THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2072/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG CẠN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 38/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng
cạn;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng cạn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Cảng cạn là một bộ phận thuộc kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển và hệ thống
kết cấu hạ tầng khác; việc phát triển cảng cạn phải phù hợp với quy hoạch phát
triển hệ thống cảng biển, các quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông; đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các vùng và địa phương;
b) Phát triển hệ thống cảng cạn để
đáp ứng nhu cầu tối ưu hóa vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu của từng khu vực và
các hành lang kinh tế, đặc biệt là hợp lý hóa tổ chức vận tải đối với hãng công
- ten - nơ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng, giảm
chi phí dịch vụ vận tải và logistics;
c) Ưu tiên hình thành và phát triển
các cảng cạn có khả năng kết nối các phương thức vận tải đường thủy nội địa, vận
tải đường sắt nhằm phát triển vận tải đa phương thức, góp phần thực hiện tái cơ
cấu vận tải theo hướng hợp lý hóa, giảm thời gian, chi phí vận tải;
d) Phát triển hài hòa hệ thống cảng cạn
vừa đáp ứng nhu cầu hỗ trợ trực tiếp tại chỗ đối với hệ thống cảng biển, vừa đáp ứng nhu cầu kết nối vận tải đa phương thức, tổ chức giao
thông tại các khu vực hậu phương xa cảng biển;
đ) Khuyến khích huy động nguồn lực xã
hội hóa để đầu tư phát triển cảng cạn theo quy hoạch;
e) Phát triển cảng cạn theo hướng bền
vững, kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiết kiệm đất đai canh
tác, bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát:
Từng bước hình thành và phát triển hệ
thống cảng cạn nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu, tăng
năng lực thông qua hàng hóa của các cảng biển; tổ chức vận chuyển công - ten -
nơ một cách hợp lý nhằm giảm chi phí vận chuyển và thời gian lưu hàng tại cảng
biển, đảm bảo an toàn hàng hóa; góp phần giảm ùn tắc giao thông, đặc biệt ở các
đô thị lớn và khu vực có cảng biển lớn.
Phát triển hệ thống cảng cạn trở thành các đầu mối tổ chức vận tải, trung chuyển,
phân phối hàng hóa, kết hợp với cung cấp các dịch vụ logistics.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020,
phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua tối thiểu khoảng 15% - 20%
nhu cầu hàng hóa vận tải công - ten - nơ thông qua hệ thống cảng biển, năng lực thông qua 4.035.000 - 6.845.000 TEU/năm, trong đó miền Bắc đạt
720.000 - 1.810.000 TEU/năm, miền Trung đạt 65.000 - 175.000 TEU/năm, miền Nam
đạt 3.250.000 - 4.860.000 TEU/năm.
- Đến năm 2030,
phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua tối thiểu khoảng 25% - 30% nhu cầu hàng hóa vận tải công - ten - nơ thông qua hệ
thống cảng biển, năng lực thông qua khoảng 12.000.000 - 17.600.000 TEU/năm, trong đó miền Bắc đạt khoảng 2.750.000 -
4.820.000 TEU/năm, miền Trung đạt khoảng 350.000 - 630.000 TEU/năm, miền Nam đạt
khoảng 8.900.000 - 12.150.000 TEU/năm.
3. Nội dung quy hoạch
a) Khu vực miền Bắc: Quy hoạch phát
triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, gồm:
- Khu vực kinh tế ven biển: Phát triển
các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh/thành phố Hải Phòng, Quảng
Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình.
Ưu tiên các vị trí có khả năng kết nối thuận lợi với vận tải thủy nội địa, vận tải sông pha biển, vận tải đường
sắt với cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh; đến năm 2020 có tổng diện tích 50 - 70
ha, năng lực thông qua khoảng 80.000 - 200.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện
tích 80 - 100 ha, năng lực thông qua khoảng 500.000 - 850.000
TEU/năm.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai:
Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Giang.
Ưu tiên các vị trí có thể kết nối thuận
lợi với vận tải đường sắt, vận tải thủy nội địa đến các cảng biển Hải Phòng và
Quảng Ninh; đến năm 2020 có tổng diện tích 30 - 40 ha, năng lực thông qua khoảng
120.000 - 300.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích 60 - 70 ha, năng lực
thông qua khoảng 500.000 - 830.000 TEU/năm.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng Sơn: Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Bắc Ninh.
Ưu tiên các vị trí kết nối thuận lợi
với vận tải đường sắt, vận tải thủy nội địa đến các cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh, các vị trí gắn với cửa khẩu đường bộ, đường sắt quốc tế; đến năm
2020 có tổng diện tích 30 - 40 ha, năng lực thông qua khoảng 100.000 - 270.000
TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích 60 - 70 ha, năng lực thông qua khoảng
400.000 - 720.000 TEU/năm.
- Khu vực kinh tế Tây Bắc Hà Nội:
Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh/thành phố Hà Nội,
Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu; đến năm 2020 có tổng
diện tích 15-20 ha, năng lực thông qua khoảng 50.000 - 100.000 TEU/năm; đến năm
2030 có tổng diện tích 30 ha, năng lực thông qua khoảng 180.000 - 300.000
TEU/năm.
- Khu vực kinh tế Đông Nam Hà Nội:
Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh/thành phố Hà Nội,
Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên và Bắc Kạn.
Ưu tiên các vị trí có thể kết nối với
đường thủy nội địa, đường sắt; đến năm 2020 có tổng diện tích 80 - 90 ha, năng
lực thông qua khoảng 350.000 - 900.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích
120 - 150 ha, năng lực thông qua khoảng 1.100.000 - 2.000.000 TEU/năm.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Thái
Nguyên - Cao Bằng: Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ
hàng hóa của các tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, phục vụ hàng hóa giao lưu
thương mại Việt Nam - Trung Quốc.
Ưu tiên các vị trí có thể kết nối với
vận tải đường sắt đến các cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh hoặc gần các cửa khẩu
kinh tế với Trung Quốc; đến năm 2020 có tổng diện tích 20 - 30 ha, năng lực
thông qua khoảng 20.000 - 40.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích 40 -
50 ha, năng lực thông qua khoảng 70.000 - 120.000 TEU/năm.
b) Khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Quy hoạch phát triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, gồm:
- Hành lang kinh tế Đường 9: Phát triển
các cảng cạn chủ yếu phục vụ trực tiếp cho hoạt động vận tải hàng hóa qua biên
giới với Lào, hoạt động vận tải trên hành lang kinh tế Đông Tây, kết nối với
các cảng biển Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị.
Ưu tiên vị trí khu kinh tế cửa khẩu;
đến năm 2020 có tổng diện tích 5-10 ha, năng lực thông qua khoảng 5.000 -
10.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích 10 ha, năng lực thông qua khoảng
15.000 - 30.000 TEU/năm.
- Khu vực kinh tế Đà Nẵng - Thừa Thiên Huế, Đường 14: Phát triển các cảng
cạn chủ yếu phục vụ trực tiếp cho các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, đồng thời hỗ trợ cho tổ chức vận tải sau cảng biển
Đà Nẵng.
Ưu tiên vị trí trong tương lai có thể
tích hợp với quy hoạch trung tâm logistics khu vực thành phố Đà Nẵng; đến năm 2020 có tổng diện tích 5 - 10 ha có
năng lực thông qua khoảng 30.000 - 90.000 TEU/năm; đến năm
2030 có tổng diện tích 15 - 20 ha, có năng lực thông qua khoảng 120.000 -
230.000 TEU/năm.
- Hành lang kinh tế Đường 19: Phát
triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định, Phú
Yên và hàng hóa từ các tỉnh Tây Nguyên đến cảng Quy Nhơn.
Ưu tiên vị trí trong tương lai có thể
tích hợp với quy hoạch trung tâm logistics tỉnh Bình Định; đến năm 2020 có tổng
diện tích 15-20 ha, năng lực thông qua khoảng 20.000 - 60.000 TEU/năm; đến
năm 2030 có tổng diện tích 30 ha, năng lực thông qua khoảng 75.000 - 140.000
TEU/năm.
- Khu vực Tây Nguyên: Phát triển các
cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.
Ưu tiên vị trí kết nối thuận tiện đến
cảng Quy Nhơn, Khánh Hòa, Thành phố Hồ
Chí Minh; đến năm 2020 có tổng diện tích 15 - 20 ha, năng lực thông qua khoảng
10.000 - 15.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích 30 ha, năng lực thông
qua khoảng 35.000 - 50.000 TEU/năm.
- Khu kinh tế Nghi Sơn: Phục vụ chủ yếu
cho hoạt động của các khu công nghiệp trong tỉnh; đến năm 2030 có diện tích khoảng
20 ha, năng lực thông qua khoảng 85.000 - 150.000 TEU/năm.
- Hành lang kinh tế Đường 8, Đường
12A: Phát triển cảng cạn trên cơ sở các điều kiện về phát triển vận tải hàng
hóa qua biên giới, hàng hóa thông qua các cảng biển tại Hà Tĩnh, Quảng Bình; đến
năm 2030 có tổng diện tích khoảng 10-15 ha, năng lực thông qua khoảng 20.000 -
30.000 TEU/năm.
c) Khu vực miền Nam: Quy hoạch phát
triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, gồm:
- Khu vực kinh tế Đông Bắc Thành phố
Hồ Chí Minh: Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh/Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,
các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đóng vai trò trung chuyển,
hỗ trợ cho việc vận chuyển hàng hóa đến hoặc từ các cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu.
Ưu tiên các vị trí có khả năng kết nối thuận lợi với vận tải thủy nội địa; xem xét một số vị trí có khả năng
kết nối với vận tải đường sắt theo quy hoạch; đến năm 2020 tổng diện tích khoảng
260 - 320 ha, năng lực thông qua khoảng 2.700.000 - 4.000.000 TEU/năm; đến năm
2030 có tổng diện tích 425 - 550 ha, năng lực thông qua khoảng 7.300.000 -
10.000.000 TEU/năm.
- Khu vực kinh tế Tây Nam Thành phố Hồ
Chí Minh: Phát triển các cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh/Thành
phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Ưu tiên các vị trí có khả năng kết nối
thuận lợi với vận tải thủy nội địa; xem xét một số vị trí
có khả năng kết nối với vận tải đường sắt theo quy hoạch; đến năm 2020 có tổng
diện tích 35 - 55 ha, năng lực thông qua khoảng 450.000 - 700.000 TEU/năm; đến
năm 2030 có tổng diện tích 65 - 80 ha, năng lực thông qua khoảng 1.300.000 -
1.700.000 TEU/năm.
- Khu vực đồng bằng sông Cửu
Long: Phát triển cảng cạn chủ yếu phục vụ hàng hóa của các tỉnh/thành phố Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Vĩnh Long, Kiên
Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng và
An Giang.
Ưu tiên các vị trí kết nối thuận lợi
với vận tải thủy nội địa; đến năm 2020 có tổng diện tích 20 - 30 ha có năng lực
thông qua khoảng 100.000 - 160.000 TEU/năm; đến năm 2030 có tổng diện tích 50 -
70 ha, năng lực thông qua khoảng 300.000 - 450.000 TEU/năm.
4. Nhu cầu vốn đầu tư và danh mục
ưu tiên đầu tư
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển
cảng cạn đến năm 2020 khoảng 09 - 15 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2020 - 2030 khoảng
20 - 22 nghìn tỷ đồng.
b) Giai đoạn từ nay đến năm 2020, tập
trung đầu tư một số cảng cạn trên các hành lang vận tải kết nối với các cửa khẩu
cảng biển lớn ở khu vực phía Bắc (cảng Hải Phòng) và khu vực phía Nam (cảng
Thành phố Hồ Chí Minh, Cái Mép - Thị Vải), các cảng cạn gắn với các hành lang vận
tải qua biên giới.
Ưu tiên đầu tư cảng cạn có vị trí kết
nối được với hai phương thức vận tải, các vị trí gắn liền hoặc nằm gần các cụm
khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, các trung tâm
logistics cấp I đã được quy hoạch, các cửa khẩu quốc tế lớn
về đường bộ.
5. Một số giải pháp và cơ chế,
chính sách chủ yếu
a) Tăng cường quản lý nhà nước đối với
phát triển cảng cạn:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn, bảo đảm tương thích và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
và các quy hoạch chuyên ngành khác như: Quy hoạch hệ thống trung tâm logistics,
quy hoạch thương mại, quy hoạch các khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập
trung, khu kinh tế và kinh tế cửa khẩu... của các ngành, các địa phương và cả
nước.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển
hệ thống cảng cạn; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý khai thác cảng cạn bằng
nhiều hình thức theo quy định của pháp luật; khuyến khích
đầu tư và phát triển dịch vụ cảng cạn, gồm cả hoạt động của cảng cạn gắn với cảng
thủy nội địa, ga đường sắt, trung tâm logistics.
b) Huy động tối đa mọi nguồn lực để
phát triển hệ thống cảng cạn và hệ thống giao thông kết nối:
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức
đầu tư theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn bằng các hình thức theo
quy định của pháp luật; vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi hiện
hành phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của từng địa phương về
tín dụng, thuế, giá, phí, lệ phí, chuyển giao công nghệ, nhượng quyền....
- Xem xét áp dụng đầu tư phát triển cảng
cạn theo theo hình thức đối tác công tư (PPP) đối với các cảng cạn có quy mô lớn
theo hướng Nhà nước tạo điều kiện về quỹ đất; nghiên cứu
quy hoạch kết nối đường sắt với cảng cạn; hoàn chỉnh môi trường pháp lý và ban
hành cơ chế, chính sách phát triển cảng, tư nhân đầu tư thiết bị, kho bãi và tổ
chức quản lý, khai thác cảng cạn.
c) Kết hợp quy hoạch phát triển cảng
cạn và trung tâm logistics: Hình thành một số cảng cạn kết hợp với phát triển
các trung tâm logistics theo Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên phạm vi cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015; gắn kết, lồng
ghép giữa quy hoạch cảng cạn và quy hoạch trung tâm logistics để đảm bảo tránh
lãng phí về nguồn lực đầu tư, vừa đảm bảo hiệu quả khai thác tối ưu, phù hợp với
điều kiện thực tế của Việt Nam.
d) Tăng cường sự tham gia của vận tải
đường sắt, đường thủy nội địa vào lĩnh vực vận tải công - ten - nơ và phát triển cảng cạn.
đ) Bố trí quỹ đất phù hợp để phát triển
hệ thống cảng cạn; các địa phương chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện các
chính sách đất đai để hỗ trợ cho xây dựng các cảng cạn; thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với các dự án đầu tư xây dựng cảng
cạn.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
tải
a) Công bố rộng rãi Quyết định điều
chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trên địa bàn cả nước giai đoạn đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan,
tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn; phê duyệt
Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng cạn và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác sử dụng cảng cạn theo quy
hoạch; định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch;
trường hợp có sự thay đổi lớn về điều kiện kinh tế - xã hội và lượng hàng hóa,
xem xét thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định, phù hợp với yêu cầu
của thực tế;
c) Đảm bảo phát triển và gắn kết đồng
bộ hệ thống cảng cạn với hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, đường biển, giữa các cảng cạn với khu vực sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa;
d) Phối hợp với Bộ Công Thương
trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch này đảm bảo sự hài hòa,
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm
logistics, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển hệ
thống cảng cạn;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá các điều
kiện cụ thể khi xem xét, quyết định công bố mở cảng cạn theo quy định; đồng thời
khẩn trương rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển cảng cạn theo quy hoạch.
2. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch này đảm bảo sự hài hòa, phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ với quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics, đặc biệt
trong giai đoạn xây dựng quy hoạch chi tiết các quy hoạch.
3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan, địa phương có liên quan hướng dẫn, xem xét, áp dụng các quy định đối với
dự án đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
4. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì hướng dẫn thủ tục và tổ chức
quản lý hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất, nhập khẩu đảm
bảo tính phù hợp, đồng bộ, hỗ trợ cho sự hình thành phát triển của hệ thống cảng
cạn theo quy hoạch.
5. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải và các địa phương liên quan hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc đầu tư xây dựng, quản lý
khai thác, sử dụng cảng cạn.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bố trí quỹ đất để
xây dựng cảng cạn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực khác đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của địa phương đối với các hoạt động liên quan đến cảng cạn;
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng cảng cạn.
7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục tiêu của
Quy hoạch tổng thể phát triển cảng cạn, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với
các quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Quốc phòng, Công
an, Xây dựng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX,
NC, NN, PL, QHĐP, TKBT;
- Lưu: Văn thư, CN (2b) Hiền
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG CẠN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2072/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Vị
trí cảng cạn dự kiến
|
Năng
lực thông qua (1.000 TEU/năm)
|
Quy mô (ha)
|
Cảng
biển
|
2020
|
2030
|
2020
|
2030
|
I
|
Miền Bắc
|
720
-1.810
|
2.750
- 4.820
|
225-290
|
390
- 470
|
|
1
|
Khu vực kinh tế ven biển.
|
80 -
200
|
500
- 850
|
50 - 70
|
80 -
100
|
Hải Phòng,
Quảng Ninh.
|
2
|
Hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng
Sơn.
|
100
- 270
|
400
- 720
|
30 - 40
|
60 -
70
|
Hải
Phòng, Quảng Ninh
|
3
|
Hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai.
|
120
- 300
|
500
- 830
|
30 - 40
|
60 -
70
|
Hải
Phòng, Quảng Ninh.
|
4
|
Khu vực kinh tế Tây Bắc Hà Nội.
|
50 -
100
|
180
- 300
|
15 - 20
|
30
|
Hải
Phòng, Quảng Ninh.
|
5
|
Khu vực kinh tế Đông Nam Hà Nội.
|
350
- 900
|
1.100
- 2.000
|
80 - 90
|
120
- 150
|
Hải
Phòng, Quảng Ninh.
|
6
|
Hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên
- Cao Bằng.
|
20 -
40
|
70 -
120
|
20 - 30
|
40 -
50
|
Hải
Phòng, Quảng Ninh.
|
II
|
Miền Trung-Tây Nguyên
|
65
- 175
|
350
- 630
|
40 - 60
|
115
-125
|
|
1
|
Hành lang kinh tế Đường 9.
|
5 -
10
|
15 -
30
|
5 - 10
|
10
|
Hòn
La, Chân Mây.
|
2
|
Khu vực kinh tế Đà Nẵng - Huế, hành lang Đường 14B.
|
30 -
90
|
120
- 230
|
5 - 10
|
15 -
20
|
Đà Nẵng, Kỳ Hà, Chân Mây.
|
3
|
Hành lang kinh tế Đường 19.
|
20 - 60
|
75 -
140
|
15 -
20
|
30
|
Quy
Nhơn, Dung Quất, Ba Ngòi.
|
4
|
Khu vực Tây Nguyên: Đường 29, Đường
19.
|
10 - 15
|
35 -
50
|
15 -
20
|
30
|
Quy
Nhơn, Dung Quất, Ba Ngòi.
|
5
|
Hành lang kinh tế Nghi Sơn.
|
|
85 -
150
|
|
20
|
Nghi
Sơn.
|
6
|
Hành lang kinh tế Đường 8, Đường
12A.
|
|
20 -
30
|
|
10 -
15
|
Vũng
Áng, Cửa Lò, Hòn La.
|
III
|
Miền Nam
|
3.250 - 4.860
|
8.900 - 12.150
|
315
- 405
|
540
- 700
|
|
1
|
Khu vực kinh tế Đông Bắc Thành phố
Hồ Chí Minh.
|
2.700 - 4.000
|
7.300 - 10.000
|
260
- 320
|
425
- 550
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
2
|
Khu vực kinh tế Tây Nam Thành phố Hồ
Chí Minh.
|
450 - 700
|
1.300 - 1.700
|
35 -
55
|
65 -
80
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
3
|
Khu vực kinh tế đồng bằng sông Cửu
Long.
|
100 - 160
|
300 - 450
|
20 -
30
|
50 -
70
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ.
|
|
Cả
nước
|
4.035 - 6.850
|
12.000 - 17.600
|
580
- 755
|
1.045
-1.295
|
|