ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2019/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG 05 NĂM (2020-2024)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 718/TTr-STNMT ngày
27/12/2019; Báo cáo thẩm định số 80/BCTĐ-STP ngày 26/12/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn
thành phố Hải Phòng 05 năm (2020-2024), cụ thể như sau:
1. Bảng 01: Giá đất trồng lúa nước và
trồng cây hàng năm khác.
2. Bảng 02: Giá đất trồng cây lâu năm.
3. Bảng 03: Giá đất rừng sản xuất.
4. Bảng 04: Giá đất nuôi trồng thủy sản.
5. Bảng 05: Giá đất làm muối.
6. Bảng 06: Giá đất ở, đất thương mại
dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh không phải đất thương mại dịch vụ tại khu vực
nông thôn.
7. Bảng 07: Giá đất ở, đất thương mại
dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh không phải đất thương mại dịch vụ tại đô thị.
8. Bảng 08: Giá đất mặt nước.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
2. Các trường hợp tiếp nhận hồ sơ để
thực hiện nghĩa vụ tài chính từ ngày 01/01/2020 nhưng chưa được cơ quan có thẩm
quyền xác định nghĩa vụ tài chính thì áp dụng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Vụ pháp chế các Bộ: TNMT, TC, XD, TP;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHP;
- Các Sở, Ban, Ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Công báo thành phố
- Báo HP, Đài PTTHHP, Báo ANHP;
- CPVP UBNDTP;
- Các CVUBNDTP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn
Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BẢNG GIÁ ĐẤT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 05 NĂM (2020-2024)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Bảng giá đất quy định tại Quyết định
này được sử dụng để xác định giá đất trong các trường hợp được quy định tại khoản
2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan đến việc thực hiện các nội dung tại Điều 1 Quy định này.
Chương II
NGUYÊN
TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 3. Đất
nông nghiệp
1. Phân loại vị trí đất nông nghiệp để
xác định giá như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng cho các thửa đất
nông nghiệp địa bàn quận;
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất
nông nghiệp địa bàn huyện.
2. Trên cơ sở xác định vị trí đất nông
nghiệp tại khoản 1 Điều này để xác định giá đất lúa nước, đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất.
3. Đất làm muối: quy định một mức giá
đất làm muối tại quận Đồ Sơn và huyện Cát Hải.
4. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng:
giá đất được xác định bằng 60% giá đất rừng sản xuất.
5. Đất nông nghiệp khác theo điểm h
khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013: giá đất được xác định bằng giá đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1.
Điều 4. Đất ở tại
nông thôn
Phân loại khu vực, vị trí đất ở tại
nông thôn để xác định giá như sau:
1. Khu vực 1: áp dụng cho các thửa đất
ở nằm ven các đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã và được
phân thành 3 vị trí để định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng cho các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường giao thông: quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ, đường liên xã.
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m
trở lên có khoảng cách đến hết 200m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ, đường liên xã.
c) Vị trí 3:
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất
một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có
khoảng cách trên 200m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường
liên xã;
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất
một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng dưới 3m đi ra đường
giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã.
2. Khu vực 2: là khu vực đất ở nằm ven
các đường trục xã, đường trục liên thôn và được phân thành 3 vị trí để xác định
giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng với các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường trục xã, đường trục liên
thôn.
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m
trở lên có khoảng cách đến hết 200m đi ra đường trục xã, đường liên thôn.
c) Vị trí 3:
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất
một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có
khoảng cách trên 200m đi ra đường trục xã và đường liên thôn;
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất
một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng dưới 3m đi ra đường
trục xã và đường liên thôn.
3. Khu vực 3: là khu vực đất ở còn lại
trên địa bàn xã được quy định thành 01 vị trí, không chia tuyến để xác định
giá.
4. Chiều rộng mặt đường, ngõ được xác
định như sau:
- Đối với đường, ngõ có vỉa hè thì chiều
rộng mặt đường, ngõ được tính cả vỉa hè;
- Đối với đường, ngõ không có vỉa hè
thì chiều rộng mặt đường, ngõ được tính hết mép của đường, ngõ, ngách.
Điều 5. Đất ở tại đô
thị
1. Giá đất ở tại đô thị được xác định
theo từng đường phố hoặc đoạn đường phố và vị trí đất để xác định giá.
2. Phân loại vị trí đất ở tại đô thị:
Đất ở tại đô thị theo từng đường phố
hoặc đoạn đường phố được phân thành 04 vị trí để định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng cho các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với vỉa hè đường phố, đoạn đường phố về phía thửa
đất;
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với ngõ, ngách, hẻm của đường phố, đoạn đường phố
và có những điều kiện sau:
Ngõ, ngách, hẻm đoạn nhỏ nhất có chiều
rộng hiện trạng từ 3 m trở lên; cách vỉa hè về phía thửa đất hoặc mép hiện trạng
đường giao thông đến hết 50m.
c) Vị trí 3: áp dụng cho các thửa đất
có ít nhất một mặt tiếp giáp với ngõ, ngách, hẻm của đường phố, đoạn đường phố
và có một trong những điều kiện sau:
- Ngõ, ngách, hẻm có chiều
rộng hiện trạng đoạn nhỏ nhất nhỏ hơn 3m, cách vỉa hè hoặc mép hiện trạng đường
giao thông đến hết 50m;
- Ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện
trạng đoạn nhỏ nhất từ 3m trở lên, cách vỉa hè hoặc mép hiện trạng đường giao thông từ
trên 50m đến hết 200m.
d) Vị trí 4: Áp dụng với các thửa đất
còn lại.
3. Nguyên tắc xác định chiều rộng mặt
đường, ngõ, ngách được xác định như sau:
- Đối với đường, ngõ có vỉa hè thì chiều
rộng mặt đường, ngõ, ngách được tính cả vỉa hè;
- Đối với đường, ngõ không vỉa hè thì
chiều rộng mặt đường, ngõ, ngách được tính hết mép của đường, ngõ, ngách.
Điều 6. Đất thương mại,
dịch vụ
1. Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị
được phân loại vị trí theo khoản 2 Điều 5 Quy định này;
2. Đất thương mại, dịch vụ tại nông
thôn được phân loại vị trí theo Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
1. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị được phân loại vị trí
theo khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được phân loại vị
trí theo Điều 4 Quy định này.
Điều 8. Đất có mặt nước
1. Đối với trường hợp giao sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, giá đất
được xác định theo giá đất nông nghiệp.
2. Đối với trường hợp san lấp mặt bằng
sử dụng vào mục đích kinh doanh thực hiện dự án, căn cứ quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt giá đất được xác định theo mục đích sử dụng quy định tại Bảng
8.
Điều 9. Đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển
Giá đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi
ven biển khi được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì mức giá áp dụng
bằng 50% mức giá của thửa đất gần nhất có cùng mục đích sử dụng.
Điều 10. Đất phi nông
nghiệp
1. Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất
xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì áp dụng theo giá đất ở
cùng vị trí, đường, phố.
2. Đối với đất sử dụng vào các mục
đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thì áp dụng theo giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ có cùng vị trí,
đường, phố.
Điều 11. Xử lý một số
trường hợp cụ thể đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đối với đất ở:
a) Trường hợp thửa đất ở cùng một chủ
sử dụng đất có vị trí 1 thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
- Tuyến I: tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố
giáp thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến hết 30m, giá đất được
xác định bằng 100% mức giá đất vị trí 1 theo quy định;
- Tuyến II: trên 30m đến hết 100m, giá
đất được xác định bằng 80% giá đất của tuyến I;
- Tuyến III: trên 100m đến hết 200m
giá đất được xác định bằng 70% giá đất của tuyến I;
- Tuyến IV: trên 200m, giá đất được
xác định bằng 60% giá đất của tuyến I.
Việc chia tuyến chỉ áp dụng đối với thửa
đất thuộc vị trí 1; thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 không chia tuyến.
b) Trường hợp các thửa đất ở của một
chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường
phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất. Nếu thửa
đất ở có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau thì
tính theo đường có mức giá cao nhất.
c) Trường hợp thửa đất ở có chiều
ngang mặt đường nhỏ hơn chiều ngang phía trong, có một phần diện tích đất phía
trong bị che khuất bởi công trình hay thửa đất khác thì phần diện tích khuất mặt
đường trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng vị trí,
phạm vi từ trên 30m thì giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp này chỉ áp dụng cho các thửa đất
thuộc vị trí 1.
d) Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với
hai mặt đường, phố trở lên thì phần diện tích trong phạm vi tuyến 1 của 2 đường,
phố cộng thêm 10% mức giá của đường, phố có giá cao hơn, phạm vi tuyến II, III,
IV xác định giá đất theo tuyến của từng đường phố có mức giá cao; trường hợp thửa
đất mở cổng đi ra cả 2 đường, phố thì xác định theo mức giá của đường, phố được
phép mở cổng theo quy hoạch được phê duyệt.
đ) Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp một
mặt đường, phố và một mặt ngõ có chiều rộng lớn hơn 3m thì phần diện tích trong
phạm vi tuyến 1 cộng thêm 5% mức giá của đường, phố đó; phạm vi tuyến II, III,
IV xác định giá đất theo tuyến của đường, phố đó.
e) Xử lý các trường hợp giáp ranh:
Trường hợp thửa đất ở giáp ranh giữa 2
đoạn trên cùng một trục đường có mức giá khác nhau giữa đất ở tại nông thôn
giáp ranh với đất ở tại đô thị được xác định bằng giá bình quân của hai đoạn
giáp ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi phía đến 30m; thửa đất ở giáp
ranh giữa 2 đoạn trên cùng một trục đường có mức giá khác nhau tại đô thị, nông
thôn thì đoạn đường có mức giá giá đất cao thì giá đất được xác định bằng mức
giá cao và đoạn đường có mức giá giá đất thấp thì giá đất được xác định bằng
bình quân mức giá của 2 đoạn;
Trường hợp thửa đất ở nằm tại đoạn
giáp ranh giữa 2 vị trí trên cùng một trục đường (giáp ranh giữa vị trí 2 với vị
trí 3, giáp ranh giữa vị trí 3 với vị trí 4) mà giá đất có sự chênh lệch thì
giá đất ở được xác định như sau:
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí
có giá đất cao thì giá đất được xác định bằng mức giá cao đó;
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí
có giá thấp hơn thì giá đất
được xác định bằng giá bình quân giữa 2 vị trí cao và thấp đó.
Đối với các đường tiếp giáp hoặc kéo
dài trên địa bàn hành chính của 02 quận, huyện, xã, phường, thị trấn mà trong bảng
giá đất chỉ xác định mức giá đất của địa bàn 01 quận, huyện, xã, phường, thị trấn
thì xác định theo bảng giá đất của quận, huyện, xã, phường, thị trấn liền kề đã
quy định giá đất của đường đó nối liền kéo dài đến hết đường đó.
g) Trường hợp thửa đất ở có vị trí đất
bị án ngữ bởi kênh, mương, bờ đê, dốc
cầu, đường sắt
mà không đi ra bằng đường gom thì giá đất được xác định bằng 80% giá của tuyến
đường, phố mà thửa đất có lối đi ra (chỉ áp dụng cho thửa đất được xác định vị
trí 1). Chỉ giới kênh, mương, bờ đê, dốc cầu, đường sắt phải được xác định theo
quy định của pháp luật hoặc quy hoạch tại thời điểm gần nhất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
h) Trường hợp thửa đất ở nằm dưới
hành lang an toàn đường điện thì giá đất phần diện tích nằm dưới hành lang lưới
điện được tính bằng 80% giá đất cùng vị trí do ảnh hưởng giảm giá trị sử dụng. (Khoảng
cách, cự ly ảnh hưởng nêu trên phải xác định theo quy định của pháp luật về đường
điện).
i) Trường hợp thửa đất nằm gần chợ lớn
theo quy hoạch, trung tâm dịch vụ, thương mại trong phạm vi từ ranh giới sử dụng
của chợ trở ra phạm vi 30m thì giá đất cộng thêm 10% giá đất cùng vị trí.
k) Trường hợp thửa đất cách mặt đường
hiện trạng là khoảng lưu không cây xanh hoặc quy hoạch là sân, lối đi chung chủ
hộ không được sử dụng (không có công trình án ngữ) thì giá đất được xác định
theo vị trí 1 quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đối với các Dự án phát triển nhà ở:
a) Trường hợp dự án có vị trí tiếp
giáp với đường, đoạn đường phố được quy định giá (vị trí 1), căn cứ theo quy hoạch
của cấp có thẩm quyền phê duyệt được chia thành các tuyến để xác định giá đất
như sau:
- Tuyến I: tính từ chỉ giới vỉa hè đường
phố hoặc chỉ giới hành lang giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng mức
giá đất vị trí 1 theo quy định;
- Tuyến II: trên 30m đến hết 100m, giá
đất được xác định bằng giá đất vị trí 2 của tuyến đường, phố;
- Tuyến III: trên 100m đến hết 200m
giá đất được xác định bằng giá đất vị trí 3 của tuyến đường, phố;
- Tuyến IV: trên 200m, giá đất được
xác định bằng giá đất vị trí 4 của tuyến đường, phố.
Trường hợp dự án tiếp giáp với hai mặt
đường, phố trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất của đường, phố có giá cao
nhất và cộng thêm 10% mức giá của đường, phố.
b) Trường hợp dự án thuộc các vị trí
2, 3, 4 không chia tuyến.
c) Xử lý các trường hợp giáp ranh:
Trường hợp thửa đất giáp ranh giữa 2
đoạn trên cùng một trục đường, phố có mức giá khác nhau được xác định bằng giá
bình quân của hai đoạn giáp ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi phía
trong phạm vi 30m;
Trường hợp thửa đất có ngõ nối thông với
nhiều đường, phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, phố gần
nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau nhưng có mức giá
khác nhau thì tính bằng bình quân các mức giá của đường, phố đó.
3. Đối với đất thương mại, dịch vụ và
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
a) Trường hợp thửa đất cùng một chủ sử
dụng đất thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
Thửa đất thuộc vị trí 1 chia 04 tuyến:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường
phố giáp thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến hết 30m, giá đất được
xác định bằng 100% mức giá đất vị trí 1 theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất
được xác định bằng 75% giá đất của tuyến I;
- Tuyến III: Trên 100m đến hết 200m
giá đất được xác định bằng 60% giá đất của tuyến I;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được
xác định bằng 45% giá đất của tuyến I.
b) Thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 chia thành
02 tuyến:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường
phố hoặc chỉ giới hành lang giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100%
mức giá đất của vị trí theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến hết thửa đất,
giá đất được xác định bằng 75% giá đất của tuyến I.
c) Trường hợp thửa đất của một chủ sử
dụng đất tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường,
phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, phố gần nhất. Nếu
thửa đất có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau
thì tính bằng bình quân các mức giá của đường, phố đó.
d) Trường hợp thửa đất có chiều ngang
tiếp giáp với chỉ giới vỉa hè, hành lang giao thông, có một phần diện tích đất
phía trong bị khuất mặt đường, phố thì phần diện tích khuất mặt đường, phố
trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 75% mức giá đất cùng vị trí,
phạm vi trên 30m thì giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp này chỉ áp dụng cho các thửa đất thuộc
vị trí 1.
đ) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với
hai mặt đường, phố trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất của đường, phố mà
chủ sử dụng mở cổng chính lối đi ra theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Trường hợp thửa đất mở lối đi từ hai cổng
trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt thì được xác định theo giá đất của đường
phố có giá cao nhất.
e) Xử lý các trường hợp giáp ranh:
Trường hợp thửa đất giáp ranh giữa 2
đoạn trên cùng một trục đường, phố có mức giá khác nhau được xác định bằng giá
bình quân của hai đoạn giáp ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi phía
trong phạm vi 30m;
Đối với các đường, tuyến đường tiếp
giáp hoặc kéo dài trên địa bàn hành chính của 02 quận, huyện, xã, phường, thị
trấn mà trong bảng giá đất chỉ xác định mức giá đất của địa bàn 01 quận, huyện,
xã, phường, thị trấn thì xác định theo bảng giá đất của quận, huyện, xã, phường,
thị trấn liền kề, có lối đi ra đã quy định giá đất của đường, tuyến đường đó.
g) Trường hợp thửa đất có vị trí đất bị
án ngữ bởi kênh, mương, bờ đê, dốc cầu, đường sắt mà không đi ra bằng đường gom
thì giá đất được xác định bằng 75% của tuyến đường, phố mà thửa đất có lối đi
ra (chỉ áp dụng cho thửa đất được xác định vị trí 1).
Trường hợp phải đi bằng đường gom thì
xác định theo nguyên tắc phân loại vị trí tại Điều 4 Quy định này.
h) Trường hợp thửa đất nằm dưới hành
lang an toàn đường điện thì giá đất phần diện tích nằm dưới hành lang lưới điện
được tính bằng 80% giá đất cùng vị trí.
i) Trường hợp thửa đất cách mặt đường
hiện trạng là khoảng lưu không cây xanh hoặc quy hoạch đường gom, là sân, lối
đi chung chủ hộ không được sử dụng (không có công trình án ngữ) thì giá đất được
xác định theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. Các trường hợp khác:
Khi tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất cho các dự án vào khu đất có mặt nước thì tính giá đất cho phần mặt nước
không phân tuyến.
Đối với các dự án phát triển nhà ở, dự
án tái định cư đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh nhưng bảng giá đất chưa quy định
giá đất các đường nội bộ trong dự án thì giá đất áp dụng theo vị trí 2 của đường
đã quy định giá đất theo mục đích sử dụng mà dự án đi ra. Đồng thời, căn cứ vào
vị trí và cơ sở hạ tầng thực tế của dự án để xác định giá đất cho phù hợp tại
thời điểm xác định
giá.
Khi xác định giá đất theo mục đích sử
dụng mà chia tuyến theo vị trí có giá đất thấp hơn giá đất vị trí còn lại thì
tính bằng giá đất vị trí còn lại.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều chỉnh bảng
giá đất
Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh
giá đất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
cùng các Sở Tài chính, Xây dựng, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện căn cứ vào các quy định hiện hành để khảo sát, nghiên cứu, đề xuất điều
chỉnh bổ sung giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo xin ý kiến Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố trước khi quyết định ban hành và báo cáo Hội đồng
nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Điều 13. Điều khoản
thi hành
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
cùng Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định
này trên địa bàn thành phố, giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh theo
quy định./.