Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 83/2023/NĐ-CP sửa đổi 95/2018/NĐ-CP giao dịch công cụ nợ trên thị trường chứng khoán

Số hiệu: 83/2023/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 29/11/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thêm 02 phương thức phát hành trái phiếu ngoại tệ từ ngày 15/01/2024

Ngày 29/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2018/NĐ-CP về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Thêm 02 phương thức phát hành trái phiếu ngoại tệ từ ngày 15/01/2024

* Theo Nghị định 83/2023/NĐ-CP, căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Mục đích phát hành;

- Khối lượng phát hành;

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;

- Phương thức phát hành trái phiếu (đấu thầu, bảo lãnh hoặc phát hành riêng lẻ);

- Đối tượng mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý ngoại hối;

- Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch.

Căn cứ đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ.

* So với hiện hành tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Mục đích phát hành;

- Khối lượng phát hành;

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: Kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch;

Căn cứ Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ theo phương thức riêng lẻ.

Như vậy, Nghị định 83/2023/NĐ-CP đã bổ sung thêm 02 phương thức phát hành trái phiếu ngoại tệ là đấu thầu và bảo lãnh.

Xem thêm tại Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 95/2018/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH, ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT VÀ GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:

“5. Việc xác định kết quả đấu thầu được thực hiện theo phương thức đấu thầu đơn giá.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 16 như sau:

“a) Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành theo quy định tại khoản 4 Điều này.”

3. Bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính

a) Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức bảo lãnh phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các tổ chức đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

Thông tin dự kiến về đợt bảo lãnh phát hành: Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi); khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành; định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành; thời điểm dự kiến phát hành, phương thức phát hành; thời điểm dự kiến đàm phán, ký kết hợp đồng bảo lãnh;

Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính: Điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.

b) Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính nộp hồ sơ được niêm phong trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi bằng thư qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản: Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh; kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành (dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành) đề xuất chi phí bảo lãnh phát hành trái phiếu; các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính;

Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính bao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu); tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

c) Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong để đánh giá, lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính căn cứ vào điều kiện và phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu.

d) Trong vòng tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

đ) Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn. Hợp đồng nguyên tắc là căn cứ để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.

e) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/ đồng bảo lãnh phát hành báo cáo Kho bạc Nhà nước theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn để Kho bạc Nhà nước chấp thuận danh sách tổ chức bảo lãnh phát hành/đồng bảo lãnh phát hành.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ

1. Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua hoặc lựa chọn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là đại lý phân phối) cho đối tượng mua.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Đối tượng mua trái phiếu;

b) Khối lượng dự kiến phát hành;

c) Kỳ hạn trái phiếu;

d) Lãi suất dự kiến;

đ) Thời gian dự kiến phát hành;

e) Dự kiến hình thức phát hành riêng lẻ (Kho bạc Nhà nước phát hành trực tiếp hoặc lựa chọn đại lý phân phối).

3. Bộ Tài chính chấp thuận phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trên cơ sở phương án phát hành riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện. Trường hợp lựa chọn đại lý phân phối, việc lựa chọn và ký hợp đồng với đại lý phân phối thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.

5. Điều kiện làm đại lý phân phối:

a) Là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chức năng cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Có mạng lưới hoạt động đáp ứng việc phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ;

c) Có phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.

6. Quy trình lựa chọn đại lý phân phối:

a) Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ thông qua đại lý phân phối, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký tham gia làm đại lý phân phối. Nội dung thông báo bao gồm:

Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành: điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi); khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành; thời điểm dự kiến phát hành, phương thức phát hành;

Thông tin về việc lựa chọn đại lý phân phối: điều kiện đối với đại lý phân phối theo quy định tại khoản 5 Điều này; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối.

b) Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này có nhu cầu làm đại lý phân phối nộp hồ sơ được niêm phong trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi bằng thư qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

Đơn đăng ký làm đại lý phân phối theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu với các nội dung cơ bản: Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phân phối trái phiếu; kế hoạch thực hiện đối với việc phân phối và thanh toán trái phiếu; đề xuất mức phí phân phối và thanh toán trái phiếu;

Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành đại lý phân phối bao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu); thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo việc phân phối và thanh toán trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.

c) Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số tổ chức làm đại lý phân phối căn cứ vào điều kiện và phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu.

d) Trong vòng tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả lựa chọn đại lý phân phối bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

đ) Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phân phối theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn. Hợp đồng phân phối và thanh toán trái phiếu là căn cứ xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phân phối và của Kho bạc Nhà nước.

e) Đại lý phân phối có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung về phân phối và thanh toán trái phiếu theo hợp đồng đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

“2. Căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Khối lượng phát hành;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;

d) Phương thức phát hành trái phiếu (đấu thầu, bảo lãnh hoặc phát hành riêng lẻ);

đ) Đối tượng mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý ngoại hối;

e) Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Căn cứ đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm hoặc tại đề án cơ cấu lại nợ riêng. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Mục đích mua lại;

b) Khối lượng và điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến mua lại;

c) Nguồn mua lại;

d) Phương thức mua lại;

đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và chi phí có liên quan.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“1. Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm hoặc báo cáo tại đề án cơ cấu lại nợ riêng. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Mục đích hoán đổi;

b) Khối lượng, điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến phát hành để hoán đổi cho các công cụ nợ đang lưu hành;

c) Phương thức hoán đổi;

d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan.”

Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3 và khoản 3 Điều 25.

2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 13, Điều 18 và khoản 4 Điều 22.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 83/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ)

Mẫu số 05

Mẫu đơn đăng ký làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính

Mẫu số 06

Mẫu đơn đăng ký làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu

Mẫu số 05

TÊN TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày .... tháng .... năm ....

ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH,
ĐỒNG BẢO LÃNH CHÍNH

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước.

Căn cứ Thông báo số.......................... ngày............. của Kho bạc Nhà nước về việc bảo lãnh phát hành trái phiếu đợt năm........................................................... , (tên tổ chức đăng ký) đăng ký làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính của đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh đợt năm , cụ thể:

I. Giới thiệu về tổ chức:

1. Tên đầy đủ của tổ chức:

2. Tên và mã giao dịch:

3. Vốn pháp định/vốn điều lệ theo quy định:

4. Vốn điều lệ thực góp:

5. Vốn chủ sở hữu: (theo báo cáo tài chính năm........................................... được kiểm toán bởi Công ty....)

6. Trụ sở chính:

7. Điện thoại: Fax:

8. Nơi mở tài khoản:

Số hiệu tài khoản:

9. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương số………do …………. (tên cơ quan có thẩm quyền cấp) cấp ngày ………..

10. Người đại diện theo pháp luật (họ tên, chức vụ, mẫu chữ ký)

10.1. Họ và tên:

10.2. Chức vụ:

10.3. Mẫu chữ ký:

II. Về khả năng đáp ứng điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh phát hành chính:

Chúng tôi nhận thấy chúng tôi đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, cụ thể như sau:

1. Có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương số... do... cấp ngày.../.../...;

2. Đã thực hiện ... đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán trong thời gian từ... đến..., với tổng khối lượng là...;

3. Đã xây dựng phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu theo thông báo số... ngày.../.../... của Kho bạc Nhà nước.

III. Hồ sơ gửi kèm:

1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương số... do... cấp ngày.../.../....

2. Văn bản, tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

3. Phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước đợt.... năm….

4. Các tài liệu khác (nếu có).

IV. Cam kết:

(Tên tổ chức) xin cam kết: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này.

TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ TRỞ THÀNH
TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH/
ĐỒNG BẢO LÃNH CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 06

TÊN TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…., ngày .... tháng .... năm ....

ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước.

Căn cứ Thông báo số........................... ngày.............. của Kho bạc Nhà nước về việc tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ thông qua đại lý phân phối đợt............. .năm..., (tên tổ chức đăng ký) đăng ký làm đại lý phân phối và thanh toán của đợt phát hành trái phiếu theo phương thức phát hành riêng lẻ đợt..... năm ,cụ thể:

I. Giới thiệu về tổ chức:

1. Tên đầy đủ của tổ chức:

2. Tên giao dịch:

3. Vốn pháp định theo quy định:

4. Vốn điều lệ thực góp:

5. Vốn chủ sở hữu: (theo báo cáo tài chính năm.....được kiểm toán bởi Công ty....)

6. Trụ sở chính:

7. Điện thoại: Fax:

8. Nơi mở tài khoản:

Số hiệu tài khoản:

9. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương số... do... cấp ngày... tháng... năm...

10. Người đại diện hợp pháp (họ tên, chức vụ, mẫu chữ ký)

10.1. Họ và tên:

10.2. Chức vụ:

10.3. Mẫu chữ ký:

II. Về khả năng đáp ứng điều kiện làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ:

Chúng tôi nhận thấy chúng tôi đủ điều kiện để trở thành đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số .../2023/NĐ-CP ngày .../.../2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, cụ thể như sau:

1. Có chức năng cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương số... do... cấp ngày.../.../...;

2. Có mạng lưới hoạt động đáp ứng việc phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ (thuyết minh cụ thể tại hồ sơ gửi kèm);

3. Đã xây dựng phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu theo Thông báo số... ngày.../.../... của Kho bạc Nhà nước (cụ thể tại hồ sơ gửi kèm).

III. Hồ sơ gửi kèm:

1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương số... do... cấp ngày.../.../…..

2. Tài liệu thuyết minh về mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo việc phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ.

3. Phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu theo Thông báo của Kho bạc Nhà nước đợt... năm....

4. Các tài liệu khác (nếu có).

IV. Cam kết:

(Tên tổ chức) xin cam kết: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này.

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ LÀM
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 83/2023/ND-CP

Hanoi, November 29, 2023

 

DECREE

AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 95/2018/ND-CP DATED JUNE 30, 2018 PRESCRIBING ISSUANCE, REGISTRATION, DEPOSITING, LISTING AND TRADING OF GOVERNMENT DEBT INSTRUMENTS ON SECURITIES MARKET

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; 

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Public Debt Management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 95/2018/ND-CP dated June 30, 2018 prescribing issuance, registration, depositing, listing and trading of government debt instruments on securities market.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Clause 5 Article 15 is amended as follows:

“5. Bidding results shall be determined by adopting the fixed-rate tender method.”

2. Point a Clause 3 Article 16 is amended as follows:

“a) Based on underwriting requirements for each bond issue and eligibility requirements for lead underwriters set forth in Clause 2 of this Article, the State Treasury shall select qualified organizations to act as the lead underwriter/co-lead underwriters for the bond issue as prescribed in Clause 4 of this Article.”

3. Clause 4 is added to Article 16 as follows:

“4. Lead underwriter/ co-lead underwriter selection process

a) The State Treasury that wishes to issue bonds through underwriting shall publish the bond underwriting plan on its website and websites of the Ministry of Finance of Vietnam and the Stock Exchange so that interested organizations may apply to become a lead underwriter/co-lead underwriter. Information to be published includes:

Information about the bond issue through underwriting, including:  Fundamental terms and conditions of the bond (currency, term, face value, and method for principal and interest payment); quantity of bonds to be issued; planned interest rate applicable to each term; planned date of issuance, issuance method; planned date of negotiation and conclusion of underwriting agreement;

Information concerning the selection of the lead underwriter/ co-lead underwriter:  Eligibility requirements and standards of the lead underwriter/ co-lead underwriter as set forth in Clause 2 of this Article; deadline and location for submission of applications for registration as lead underwriter/ co-lead underwriter.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The application form for registration as the lead underwriter/ co-lead underwriter made by using Form No. 05 provided in the Appendix enclosed herewith;

The underwriting plan, which shall, inter alia, include the following information: forecasts about the bond market and capacity for issuing bonds through underwriting; detailed underwriting plan for the bond issue (planned syndicate participants, underwriting method and duration, planned quantity and interest rate), proposed underwriting fee; commitments of the lead underwriter;

Documentary evidences of the satisfaction of eligibility requirements by the lead underwriter/co-lead underwriter, including:  copy from the master register, copy certified by a competent authority, or a copy presented together with its original for verification purpose, of the enterprise registration certificate, license for establishment and operation, or another document of equivalent validity; documents proving the applicant’s business experience in securities underwriting.

c) When the application submission deadline expires, the State Treasury shall establish a team in charge of opening properly sealed applications for evaluating and selecting qualified lead underwriter/ co-lead underwriter based on relevant requirements and underwriting plan.

d) Within a maximum duration of 15 working days from the application submission deadline, the State Treasury shall notify lead underwriter/ co-lead underwriter selection results in writing to applicants, and publish such results on its website and on the websites of the Ministry of Finance of Vietnam and the Stock Exchange.

dd) The State Treasury and the selected lead underwriter/co-lead underwriter shall conduct negotiations and enter into the principle contract for bond underwriting using the form prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam.   The principle contract shall be used as the basis for the lead underwriter/co-lead underwriter to select syndicate participant(s).

e) The lead underwriter/co-leader underwriter shall select qualified entities to participate in the underwriting syndicate, and submit a list of selected syndicate participants which is made using the form prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam to the State Treasury for consideration and approval.”

4. Article 17 is amended as follows:

“Article 17. Private placement of government bonds

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The State Treasury shall formulate the plan for private placement of government bonds, and submit it to the Ministry of Finance of Vietnam for approval. The plan for private placement of government bonds shall, inter alia, include the following contents:

a) Bond buyers;

b) Planned quantity of bonds to be issued;

c) Bond term;

d) Planned interest rate;

dd) Planned issuance date;

e) Planned form of private placement (the State Treasury shall issue bonds directly to buyers or through a selected distribution agent).

3. The Ministry of Finance of Vietnam shall consider approving the plan for private placement of government bonds as prescribed in Clause 2 of this Article.

4. The State Treasury shall organize the implementation of the plan for private placement of government bonds approved by the Ministry of Finance of Vietnam. If a distribution agent is employed,  the selection and conclusion of agency contract shall comply with the provisions of Clauses 5 and 6 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) It must be a commercial bank or foreign bank branch which is duly established and operating in Vietnam, and is capable of providing bond issuance agent services in accordance with provisions of the Law on Credit Institutions and guidelines of the State Bank of Vietnam (SBV);

b) Its business network is fully capable of distributing and making payment for government bonds;

c) Its plan for distribution and payment of bonds meets the issuer’s requirements for each bond issue.

6. Process of distribution agent selection:

a) The State Treasury that wishes to make a private placement of bonds via a distribution agent shall published the bond issuance plan on its website and on the websites of the Ministry of Finance of Vietnam and the Stock Exchange so that commercial banks and foreign bank branches may apply for registration as distribution agent.   Information to be published includes:

Information on the bond to be issued, including: fundamental terms and conditions of the bond (currency, term, face value, and method for principal and interest payment); quantity of bonds to be issued; planned date of issuance, issuance method;

Information on selection of distribution agent, including: eligibility requirements to be satisfied by the distribution agent as prescribed in Clause 5 of this Article; application submission deadline and location.

b) Any organization that meets all eligibility requirements laid down in Clause 5 of this Article and wishes to become a distribution agent shall submit a properly sealed application directly to the State Treasury or by post to the address notified by the State Treasury. Such application includes:

The application form which is made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Documentary evidences of the applicant’s satisfaction of eligibility requirements for distribution agent: copy from the master register, copy certified by a competent authority, or a copy presented together with its original for verification purpose, of the enterprise registration certificate, license for establishment and operation, or another document of equivalent validity; information on its business network and infrastructure for distributing and making payment for bonds as required by the State Treasury.

c) When the application submission deadline expires, the State Treasury shall establish a team in charge of opening properly sealed applications and organizing appraisal and selection of one or some qualified applicants as distribution agent(s) based on eligibility requirements and the bond distribution and payment plan.

d) Within a maximum duration of 15 working days from the application submission deadline, the State Treasury shall notify distribution agent selection results in writing to applicants, and publish such results on its website and on the websites of the Ministry of Finance of Vietnam and the Stock Exchange.

dd) The State Treasury shall enter into bond distribution and payment contract(s) with selected organization(s) using the form prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam. The signed bond distribution and payment contract shall be used as the basis for certifying rights and obligations of the distribution agent and the State Treasury.

e) The distribution agent shall perform bond distribution and payment activities under the contract signed with the State Treasury.”

5. Clause 2 Article 22 is amended as follows:

“2. Based on the needs for funds of state budget, the Ministry of Finance of Vietnam shall take charge of and cooperate with the SBV in formulating the Scheme for issuance of government bonds in the domestic market in freely convertible currencies, and then submit it to the Prime Minister for consideration and approval.  The Scheme shall, inter alia, include the following contents:

a) Purposes;

b) Quantity of bonds to be issued;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Bond issuance method (bidding, underwriting or private placement);

dd) Prospective bond buyers as prescribed in this Decree and regulations of law on foreign exchange management;

e) Registration, depositing and trading of bonds.”

6. Clause 3 Article 22 is amended as follows:

“3. Based on the Scheme for issuance of foreign currency bonds approved by the Prime Minister of Vietnam, the Ministry of Finance of Vietnam shall organize the issuance of bonds in foreign currency.”

7. Clause 1 Article 24 is amended as follows:

“1. The Ministry of Finance of Vietnam shall formulate a plan for repurchase of debt instruments before maturity, and submit it to the Prime Minister for approval under the annual borrowing and public debt repayment plan or a separate debt restructuring scheme. The plan submitted to the Prime Minister includes the following contents:

a) Purposes of repurchase;

 b) Quantity and terms and conditions of debt instruments to be repurchased;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Repurchase method;

dd) Planned date of repurchase and relevant costs.”

8. Clause 1 Article 25 is amended as follows:

“1. The Ministry of Finance of Vietnam shall formulate a plan for swap of debt instruments before maturity, and submit it to the Prime Minister for approval under the annual borrowing and public debt repayment plan or for reporting under a separate debt restructuring scheme. The plan submitted to the Prime Minister includes the following contents:

a) Purposes of swap;

b) Quantity and terms and conditions of debt instruments to be issued and swapped for outstanding debt instruments;

c) Swapping method;

d) Planned date of swap and relevant costs.”

Article 2. Abrogation and replacement of some clauses and phrases in Government’s Decree No. 95/2018/ND-CP dated June 30, 2018 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The phrase “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” (“Vietnam Securities Depository (VSD)”) is replaced with the phrase “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” (“Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDC)”) in Clause 1 Article 2, Clause 2 Article 13, Article 18 and Clause 4 Article 22.

Article 3. Implementation

1. This Decree comes into force from January 15, 2024.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT  PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 83/2023/NĐ-CP ngày 29/11/2023 sửa đổi Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.853

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.105.4
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!