy tín trong doanh nghiệp, có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh
tra nhân dân; không đồng thời là người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban
lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp.
3. Nhiệm kỳ của Ban
Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành
viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm
hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại
diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội
nghị người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
4. Ban Thanh tra nhân
dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng
ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng
ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều
78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại
diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ
việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh
đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc
kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người
có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân.
Điều
79. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp
chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết
hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác
theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân
dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn và
tại hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước.
Điều
80. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động
1. Thông qua việc kiểm
tra, giám sát trực tiếp, người lao động tham gia ý kiến đóng góp với người có
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước để kịp thời khắc phục các bất cập, hạn chế
trong công tác tổ chức, quản lý; ngăn ngừa tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và đóng góp giải pháp nhằm
phát triển doanh nghiệp.
2. Khi phát hiện hành
vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đại diện có thẩm
quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh
nghiệp nhà nước; kiến nghị, phản ánh đến cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan, Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người
lao động, tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp mà mình là thành viên, hội viên hoặc
phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát
theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động
thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Ban lãnh đạo
doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng
Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác
của người lao động ở cơ sở (nếu có), căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất
tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, xây dựng và ban hành
quy chế thực hiện dân chủ để quy định cụ thể
hơn nội dung, cách thức thực hiện dân
chủ ở doanh nghiệp mình làm cơ sở để người lao động kiểm tra, giám sát việc thực
hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp có thể mở rộng
hơn phạm vi thực hiện dân chủ của người lao động nhưng không được trái hoặc hạn
chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này;
b) Tạo lập cơ
chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của người lao động tại doanh nghiệp;
thực hiện việc đối thoại, giải trình với người lao động theo quy định của pháp
luật;
c) Xem xét, giải
quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến nghị, phản ánh của người lao động,
kiến nghị của Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu
có) và các tổ chức đoàn thể khác tại doanh nghiệp; chuyển thông tin đến cơ quan
có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo
đảm để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật bằng cách thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về chính sách,
pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
Ban Thanh tra nhân dân; xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị; thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở doanh
nghiệp mình;
đ) Xử lý người
có hành vi cản trở người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát; người có
hành vi trả thù, trù dập người lao động thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả
thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự
để hội nghị người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận
kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên
Ban Thanh tra nhân dân;
b) Hướng dẫn Ban Thanh
tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét
thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến
nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh
đạo, điều hành của doanh nghiệp hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Vận động người lao
động phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Người lao động
chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội
dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
4.
Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
doanh nghiệp nhà nước.
Mục
2. THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC CÓ THUÊ MƯỚN, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
Điều 82. Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có
thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước
1. Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước thực
hiện theo quy định chung tại Chương I của Luật này và các quy định cụ thể về thực
hiện dân chủ tại nơi làm việc theo pháp luật về lao động và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp, tổ chức
khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài
Nhà nước, tùy theo đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế
của tổ chức, được quyền lựa chọn áp dụng các quy định về thực hiện dân chủ ở
doanh nghiệp nhà nước quy định tại Mục 1 Chương này tại doanh nghiệp, tổ chức
mình; thông báo đến tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp, tổ chức và công khai nội
dung áp dụng để người lao động được biết.
3. Trong quá trình xây
dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ tại nơi làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực
ngoài Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức mở rộng hơn phạm vi, nội
dung, cách thức thực hiện dân chủ mà pháp luật quy định nhưng không được trái
hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ của người lao động được quy định trong Luật này và pháp luật khác có liên
quan.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Điều 83. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của công dân, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở;
c) Hướng dẫn cơ quan, tổ
chức, công dân trong việc thực hiện
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ tại xã, phường,
thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động;
b) Phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc cấp kinh phí cho Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào quy định
của Luật này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
Điều 84. Trách nhiệm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà
nước
1. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân các cấp có trách
nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ vào quy định của Luật
này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp
phù hợp với tính chất đặc thù trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị
này.
Điều 85. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn.
3. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình
hình thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 86. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ trong phạm vi địa bàn cấp xã;
b) Giám sát các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn cấp xã trong việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và cộng đồng dân cư trên địa
bàn cấp xã;
c) Xem xét, giải quyết và trả lời
kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban Thanh
tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã;
d) Kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Tại nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của Luật này.
4. Tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên
địa bàn. Hội đồng nhân dân cấp huyện tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp
xã hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp
xã và Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 87. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp
1. Tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước
của cộng đồng dân cư; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân
dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định; giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị của Nhân dân.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 88. Trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam các cấp
1. Tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện
dân chủ ở cơ sở; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi, giám sát quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của đoàn
viên công đoàn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 89. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội
khác
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hội viên, đoàn viên và
Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của hội
viên, đoàn viên.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 90. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và
Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 91. Áp dụng pháp luật và quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành có quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục
công khai thông tin, lấy ý kiến tham gia của công dân, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong các lĩnh vực cụ thể thì thực hiện theo quy định của
luật đó.
2. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
trên cơ sở các nguyên tắc được quy định
tại Luật này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ
chức mình, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Hương ước,
quy ước của cộng đồng dân cư, các quyết định khác của cộng đồng dân cư được
công nhận, thông qua trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định./.
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 10 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|