Hình số
|
Loại vì chống giếng
|
Vị trí và loại cốt
thép
|
Khe hở nhỏ nhất
|
Trị số khe hở nhỏ
nhất, mm
|
Ghi chú
|
Hình
3-1
|
Gỗ
|
Kim loại với dẫn
hướng một bên và gỗ với dẫn hướng hai bên
|
Giữa thùng nâng và
vì chống
|
200,00
|
|
Hình
3-2
|
Bê tông gạch
|
Kim loại với dẫn
hướng hai bên và một bên
|
Giữa thùng nâng và
vì chống
|
150,00
|
|
Hình
3-3
|
Bê tông gạch
|
Gỗ, hai phía đặt
đường dẫn hướng
|
Giữa thùng nâng và
vì chống
|
200,00
|
|
Hình
3-4
|
Gỗ, bê tông gạch
|
Giữa các thùng nâng
không có xà ngang
|
Giữa hai thùng nâng
đang chuyển động
|
200,00
|
Khi dẫn cứng
|
Hình
3-5
|
Gỗ, bê tông gạch
|
Xà ngang kim loại
và gỗ không chịu lực
|
Giữa thùng nâng và
xà ngang
|
150,00
|
Ở mỏ có vị trí đặt
thùng nâng chật hẹp cho phép không nhỏ hơn 100 mm
|
Hình
3-6
|
Gỗ, bê tông gạch
|
Vị trí dẫn hướng ở
hai phía
|
Khoảng cách giữa xà
ngang và các phần nhô ra của thùng cũi 750 mm
|
40,00
|
Khi trên thùng nâng
có con lăn dỡ tải nhô ra thì tăng lên 25 mm
|
Hình
3-7
|
Gỗ, bê tông gạch
|
Gỗ đặt ở hai đầu
thùng
|
Giữa xà ngang mang
đường dẫn hướng và thùng cũi
|
50,00
|
|
Hình
3-8
|
Bê tông gạch
|
Cáp dẫn hướng
|
Giữa cũi và vì
chống
Giữa các thùng cũi đang chuyển động
|
200,00
250 + H/2
|
H: chiều sâu
giếng tính
bằng mét
|
Hình 1 - Khe hở giữa
bạc và ray dẫn hướng
Hình 2 - Khe hở giữa
goòng, vì chống và xà ngang trong giếng đứng
Hình 3 - Khe hở giữa
vì chống và thùng nâng (tiếp theo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.25. Ở tầng trung gian nếu cần bố trí sàn tiếp
nhận di động khi được phép của cấp có thẩm quyền sẽ có trang bị những phương
tiện tín hiệu giữa tầng khác và có khóa liên động giữa thợ lái máy và cơ cấu
hãm.
5.26. Thùng trục máy nâng, thiết bị khóa xích,
phanh bảo hiểm, bộ phận dẫn hướng… tất cả các chi tiết máy nâng (tay, phanh,
thiết bị điều chỉnh…) phải được cơ điện trưởng mỏ thường xuyên kiểm tra với chế
độ không ít hơn 1 lần/tháng. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào sổ theo dõi.
5.27. Nếu khi kiểm tra thiết bị trục tải phát hiện
ra những hư hỏng thì phải khắc phục ngay những thiếu sót. Kết quả phải được ghi
vào sổ theo dõi có chữ ký của cơ điện trưởng mỏ.
5.28. Phần sắt thép, bê tông cốt thép, các chi
tiết liên quan cần kiểm tra 1 lần/năm, gỗ kiểm tra 2 lần/năm. Thành phần đoàn
kiểm tra là hội đồng của công ty.
5.29. Ở lối vào những mỏ đang xây dựng hoặc một
tầng mới với số lượng công nhân làm việc trong hầm lò lớn hơn 400 người, trong
khu vực sân giếng cần xây dựng phòng đợi. Trong phòng đợi trang bị ghế ngồi cho
công nhân.
5.30. Không được chuyển người trong những giếng
không dùng để vận chuyển người. Trong tất cả các tầng của mỏ phải đặt tấm chắn
song để ngăn không cho người đi vào những giếng đó.
5.31. Không cho phép người đi lại trong lò có đặt
thiết bị trục tải, chỉ có những người kiểm tra hoặc sửa chữa mới được vào lò
đó.
5.32. Ở phòng đợi cần có các chỉ dẫn với nội dung
sau:
- Tên người chịu trách nhiệm đưa người lên
xuống lò;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tín hiệu sử dụng;
- Số người lên xuống đồng thời ở mỗi tầng.
Nội quy sử dụng thiết bị nâng vận chuyển
người phải treo ở sân ga.
5.33. Mỗi trục tải phải trang bị thiết bị truyền
tin từ giếng tới thợ tín hiệu miệng giếng để họ truyền tín hiệu đến thợ điều
khiển máy nâng. Nếu trục tải phục vụ cho một vài tầng thì phải có thiết bị tín
hiệu cho các tầng. Ngoài tín hiệu làm việc máy nâng phải có tín hiệu dự phòng.
5.34. Người không chuyên trách không được truyền
tín hiệu từ sân ga tới thợ điều khiển trục tải. Giữa thợ chuyên trách truyền
tín hiệu và thợ điều khiển máy nâng cần có điện thoại trực tiếp.
5.35. Nếu đồng thời đưa người đến một số tầng, thì
ở mỗi sàn tiếp nhận phải bố trí thợ trực tín hiệu. Thợ truyền tín hiệu phải chỉ
huy người ra, vào thùng cũi và chỉ thợ chuyên trách trực tín hiệu mới phát tín
hiệu với thợ điều khiển máy nâng.
5.36. Chiều cao quá nâng với trục tải giếng đứng
và đường lò nghiêng khi đặt cơ cấu an toàn phù hợp là: đối với thùng skip có
tốc độ nâng không lớn hơn 3 m/s thì không nhỏ hơn 4 m; đối với thùng cũi có tốc
độ nâng lớn hơn 3 m/s thì không nhỏ hơn 6 m.
Chiều cao quá nâng được tính như sau:
a) Đối với thùng cũi thông thường - chiều cao
mà thùng cũi có thể nâng tự do từ vị trí bình thường khi dỡ tải ở sàn tiếp nhận
phía trên đến khi khóa cáp trên cùng với chạm với vành puli dẫn hướng hoặc phần
riêng của thùng cũi - với các chi tiết tháp giếng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với skip và thùng cũi lật chở vật liệu
- chiều cao được tính là skip hoặc thùng cũi lật từ vị trí bình thường, khi dỡ
tải đến khi khóa cáp trên cũng chạm vào vành dẫn hướng của puli hoặc bản thân
skíp, với các chi tiết của tháp giếng;
d) Đối với thùng nâng để vận chuyển người -
chiều cao quá nâng được tính bằng khoảng cách nâng thùng từ sàn nhận trên khi
dỡ tải, đến vị trí chạm vào khóa cáp với vành dẫn hướng và phải không nhỏ hơn
2,5 m.
5.37. Khi sử dụng tời ròng rọc để vận chuyển người
ở những giếng đứng phải tuân theo những điểm sau đây:
a) Tời ròng rọc phải được trang bị cóc hãm
hoặc phanh chắc chắn và tự động tác động;
b) Tời tay phải được trang bị hai tay điều
khiển bằng thép. Khi nâng hoặc hạ người và vật liệu thì phải do ít nhất là hai
người vận hành;
c) Nâng và hạ người có thể tiến hành với tốc
độ không lớn hơn 3 m/s;
e) Trang bị tín hiệu tại đầu và cuối tầng;
h) Khi sử dụng tời ròng rọc cáp quấn vào tang
cần phải có 3 vòng cáp dự phòng trên tang khi thả cáp;
i) Chỉ cho phép sử dụng cáp làm bằng các sợi
thép có đường kính không nhỏ hơn 0,6 mm cho các tời vận chuyển người;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Cáp và thiết bị
khóa xích để nâng và hạ trong đường lò nghiêng và giếng đứng
6.1. Quy định chung
6.1.1. Đối với trục tải và vận tải cáp phải sử dụng
cáp thép có kết cấu và chất lượng theo quy định của hộ chiếu máy hoặc chỉ dẫn
kỹ thuật.
6.1.2. Cáp dùng cho trục tải và vận tải cáp của tất
cả các hệ thống phải có độ bền dự trữ như sau: không thấp hơn:
a) 9 lần đối với trục tải nâng hạ người;
b) 7,5 lần đối với trục tải chở hàng và
người;
c) 6,5 lần đối với trục tải hàng;
d) 8 lần đối với trục tải puli ma sát chở
hàng và người.
Độ bền dự trữ của cáp xác định bằng tỉ số
tổng lực kéo đứt của tất cả các sợi thép của cáp so với tải trọng tĩnh tính
toán trên cáp. Sợi thép trong cáp đưa thử nghiệm bị uốn cong hoặc đứt thì phải
loại bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng tĩnh tính được theo phương pháp
trên ứng với góc nghiêng của đường lò.
6.1.3. Độ bền dự trữ của cáp thăng bằng xác định
bằng tỷ số giữa tổng lực kéo đứt của cáp với tải trọng trên cáp (trọng lượng
cáp và 1/2 trọng lượng skíp kéo căng nếu có).
6.1.4. Không được sử dụng cáp dẹt trong các thiết
bị trục tải chính, phụ. Cho phép sử dụng cáp dẹt cho thiết bị đi lò.
6.1.5. Điều khiển trục tải phải là những người đã
làm việc 3 năm ở mỏ, có sức khỏe, được đào tạo và phải đưa qua 2 tháng vận hành
kèm cặp của người thợ có kinh nghiệm, có bằng của mỏ cấp.
6.1.6. Trong giờ đưa công nhân lên xuống mỏ cần
phải có thêm người điều khiển phụ (dự trữ).
6.1.7. Khi giao ca phải bàn giao tình trạng trục
tải. Ghi chép toàn bộ tình trạng và các dụng cụ vào trong sổ theo dõi. Đồng
thời thông báo với cơ điện trưởng mỏ về tình trạng trục tải.
6.2. Thử nghiệm cáp
6.2.1. Tất cả các loại cáp ở trục tải đều phải thử
nghiệm trước khi sử dụng, chỉ trừ cáp sử dụng ở các đường lò nghiêng có độ dốc
dưới 30o. Cho phép cáp không phải thử nghiệm lại, nếu thời hạn bảo
quản chưa quá 6 tháng. Thời hạn thử nghiệm lại bắt đầu kể từ thời điểm treo
cáp.
6.2.2. Đối với cáp chở hàng kể từ lúc treo, qua 12
tháng phải thử lại và sau đó cứ qua 6 tháng phải thử lại. Đối với cáp chở
người, chở người - hàng thì 6 tháng thử một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4. Mẫu cáp đã thử được giữ trong tủ tại mỏ sử
dụng cáp và có ghi chép cẩn thận theo các nội dung sau đây:
- tên mỏ sử dụng cáp;
- tên máy nâng;
- ngày tháng treo cáp;
- loại cáp, đường kính cáp, đường kính sợi
dây thép;
- số thao tác, kết quả thử, ngày tháng thử
nghiệm.
Những mẫu cáp này phải lưu giữ tại mỏ trong
suốt thời gian phục vụ của cáp.
6.2.5. Thời hạn sử dụng của cáp nâng tang ma sát là
2 năm và tất cả cáp thăng bằng không lớn hơn 4 năm.
6.2.6. Cần phải thay cáp mới nếu khi thử nghiệm lặp
lại mà tổng số sợi nhỏ không chịu được thử nghiệm về uốn và kéo đứt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với cáp dùng để nâng và hạ vật liệu là
10 %;
6.2.7. Cáp cần phải thay mới nếu khi thử nghiệm lặp
lại có độ bền dự trữ thấp hơn 7 lần đối với cáp chở người, 6 lần đối với cáp
chở người - vật liệu và 5 lần đối với cáp chở vật liệu.
Nếu 25 % số sợi của cáp thép không chịu được
thử nghiệm đứt, uốn thì phải loại bỏ.
6.2.8. Cáp để treo bơm, ống nước, quạt gió, trạm
trộn bê tông, ống khí nén trong giếng cần có dự trữ về độ bền theo quy định phù
hợp và thời hạn sử dụng là 2 năm.
6.2.9. Dự trữ độ bền khi thử nghiệm lặp lại theo
điều 6.2.7 phải trừ đi những dây không chịu được thử kéo đứt, uốn với tải trọng
lớn nhất của cáp, có tính cả tỷ trọng của cáp.
6.2.10. Thử nghiệm từng sợi của cáp tiến hành
ở máy chuyên dùng tại trạm thử.
Cáp thỏa mãn yêu cầu tính toán nếu cáp nguyên
vẹn, tổng số lực kéo đứt của tổng số sợi không nhỏ hơn:
a) 90 % đối với cáp có bước bện đơn và cáp có
bước bện đôi với một bước xoắn;
b) 85 % đối với cáp bện đôi với hai bước
xoắn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Kiểm tra cáp
6.3.1. Không được sử dụng cáp khi phát hiện cáp có
khuyết tật: rách dảnh, lồi, lõm, thắt nút, gấp khúc hoặc mòn đến 10 % đường
kính ngoài so với định mức.
Khi bảo quản cáp phải cuốn vòng trên tang,
phải bôi dầu mỡ loại chuyên dùng không có axit để bảo quản, để ở nhà có mái
che, sàn nhà bằng gỗ hoặc có tấm lót.
6.3.2. Phải thường xuyên kiểm tra suốt chiều dài
cáp bằng cách cho cáp của máy nâng, chạy với tốc độ không lớn hơn 0,3 m/s. Nếu
phát hiện số sợi đứt trên một bước xoắn lớn hơn 2 % tổng số sợi của cáp thì vị
trí đó của cáp phải đánh dấu và được ghi vào "sổ ghi chép về cáp".
6.3.3. Cáp máy nâng phải bôi mỡ không ít hơn 1
lần/tuần. Trước khi bôi mỡ mới phải chải sạch mỡ cũ.
6.3.4. Tiến hành kiểm tra chi tiết cáp 1 lần/tháng.
Đó là phải làm sạch bề mặt cáp khỏi dầu mỡ.
Kiểm tra tỉ mỉ tình trạng cáp, số sợi đứt.
Cáp cân bằng của tời puli ma sát được kiểm
tra như trên, theo chế độ 1 lần/tháng.
6.3.5. Khi kiểm tra, trên bất kỳ chỗ nào của bước
xoắn, nếu 5 % số sợi của cáp nâng và 10 % của cáp cân bằng bị đứt, phải thay
cáp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài phần kiểm tra (bước xoắn) ghi ở
Bảng 2.
Bảng 2 - Chiều dài
phần kiểm tra cáp
Tính bằng milimét
Đường kính cáp
Chiều dài phần kiểm
tra
đến 28
29 - 34
35 - 39
40 - 45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51 - 57
≥ 58
200
250
300
350
400
450
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.6. Cáp phải được thay khi số đứt lớn hơn 10 %
trên một bước xoắn khi vận chuyển vật liệu trong lò dốc đến 30o.
Nếu vận tải cáp vô tận thì cần thay cáp mới,
khi số sợi đứt trên một bước xoắn lớn hơn 25 %.
6.3.7. Trong trường hợp cáp bị kẹt, dừng đột ngột
thì phải tiến hành kiểm tra ngay, nếu độ dãn dài đến 0,5 % và lớn hơn thì phải
thay cáp.
6.3.8. Cáp cân bằng cần có chiều dài cho phép khả
năng nâng thùng cũi hay skip đến vành dẫn hướng của puli.
6.3.9. Giữa nhánh cáp cân bằng trong rốn giếng, cần
có biện pháp để cáp không bị xoắn. Kết cấu của bộ phận này cần loại trừ khả
năng đứt khi xảy ra hiện tượng quá nâng.
6.3.10. Trong trường hợp sử dụng thiết bị
căng cáp cân bằng, thiết bị này phải đặt trong rốn giếng hoặc trong giếng không
bị ngập nước.
6.3.11. Cáp nối chỉ được sử dụng trong vận
tải cáp ở đường lò bằng hoặc đường lò nghiêng đến 30o.
Theo quy định, chiều dài của nối dùng trong
mỏ phải không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 3.
Bảng 3 - Chiều dài
mối nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài mối nối,
không nhỏ hơn
cm
đến 15
16 - 19
20 - 22
23 - 25
26 - 28
29 - 32
33 - 36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,0
12,0
13,5
15,0
18,0
21,0
24,0
27,0
Số mối nối trên toàn bộ chiều dài cáp cho
phép khi ở lò dốc đến 30o:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với cáp đang làm việc: không lớn hơn
2, nghĩa là sợi cáp có tới 3 phần.
Đối với vận tải cáp vô tận không được phép có
mối nối.
Không cho phép tăng đường kính ở chỗ nối lên
quá 10 % so với đường kính cáp bình thường.
Bước và hướng của bước xoắn ở chỗ cáp nối
phải giống như bước và hướng của cáp.
Cần phải kiểm tra mối nối cáp theo nội dung:
- kích thước của cáp qua con lăn và puli;
- đường kính cáp ở mối nối không được tăng
lên quá 10 %.
6.3.12. Tại mỗi máy nâng để vận chuyển người
cần có cáp dự trữ đã được thử nghiệm.
6.4. Khóa xích cáp, thiết bị treo, thùng nâng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2. Tiết diện cơ cấu móc phải có độ bền an toàn
bằng 13 lần đối với trục chở hàng và chở người, 10 lần đối với trục chở hàng.
Khi tính toán thiết bị an toàn, phải tính với khối lượng của thùng cũi đầy tải
và khối lượng của tất cả thiết bị an toàn.
CHÚ THÍCH: Tất cả cơ cấu an toàn, sau 5 năm
sử dụng không có hư hỏng gì cũng phải thay mới. Thiết bị khóa móc thùng cần
tính toán có độ bền an toàn bằng 13 lần so với tải trọng tĩnh lớn nhất. Quai
móc thùng được tính toán có độ bền an toàn gấp bốn lần.
7. Máy nâng và tời
7.1. Tỷ số nhỏ nhất giữa đường kính tang quấn và
đường kính cáp không được nhỏ hơn:
a) Đối với máy nâng có puli ma sát: 120;
b) Đối với puli dẫn hướng và tang của thiết
bị nâng trên mặt đất: 80;
c) Đối với puli dẫn hướng và tang của tời
giếng, tời vận tải: 60;
d) Đối với puli dẫn hướng và tang của tời
thải đất đá, tời máy đào lò: 50;
e) Đối với puli dẫn hướng và tang của tời vận
tải vật liệu dùng treo nâng sàn, nâng bơm, ống dẫn, con lăn trục tải vô cực:
20;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Tỷ số giữa đường kính puli dẫn hướng (hoặc
đường kính nhỏ nhất của tang cuốn) với đường kính lớn nhất sợi dây của cáp phải
không nhỏ hơn:
a) 1200 đối với máy tời ở trên mặt đất;
b) 900 đối với thiết bị nâng đào lò;
c) 300 đối với tời vật liệu treo sàn, bơm.
7.3. Đối với máy nâng người, vật liệu - người theo
phương đứng sử dụng trong mỏ hầm lò, chỉ cho phép cuốn một lớp cáp trên tang.
Đối với tời nâng hạ người ở giếng nghiêng góc
dốc đến 30o và khi chiều dài hơn 400 m, cho phép 3 lớp cuốn trên
tang, nếu góc dốc đến 45o thì 2 lớp quấn.
7.4. Khi đào giếng đứng hoặc giếng nghiêng chiều
dài hơn 400 m, cho phép cuốn 3 lớp trên tang đối với máy nâng tạm thời vật liệu
- người, nếu dưới 400 m cuốn 2 lớp. Khi cuốn 2 lớp, 3 lớp cần chú ý những điều
kiện đặc biệt sau đây:
a) Chiều cao còn lại của mép tang sau khi đã
cuốn cáp còn lại một khoảng cách bằng 2,5 đường kính của cáp;
b) Tang cần có lớp gỗ lót và có rãnh cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Đối với máy nâng vật liệu trên mặt đất, cho
phép quấn 2 lớp trên tang. Đối với máy nâng vật liệu ở đường lò nghiêng, giếng
đứng và vận chuyển vật liệu ở đường lò nghiêng trên mặt đất, cho phép cuốn 3
lớp trên tang. Đối với máy trục phụ (chở đất đá) trên mặt đất hoặc trong lò
cũng như tời vật liệu để đi lò, cho phép cuốn nhiều lớp trên tang.
7.6. Kẹp cáp vào tang phải đảm bảo khi cáp chạy
qua rãnh trong tang hình trụ không bị biến dạng.
Không cho phép kẹp phần cuối của cáp với trục
của tang, phải kẹp phần cuối của cáp vào thành của tang.
Để đảm bảo cáp luôn được kẹp chặt vào tang,
bao giờ cũng phải để lại 3 vòng (còn gọi là vòng an toàn). Ngoài ra còn phải
tính tới số mét cáp dự trữ, để khi thử nghiệm phải cắt đi một đoạn mẫu.
7.7. Khi nâng hạ người theo đường lò nghiêng, tốc
độ lớn nhất của thùng cũi không được vượt quá trị số cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Tốc độ lớn
nhất của thùng cũi
Chiều cao nâng, m
20
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
75
100
200
300
≥ 400
Tốc độ chuyển động lớn nhất của thùng cũi,
m/s
3,5
4,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,6
6,9
8,0
10,5
11,5
12
CHÚ THÍCH: Tốc độ lớn nhất của thùng cũi
chuyển động đối với số trung gian không cho trong bảng nội suy theo tuyến
tính.
7.8. Khi vận chuyển vật liệu theo giếng đứng thì
tốc độ của thùng cũi không được vượt quá trị số xác định trong công thức:
u
= 0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là chiều cao nâng, tính bằng mét;
u
là tốc độ lớn nhất, tính bằng mét trên giây,
7.9. Khi vận chuyển người trong đường lò nghiêng,
chở vật liệu để trong toa goòng, tốc độ lớn nhất của thùng trục không được vượt
quá:
a) Khi chiều dài lò đến 300 m : 3,5
m/s;
b) Khi chiều dài lò lớn hơn 300 m : 5,0
m/s.
Khi vận chuyển vật liệu bằng skip ở đường lò
nghiêng, tốc độ chuyển động không được vượt quá:
a) Khi chiều dài lò đến 300 m : 5,0
m/s;
b) Khi chiều dài lò lớn hơn 300 m : 7,0
m/s.
7.10. Khi vận chuyển người bằng thùng có đường dẫn
hướng, tốc độ lớn nhất không được lớn hơn 1/3 so với chở người bằng thùng cũi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11. Gia tốc của thùng trục khi nâng và hạ người
không được vượt quá:
- 0,75 m/s2 đối với giếng đứng;
- 0,5 m/s2 đối với đường lò nghiêng.
7.12. Trục tải phải được trang bị thiết bị an
toàn.
a) Hai tay khóa ngắt cuối hành trình đặt
trong bộ phận chỉ độ sâu của máy nâng và trên tháp giếng. Bộ phận này sẽ cắt
tác động khi thùng cũi ở 0,5 m cao hơn so với mức nhận hoặc trục tải skíp ở 0,5
m cao hơn vị trí dỡ tải bình thường;
b) Thiết bị cắt điện máy trục trong trường
hợp máy hoạt động có tốc độ vượt quá 15 % so với quy định;
c) Thiết bị an toàn (hạn chế tốc độ, điều
chỉnh hành trình) không cho phép hành trình của máy nâng thùng trục tới vị trí
quy định nhận trên có tốc độ u
> 2 m/s. Cũng yêu cầu này với trục tải thùng cũi có u > 4 m/s và trục tải skíp có u > 6 m/s;
d) Bảo vệ không và bảo vệ cực đại (đối với
trục tải sử dụng điện) tác động khi máy quá tải và sụt điện áp;
e) Khóa liên động, liên lạc với vị trí nhận
trên miệng giếng và vị trí nhận sân ga giếng (dưới). Không cho phép hạ trục tải
nếu như tầng miệng giếng trên, sân ga dưới giếng chưa đóng cửa chấn song an
toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13. Đối với trục tải thùng cũi không có khóa
ngắt cuối thì phải bố trí thiết bị ngăn ngừa ở cao hơn mặt nhận trên để tránh
nâng thùng cũi vào dưới puli ròng rọc.
7.14. Trục tải và tời cần trang bị những dụng cụ
chỉ thị để chỉ vị trí của thùng trong giếng và những thiết bị tự động khác.
7.15. Mỗi trục tải cần trang bị cơ cấu phanh công
tác và phanh an toàn làm việc độc lập với nhau. Cần đặt phanh sao cho thợ điều
khiển sử dụng dễ dàng mà không phải dời khỏi vị trí làm việc.
7.16. Sử dụng cơ cấu phanh an toàn nhất thiết phải
sử dụng guốc để hãm truyền động tải.
Khi phanh an toàn làm việc phải đồng thời tự
động cắt nguồn điện cấp cho động cơ trục tải.
7.17. Cơ cấu hãm của phanh phải ở dạng guốc hãm.
Guốc hãm tác động lên đai hàm đặt trên trục của tang quấn.
Đặt đai hãm trên trục của động cơ hoặc một
trục trung gian chỉ cho phép đối với phanh công tác. Trong trường hợp này cho
phép sử dụng cơ cấu thừa hành ở dạng guốc hoặc dạng đai.
7.18. Trường hợp điều chỉnh vị trí của tang hoặc
sửa chữa thiết bị hãm của trục tải ngoài puli hãm cần phải dự phòng thiết bị
phanh đặc biệt.
7.19. Trong trường hợp sử dụng tang, cho phép tách
tang ra khỏi trục để điều chỉnh vị trí của thùng, trục cần có khóa liên động dự
phòng để không cho tang quay tự do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21. Trong đường lò nghiêng có góc dốc đến 30o
và giếng đứng, khi thiết kế phải tính toán để phanh làm việc có được mômen hãm
lớn nhất. Mômen hãm phải không nhỏ hơn 3 lần mômen tĩnh quay khi nâng, hạ tải
trọng.
Khi có sử dụng hai cơ cấu phanh, mômen hãm
không cần dự trữ.
Khi tách tang không tải thiết bị hãm cần tác
động lên puli một mômen hãm không nhỏ hơn 1,2 lần với mômen tĩnh được tạo nên
bởi khối lượng một nhánh gồm thùng và cáp.
7.22. Khi tính toán, hệ số hãm ma sát giữa guốc
phanh bằng gỗ và vành phanh lấy bằng 0,35.
7.23. Đối với trục tải giếng đứng và đường lò
nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o, khi phanh an toàn tác động phải đảm
bảo, giảm tốc độ của hệ thống với gia tốc không thấp hơn 1,5 m/s2
khi hạ, và không lớn hơn 5 m/s2 khi nâng.
Cần kiểm tra giới hạn dưới của sự giảm tốc
trong trường hợp hạ tải trong tính toán, cũng như giới hạn trên đối với nâng
tải trong tính toán. Khi dùng vời đai ma sát sự giảm tốc tạo ra và phanh an
toàn, không được vượt quá giới hạn quy định của cáp.
7.24. Cơ cấu thừa hành của phanh cần phải trang bị
khóa liên động để loại trừ khả năng tự nhả phanh khi guốc mòn.
Thiết bị điều khiển phanh, hệ thống truyền
động phanh phải được chế tạo và lắp ráp sao cho trong mọi trường hợp xảy ra hư
hỏng thì thiết bị phanh của trục tải vẫn làm việc tốt.
7.25. Hành trình không tải của phanh an toàn không
vượt quá 0,5 s. Tác động phanh phải tức thời, không đàn hồi, không rung lắc
trong hệ thống tay đòn phanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đồng hồ tốc độ: tự ghi tốc độ chuyển động
của máy (đối với máy có tốc độ u
> 4 m/s);
b) Vôn mét, ampe mét;
c) Nanômét (chỉ áp lực khí nén hoặc dầu bôi
trơn).
7.27. Tời để phục vụ đào lò cần phải có phanh hãm
trên trục động cơ hoặc trục trung gian, một phanh an toàn trên tang và bánh cóc
hãm.
Đưa tời vào sản xuất cần trang bị khóa liên
động loại trừ khỏi động động cơ theo hướng hạ tải khi đóng bánh cóc dừng.
Tời để hạ bơm và vật liệu khác đưa vào mỏ cần
trang bị phanh, cóc hãm, thiết bị truyền động.
Chú ý ghi rõ:
- Dạng hư hỏng;
- Thời điểm dừng trục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nguyên nhân gây hư hỏng;
- Cách khắc phục.
7.28. Nhà trục tải phải được chiếu sáng. Khi có sự
cố cũng phải có chiếu sáng. Không phụ thuộc vào hệ thống chiếu sáng của mỏ.
7.29. Cơ khí trưởng mỏ phải kiểm tra về tình trạng
làm việc của phanh hãm, bộ phận tăng và giảm gia tốc của trục tải với chế độ 15
ngày/lần.
7.30. Cơ điện trưởng mỏ phải kiểm tra toàn diện
trục tải có sự trợ giúp của cơ khí trưởng, viết kết quả kiểm tra vào sổ theo
dõi với chế độ 6 tháng/lần.
7.31. Trắc địa trưởng mỏ phải kiểm tra hướng đứng
của tháp, puli…, trục quay của trục tải với chế độ 1 năm/lần.
7.32. Hai năm một lần phải có sự kiểm tra của cơ
điện trưởng, năng lượng trưởng và thanh tra an toàn mỏ. Kết quả kiểm tra phải
có biên bản và kiến nghị những vấn đề chưa, không đúng theo quy định, thời hạn
khắc phục, đặt chế độ công tác của trục.
Các tổ chức kiểm định chuyên môn phải kiểm
định toàn diện trục tải mỏ với nội dung và chế độ theo quy định của nhà chế
tạo.
7.33. Mỗi máy trục phải có các tài liệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sổ ghi kiểm tra cáp nâng;
- Sổ giao ca;
- Lý lịch trục tải;
- Lý lịch nền móng;
- Sơ đồ chi tiết thiết bị phanh;
- Sơ đồ động học;
- Hướng dẫn đối với thợ máy, thợ truyền tín
hiệu, thợ sửa chữa, kiểm tra quy trình, nội qui ra vào thùng cũi, nội quy vận
hành.