BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
203/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG THUỘC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
Căn cứ Bộ luật
dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật
hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý hàng hóa tồn đọng
thuộc đối tượng giám sát hải quan được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc
địa bàn hoạt động hải quan.
2. Hàng hóa tồn đọng thuộc đối
tượng giám sát hải quan được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn
hoạt động hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng) bao gồm:
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực
hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
Không thừa nhận việc chủ hàng hóa từ bỏ hoặc thực
hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa
khẩu nhưng không có người đến nhận;
c) Hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa;
d) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, bản khai hàng
hóa nhưng không có người đến nhận.
3. Thông tư này không điều chỉnh
đối với:
a) Hàng hóa tồn đọng ngoài địa bàn hoạt động hải quan
hoặc hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan nhưng không thuộc đối
tượng giám sát hải quan;
b) Hàng hóa tồn đọng là tang vật vi phạm pháp luật
được xác định là buôn lậu thuộc đối tượng xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước theo
thủ tục hành chính hoặc xử lý hình sự;
c) Hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển
Việt Nam xử lý theo Nghị định số 46/2006/NĐ-CP
ngày 16/5/2006 của Chính phủ về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại
cảng biển Việt Nam.
4. Việc xử lý đối với hàng hóa tồn đọng là hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan theo quy định phải
thực hiện việc ký quỹ, đặt cọc thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông
tư này, còn phải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương và Bộ Tài chính về
việc quản lý và sử dụng số tiền đặt cọc của thương nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Hải quan các cấp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
3. Chủ kho ngoại quan.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (bao gồm
cả doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế).
5. Hãng tàu; đại lý hãng tàu; doanh nghiệp giao nhận;
đại diện theo ủy quyền của hãng tàu, doanh nghiệp giao nhận (sau đây gọi chung
là người vận chuyển).
6. Chủ hàng hóa là người gửi hàng hoặc người nhận
hàng đứng tên trên vận đơn.
7. Các đối tượng khác có liên quan đến xử lý hàng
hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, xử
lý hàng hóa tồn đọng
1. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải tuân theo thời
gian, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải kịp thời, công
khai, minh bạch, đúng chế độ quy định.
Chương II
XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
Mục 1: THEO DÕI, BẢO QUẢN, THÔNG
BÁO HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
Điều 4. Theo dõi, bảo quản hàng
hóa tồn đọng
1. Người vận chuyển có trách nhiệm cung cấp thông
tin về danh sách vận đơn quá 90 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu nhập chưa có
người nhận cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để làm cơ sở theo dõi, tổng
hợp tình hình hàng hóa tồn đọng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, chủ kho ngoại quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (sau đây
gọi là doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng) có trách nhiệm:
a) Theo dõi, thống kê, phân loại hàng hóa tồn đọng;
b) Bố trí địa điểm cảng, kho,
bãi đáp ứng điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng
trong thời gian chờ xử lý theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Điều 5. Xác định hàng hóa mà chủ
hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ
1. Hàng hóa mà chủ hàng hóa
tuyên bố từ bỏ là hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản từ bỏ hàng hóa; hàng hóa
do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận
chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ.
2. Hàng hóa mà chủ hàng hóa thực
hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ là hàng hóa thuộc đối tượng giám sát hải quan
thuộc địa bàn hoạt động hải quan (cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương
tiện thủy nước ngoài, cảng nội địa ICD, địa điểm thu gom hàng lẻ CFS, kho ngoại
quan, cảng hàng không, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các địa bàn
hoạt động hải quan khác) mà chủ hàng không đến nhận, không hồi đáp sau khi được
cơ quan có thẩm quyền thông báo.
Việc xác định chủ hàng hóa thực hiện hành vi chứng
tỏ việc từ bỏ tại một số địa bàn hoạt động hải quan đặc thù được thực hiện như
sau:
a) Đối với hàng hóa trong kho ngoại quan:
- Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày hợp đồng thuê
kho ngoại quan hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan hết hạn, chủ kho ngoại
quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa biết về hợp đồng
thuê kho hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho sắp hết hạn để chủ hàng làm thủ tục đưa
hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan;
- Quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng
thuê kho ngoại quan hoặc hàng hóa hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan
mà chủ hàng hóa không đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan thì hàng hóa đó được
xác định là hàng hóa mà chủ hàng thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
b) Đối với hàng hóa tại doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát
hiện hàng hóa nhập khẩu gửi qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng
chưa hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa gửi qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu nhưng không phát được cho người nhận,
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa
đến nhận. Trường hợp quá 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần 1 mà chưa có người đến
nhận, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo lần 2 bằng văn bản cho
chủ hàng hóa. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm qua dịch vụ chuyển phát có ký
nhận hồi báo. Thời hạn để chủ hàng hóa đến nhận là 90 ngày, kể từ ngày thông
báo lần đầu;
- Hết thời hạn đến nhận hàng hóa mà chủ hàng hóa
không đến nhận hoặc không hồi đáp thì hàng hóa được xác định là hàng hóa mà chủ
hàng thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
c) Đối với hàng hóa, hành lý tại cảng hàng không:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người
nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng (đối với hàng hóa) hoặc
kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến (đối với hành lý), người vận
chuyển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người gửi hàng đến nhận hàng
(đối với hàng hóa) hoặc niêm yết tại sân bay (đối với hành lý). Thời hạn thông
báo là 60 ngày (đối với hàng hóa), 30 ngày (đối với hành lý) kể từ ngày bắt đầu
thông báo, niêm yết;
- Hết thời hạn thông báo mà không có người đến nhận
hoặc không hồi đáp thì hàng hóa, hành lý được xác định là hàng hóa mà chủ hàng
thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
Điều 6. Thông báo tình hình
hàng hóa tồn đọng cho cơ quan Hải quan
1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng
đầu tiên quý sau, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông
báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho Chi cục Hải quan quản lý theo Mẫu số 06-TBTĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng
phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị
hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng
còn dưới 60 ngày, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông
báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.
2. Doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị cần
làm rõ của cơ quan Hải quan.
Điều 7. Kiểm tra, xác minh hàng
hóa tồn đọng
1. Đối với những lô hàng hóa tồn đọng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra,
xác minh, xác định thực tế hàng hóa.
2. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng
hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, không phải
thông báo theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp
qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì Chi cục Hải
quan niêm phong hàng hóa và giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng bảo quản
trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại Điều
8 Thông tư này.
3. Doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách
nhiệm xuất trình hàng hóa tồn đọng cho cơ quan Hải quan để thực hiện kiểm tra,
xác minh theo quy định. Doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng, người vận chuyển
không được yêu cầu cơ quan Hải quan ứng nộp các chi phí lưu kho, bãi, lưu
container khi tiến hành kiểm tra; việc thanh toán các chi phí lưu kho, bãi, lưu
container được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Thông
tư này.
Điều 8. Thông báo tìm chủ hàng
hóa tồn đọng
1. Đối với hàng hóa tồn đọng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 1 Thông tư này, trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa
tồn đọng về hàng hóa tồn đọng, Chi cục Hải quan phải thông báo về hàng hóa tồn
đọng. Trường hợp thông tin về hàng hóa tồn đọng do doanh nghiệp quản lý hàng
hóa tồn đọng cung cấp không đầy đủ hoặc cần phải xác minh thêm thì thời gian thực
hiện việc thông báo được kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng.
2. Việc thông báo về hàng hóa tồn đọng được thực hiện
như sau:
a) Đăng tải trên Báo Hải quan 03 số liên tiếp;
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan,
Trang thông tin về tài sản nhà nước;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở Cục Hải quan và
Chi cục Hải quan.
3. Thời hạn để người đến nhận hàng là 60 ngày, kể từ
ngày thông báo lần đầu. Đối với hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất
nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, thời hạn thông
báo để người đến nhận hàng là 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu.
4. Trong thời hạn đến nhận hàng theo thông báo, nếu
chủ hàng hóa/người vận chuyển đến nhận thì được làm thủ tục hải quan và bị xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan và phải chịu các chi phí phát sinh do việc chậm nhận hàng. Trường hợp việc
đăng ký tờ khai được thực hiện tại Chi cục Hải quan khác, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý hàng hóa
tồn đọng biết để theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo.
5. Quá thời hạn đến nhận hàng hóa theo thông báo
quy định tại khoản 3 Điều này mà không có người đến nhận, trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đến nhận hàng, Chi cục Hải quan báo cáo
Cục trưởng Cục Hải quan để xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Các trường hợp không phải thông báo:
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực
hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư
này;
b) Cơ quan Hải quan xác định được hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Mục 2: HỘI ĐỒNG XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN
ĐỌNG
Điều 9. Hội đồng xử lý hàng hóa
tồn đọng
1. Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm quyết định
thành lập Hội đồng thường trực để xử lý hàng hóa tồn đọng theo từng năm. Thành
phần Hội đồng thường trực bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Hải quan;
b) Các thành viên:
- Đại diện Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có hàng hóa tồn đọng;
- Lãnh đạo bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục Hải
quan;
- Đại diện bộ phận quản lý giá - công sản thuộc Sở
Tài chính.
- Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý hàng tồn đọng;
- Lãnh đạo Chi cục Hải quan;
- Đại diện người vận chuyển (nếu cần).
- Đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành của địa
phương có liên quan (nếu cần).
Cục trưởng Cục Hải quan quyết định cụ thể các Phó
Chủ tịch Hội đồng trong số các thành viên Hội đồng quy định tại điểm này.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý công sản, Cục Quản lý giá) tham
gia Hội đồng để xử lý các vụ việc lớn, phức tạp.
2. Đối với các địa bàn hoạt động hải quan ít phát
sinh hàng hóa tồn đọng, Cục trưởng Cục Hải quan có thể quyết định thành lập Hội
đồng xử lý hàng hóa tồn đọng cho từng vụ việc. Thời hạn thành lập Hội đồng xử
lý hàng hóa tồn đọng theo vụ việc là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Chi cục Hải quan. Thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Hội đồng được sử dụng con dấu của Cục Hải quan để
thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Hội đồng được
phép:
a) Thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Hội
đồng (như: kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng, thư ký Hội đồng);
b) Thuê tổ chức, cá nhân có chức năng để thực hiện
giám định, định giá, tiêu hủy, bán đấu giá hàng hóa tồn đọng;
c) Thuê chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên ngành;
d) Thuê doanh nghiệp tổ chức thực hiện phương án xử
lý hàng hóa tồn đọng.
Điều 10. Nguyên tắc hoạt động
của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các
phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng điều hành và phải có ít nhất 2/3 tổng
số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự
được thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp.
2. Hội đồng thảo luận và biểu quyết về giá và
phương án xử lý hàng hóa tồn đọng. Quyết định về giá và phương án xử lý hàng
hóa tồn đọng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của người điều hành
phiên họp.
3. Hội đồng phải lập biên bản về việc kiểm kê, phân
loại, định giá, đề xuất phương án xử lý hàng hóa tồn đọng.
4. Nội dung chính của Biên bản gồm: Họ, tên những
người tham gia xử lý hàng hóa tồn đọng; thời gian, địa điểm tiến hành; kết quả
kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng; ý kiến của các thành viên của Hội
đồng và những người tham dự phiên họp về giá và phương án xử lý hàng hóa tồn đọng;
kết quả biểu quyết của Hội đồng về giá và phương án xử lý hàng hóa tồn đọng; thời
gian, địa điểm hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng;
chữ ký của các thành viên của Hội đồng.
Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Chủ tịch Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng có
trách nhiệm:
a) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
b) Quyết định thành lập các bộ phận chuyên môn giúp
việc cho Hội đồng;
c) Quyết định kế hoạch, thời gian thực hiện xử lý
hàng hóa tồn đọng;
d) Điều hành các phiên họp của Hội đồng;
đ) Đại diện cho Hội đồng ký hợp đồng thuê các tổ chức,
cá nhân cung cấp các dịch vụ trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng; ký Hợp đồng
mua bán hàng hóa với người mua được tài sản; giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa
tồn đọng thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Thông tư này;
e) Lập dự toán cho công tác xử lý hàng hóa tồn đọng
theo quy định tại Thông tư này.
2. Các thành viên khác của Hội đồng thực hiện nhiệm
vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng. Riêng đại diện Sở Tài chính có trách
nhiệm chủ trì, tham mưu cho Hội đồng trong việc xác định giá trị hàng hóa tồn đọng.
Mục 3: KIỂM KÊ, PHÂN LOẠI, ĐỊNH
GIÁ, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
Điều 12. Kiểm kê, phân loại, định
giá hàng hóa tồn đọng
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo, đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng của Chi cục Hải quan (đối với địa bàn hoạt
động hải quan thành lập Hội đồng thường trực) hoặc kể từ ngày thành lập Hội đồng
xử lý hàng hóa tồn đọng (đối với địa bàn hoạt động hải quan thành lập Hội đồng
xử lý theo vụ việc), Hội đồng phải hoàn thành các công việc sau đây:
a) Mở niêm phong hàng hóa hoặc niêm phong container
(nếu có);
b) Kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng và lập Bảng
kê chi tiết hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 07-THHĐ
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Xác định giá trị hàng hóa tồn đọng.
2. Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng quyết
định:
a) Giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng huy
động cán bộ của doanh nghiệp tham gia thực hiện việc kiểm kê, phân loại hàng
hóa tồn đọng dưới sự giám sát của Hội đồng;
b) Thuê tổ chức có chức năng
giám định, thẩm định giá để giám định, xác định giá trị hàng hóa để Hội đồng
xem xét, tham khảo làm căn cứ xác định giá trị hàng hóa.
3. Đối với các vụ việc lớn, phức tạp, Chủ tịch Hội
đồng xử lý hàng tồn đọng báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định gia hạn thời
gian thực hiện nhưng thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Điều 13. Xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ hoàn
thành việc kiểm kê, phân loại, định giá theo quy định tại Điều
12 Thông tư này, Hội đồng có trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo Cục trưởng Cục
Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng
cùng với phương án xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều
14 Thông tư này.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
01 bản chính;
b) Bảng kê chi tiết hàng hóa tồn đọng: 01 bản
chính;
c) Công văn đề nghị thông báo gửi Báo Hải quan (kèm
theo Thông báo được đăng tải), Cổng thông tin điện tử hải quan, Trang thông tin
về tài sản nhà nước về lô hàng hoặc thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa
tồn đọng cho chủ hàng hóa/người vận chuyển: 01 bản sao của từng lần đề nghị hoặc
thông báo;
d) Văn bản thông báo từ bỏ hàng hóa hoặc tài liệu
chứng minh việc từ bỏ hàng hóa của chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển (nếu có):
01 bản chính.
Các bản sao phải được Chủ tịch Hội đồng ký xác nhận
và đóng dấu.
2. Riêng đối với hàng hóa, hành lý vận chuyển bằng
đường hàng không được xác định là hàng hóa tồn đọng, trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày hết thời hạn để người có quyền nhận đến nhận số tiền còn lại từ
việc xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại khoản 3 Điều 16
Thông tư này, Hội đồng có trách nhiệm trình Cục trưởng Cục Hải quan quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị của Hội đồng, Cục trưởng Cục Hải quan ra Quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 02/QĐ-XL ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 4: XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
Điều 14. Lập, phê duyệt phương
án xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành kiểm kê, phân loại, định giá theo quy định tại Điều 12
Thông tư này, Hội đồng có trách nhiệm lập phương án xử lý hàng hóa tồn đọng
theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này, báo cáo Cục trưởng Cục Hải
quan.
2. Hình thức xử lý hàng hóa tồn đọng:
a) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước chuyên ngành để
quản lý, xử lý đối với hàng hóa có giá trị văn hóa - lịch sử, bảo vật quốc gia,
cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các tài sản khác liên
quan đến quốc phòng, an ninh;
b) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
để quản lý, sử dụng đối với hàng hóa còn sử dụng được là phương tiện vận tải,
máy móc, trang thiết bị và phương tiện làm việc, thiết bị thí nghiệm theo tiêu
chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Tiêu hủy đối với hàng hóa
không còn giá trị sử dụng (mục nát, đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất, quá hạn sử
dụng, không bảo đảm chất lượng sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng) hoặc thuộc diện buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp
luật Việt Nam; trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình thức khác để đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan để phối hợp với Cục Quản
lý công sản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Riêng đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ
hàng, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người
được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải,
người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy
quyền, Hội đồng xử lý phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tiêu hủy;
d) Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá) trong
các trường hợp sau đây:
- Thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản;
hàng hóa, vật phẩm dễ cháy nổ (xăng, gas, dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy
nổ khác);
- Hàng thực phẩm đã qua chế biến mà hạn sử dụng còn
dưới 30 ngày;
- Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y mà hạn sử dụng còn
dưới 60 ngày;
- Các loại hàng hóa khác nếu không xử lý ngay sẽ bị
hư hỏng, hết thời hạn sử dụng;
- Hàng hóa theo kết quả định giá của Hội đồng xử lý
có giá trị dưới 50 triệu đồng/lô hàng hóa.
đ) Bán đấu giá đối với hàng hóa không thuộc phạm vi
quy định tại các điểm a, c, d khoản này và tài sản quy định tại điểm b khoản
này nhưng không xử lý theo hình thức chuyển giao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội
đồng xử lý trình phương án xử lý hàng hóa tồn đọng, Cục trưởng Cục Hải quan quyết
định phương án xử lý hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số
03/QĐ-PA ban hành kèm Thông tư này theo thẩm quyền hoặc báo cáo Tổng cục Hải
quan để phối hợp với Cục Quản lý công sản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
đối với trường hợp chuyển giao theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
này.
4. Đối với những hàng hóa có yêu cầu quản lý đặc biệt
của Nhà nước, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan để phối hợp với Cục Quản
lý công sản báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
hình thức xử lý. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tổ chức
xử lý theo quy định.
Điều 15. Thực hiện phương án xử
lý hàng hóa tồn đọng
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định phương án xử lý hàng hóa tồn đọng, Hội đồng phải hoàn thành việc thực
hiện xử lý theo quy định sau đây:
1. Đối với hàng hóa tiêu hủy:
a) Hội đồng tổ chức thực hiện việc tiêu hủy hoặc
thuê các tổ chức có chức năng để thực hiện việc tiêu hủy; trường hợp việc tiêu
hủy do Hội đồng thực hiện, Hội đồng có thể giao cho doanh nghiệp quản lý hàng
hóa tồn đọng huy động người lao động của doanh nghiệp để thực hiện.
b) Việc tiêu hủy phải được lập thành Biên bản. Nội
dung chủ yếu của Biên bản tiêu hủy gồm: căn cứ thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa
điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng
của hàng hóa tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có
liên quan.
c) Hình thức tiêu hủy:
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa, vật
phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo
các hình thức sau đây:
- Sử dụng hóa chất;
- Sử dụng biện pháp cơ học;
- Hủy đốt;
- Hủy chôn;
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
d) Đối với loại hàng hóa mà việc tiêu hủy làm ảnh
hưởng đến môi trường thì phải được sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản
lý môi trường sở tại trước khi tổ chức tiêu hủy.
2. Đối với hàng hóa chuyển giao cho cơ quan quản lý
chuyên ngành quản lý, xử lý hoặc chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng, Hội đồng tổ chức bàn giao tài sản cho đơn vị tiếp nhận theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập
thành biên bản. Nội dung chủ yếu của Biên bản gồm: thành phần tham gia bàn
giao; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn giao; giá trị tài sản
bàn giao (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.
Đối với hàng hóa xử lý theo phương thức chuyển giao,
thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách trung ương khi quyết định xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước và phương án xử lý; thực hiện ghi chi ngân sách trung ương khi
chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Giá trị hàng hóa ghi thu, ghi chi
ngân sách là giá trị của hàng hóa chuyển giao do Hội đồng xác định.
3. Đối với hàng hóa bán trực tiếp (không thông qua
đấu giá):
a) Trên cơ sở giá trị hàng
hóa do Hội đồng xử lý xác định theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 12 Thông tư này (đã bao gồm các loại thuế,
phí theo quy định), Hội đồng niêm yết thông tin về việc bán hàng hóa tại trụ sở
Chi cục Hải quan và Cục Hải quan trong thời hạn 03 ngày. Trường hợp chỉ có một
tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua thì bán cho tổ chức hoặc cá nhân đó. Trường hợp
có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký mua thì tổ chức bốc thăm giữa các tổ chức, cá
nhân để xác định người được mua hàng hóa. Việc bốc thăm để xác định người mua
được hàng hóa phải do Hội đồng thực hiện dưới sự chứng kiến của những người
đăng ký mua hàng hóa; người đăng ký mua không tham dự bốc thăm sẽ bị mất quyền
mua hàng hóa. Việc bốc thăm để xác định người mua được hàng hóa phải được lập
thành biên bản theo Mẫu số 04-BBBT ban hành kèm Thông tư này, có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng và đại diện người đăng ký mua hàng hóa. Hội đồng xử lý hàng hóa chịu
trách nhiệm về tính công khai, minh bạch của việc bốc thăm lựa chọn người được
mua hàng hóa.
b) Việc bán hàng hóa phải được lập thành Hợp đồng
mua bán hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 05-HĐBTT
ban hành kèm Thông tư này.
c) Người mua hàng hóa có trách nhiệm thanh toán tiền
mua hàng hóa trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng. Sau thời hạn
này, nếu người mua không thanh toán tiền mua hàng hoặc sau 15 ngày, kể từ ngày
người mua hàng thanh toán tiền mua hàng mà không đến nhận hàng hóa hoặc không
đưa hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan mà không có lý do chính đáng, Hội
đồng tổ chức thông báo lại về việc bán hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản
này để lựa chọn người mua hàng hóa (trong trường hợp người mua không thanh toán
hoặc không đến nhận hàng là người duy nhất đăng ký mua) hoặc tổ chức bốc thăm
giữa các tổ chức, cá nhân đăng ký mua còn lại để lựa chọn người mua kế tiếp
(trong trường hợp khi bán lần trước liền kề có nhiều người đăng ký mua), số tiền
người mua đã thanh toán được quản lý theo quy định tại Chương III Thông tư này,
không hoàn trả cho người mua.
4. Đối với hàng hóa bán đấu giá:
a) Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá là giá do Hội
đồng xử lý xác định (đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định);
b) Hội đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
để thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa tồn đọng; trường hợp không thuê được tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có hàng hóa tồn đọng tham gia Hội đồng để tổ
chức bán đấu giá hàng hóa tồn đọng;
c) Trình tự, thủ tục bán đấu giá hàng hóa tồn đọng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
d) Người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền
mua hàng và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng. Sau thời hạn này, nếu người trúng đấu giá
không thanh toán và không đến nhận hoặc không đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan mà không có lý do chính đáng, Hội đồng tổ chức bán đấu giá lại
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Số tiền đặt cọc và số tiền đã
thanh toán (nếu có) được quản lý theo quy định tại Chương III Thông tư này,
không hoàn trả cho người mua.
5. Người mua được hàng hóa quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hóa cho Hội đồng,
không phải làm thủ tục nhập khẩu, không phải nộp các loại thuế và lệ phí liên
quan đến nhập khẩu.
6. Khi người mua hàng hóa tồn đọng quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này thanh toán và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, Hội
đồng có trách nhiệm cung cấp bộ chứng từ cho người mua, gồm:
a) Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước
theo Mẫu số 01/TSSQ-3L.04
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC
ngày 09/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa tồn đọng (trong trường
hợp bán trực tiếp) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (trong trường hợp bán
đấu giá): 01 bản chính;
c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo
quản hàng hóa: 01 bản chính.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 16. Quản lý số tiền thu từ
xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng bao gồm:
a) Số tiền thu từ bán hàng hóa tồn đọng;
b) Số tiền đặt cọc và số tiền người mua hàng hóa đã
thanh toán nhưng người mua không đến nhận hàng hoặc không đưa hàng ra khỏi địa
bàn hoạt động hải quan.
2. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn
đọng (trừ hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không quy định tại khoản 3 Điều này)
được nộp vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước. Bộ trưởng
Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan làm chủ tài khoản.
Cuối năm ngân sách, số tiền thu được từ việc bán
hàng hóa tồn đọng trên tài khoản tạm giữ, sau khi trừ các chi phí quy định tại Điều 17 Thông tư này được nộp vào ngân sách trung ương.
3. Đối với số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng tại
cảng hàng không:
Số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng tại
cảng hàng không được nộp vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc
nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan làm chủ
tài khoản.
Sau khi đã trừ đi các chi phí quy định tại Điều 17 Thông tư này, số tiền còn lại (nếu có) được trả lại
cho người có quyền nhận; người có quyền nhận được nhận lại số tiền thu được từ
bán hàng hóa tồn đọng phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật (nếu
có). Hết thời hạn 180 ngày, kể từ ngày bán hàng hóa tồn đọng mà người có quyền
nhận không đến nhận số tiền còn lại, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản theo quy định tại Điều 13
Thông tư này và nộp số tiền còn lại vào ngân sách trung ương.
Điều 17. Nội dung chi
1. Chi kiểm tra, xác minh, kiểm kê, phân loại hàng
hóa.
2. Chi giám định, định giá hàng hóa.
3. Chi đăng tải thông tin về hàng hóa tồn đọng do
Chi cục Hải quan và Hội đồng xử lý thực hiện.
4. Chi văn phòng phẩm, in ấn, photo tài liệu.
5. Phí bán đấu giá (trong trường hợp thuê các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện).
6. Chi phí bốc xếp, nâng hạ, vận chuyển, kiểm đếm
hàng hóa, dịch vụ kho ngoại quan (nếu có).
7. Chi phí bảo quản hàng hóa tồn đọng, bao gồm: chi
phí lưu cảng, kho, bãi, lưu vỏ container, chi phí phục vụ container hàng đông lạnh
và các chi phí khác liên quan đến bảo quản hàng hóa (nếu có) kể từ thời điểm có
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Toàn bộ các chi phí bảo quản hàng hóa tồn đọng trước
ngày Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do
chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển chi trả; trường hợp không xác định được chủ
hàng hóa, chủ hàng hóa từ bỏ hoặc sau 1 năm kể từ ngày kết thúc việc xử lý chủ
hàng hóa, người vận chuyển không chi trả thì doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn
đọng được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
8. Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng xử
lý, Tổ giúp việc và các cán bộ được huy động trong quá trình xử lý hàng hóa tồn
đọng (kiểm kê, phân loại, giám định, định giá, lập phương án xử lý, tổ chức xử
lý hàng hóa tồn đọng và các công việc khác có liên quan).
9. Chi phí thuê chuyên gia trong lĩnh vực chuyên
ngành (nếu có).
10. Chi phí thực hiện tiêu hủy hàng hóa (bao gồm cả
chi phí liên quan đến xử lý môi trường khi thực hiện tiêu hủy).
11. Các chi phí khác liên quan đến xử lý hàng hóa tồn
đọng (nếu có).
Điều 18. Mức chi
1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng xử
lý, Tổ giúp việc và người được huy động trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng
theo mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người. Ngày thanh toán là số ngày
thực tế các thành viên thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng xử lý giao.
3. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, xăng
xe và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý có liên quan được tính theo nhu cầu
thực tế của từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với những khoản chi quy định tại Điều 17 Thông tư này mà không thuộc phạm vi quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định chi trên cơ sở thực
tế phát sinh, hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ và chuyên gia (nếu có) và khả
năng kinh phí thực hiện xử lý tài sản, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 19. Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí để chi trả được sử dụng từ số tiền
thu được do bán hàng hóa tồn đọng đã nộp vào tài khoản tạm giữ được mở tại Kho
bạc nhà nước.
2. Trường hợp số tiền thu được do bán tài sản của một
lần xử lý không đủ để thanh toán các khoản chi phí mà trên tài khoản tạm giữ
còn số dư của các lần xử lý trước thì được sử dụng số tiền trên tài khoản tạm
giữ để thanh toán các khoản chi phí, nếu còn thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân
sách trung ương theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp chưa có nguồn kinh phí để thực hiện
chi trả, Hội đồng tạm ứng kinh phí từ tài khoản tạm giữ, dự toán ngân sách chi
thường xuyên của Cục Hải quan hoặc của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng để
thực hiện chi trả. Số tiền tạm ứng được hoàn trả từ nguồn kinh phí quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan theo quy định phải thực hiện việc ký quỹ, đặt cọc
thì việc thanh toán các khoản chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
thương và Bộ Tài chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hàng hóa tồn đọng trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà cơ quan có thẩm quyền đã quyết định phê duyệt
phương án xử lý thì tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với hàng hóa tồn đọng trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà chưa quyết định phê duyệt phương án xử lý thì được
xử lý theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền đã
thực hiện thủ tục thông báo, kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng theo các quy
định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp
theo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02
năm 2015.
2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2014/TT-BTC
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng
trong khu vực giám sát hải quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối
hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
|
Mẫu
Quyết định số 01/QĐ-HĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính)
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN …..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: …..…/QĐ-……
|
……., ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan;
Căn cứ Quyết định của ………. quy định chức năng, nhiệm
vụ của …….;
Căn cứ văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan về
việc cử người tham gia Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng;
Xét đề nghị của ……….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn
đọng do ông/bà: …………, chức vụ: …………… làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên có
tên trong danh sách đính kèm.
Điều 2. Hội đồng quy định tại Điều 1 Quyết định
này thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số /2014/TT-BTC
ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc
địa bàn hoạt động hải quan và pháp luật có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký. Các đơn vị và cá nhân có tên trong danh sách đính kèm nêu tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Nếu là Hội đồng thường trực thì nội dung Quyết
định phải ghi bổ sung năm hoạt động của Hội đồng;
- Nếu là Hội đồng theo vụ việc thì ghi bổ sung vụ
việc xử lý và quy định: “Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ”.
|
Mẫu
số 02/QĐ-XL
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính)
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN …..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: …..…/QĐ-……
|
……., ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với
hàng hóa tồn đọng
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI
QUAN ……
Căn cứ Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan;
Căn cứ Quyết định của …….. quy định chức năng, nhiệm
vụ của ……;
Xét đề nghị của Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản đối với các hàng hóa tồn đọng sau đây:
STT
|
Tên hàng hóa
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Tình trạng hàng
hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. ………………. (*) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Tổng cục hải quan;
- Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng;
- Doanh nghiệp...;
- Chi cục Hải quan...;
- Lưu: Hồ sơ.
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến hàng
hóa tồn đọng như: Chi cục hải quan; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
doanh nghiệp vận chuyển hàng không; chủ kho ngoại quan; doanh nghiệp CPN...
|
Mẫu
số 03/QĐ-PA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính)
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN …..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: …..…/QĐ-……
|
……., ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan;
Căn cứ Quyết định của ……….. quy định chức năng, nhiệm
vụ của ……;
Căn cứ Quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
số ……..;
Xét đề nghị của Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn
đọng như sau:
STT
|
Tên hàng hóa
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Tình trạng hàng
hóa
|
Phương án xử lý
(*)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án xử lý tại Điều 1 Quyết định này theo
quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan và pháp luật có
liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục hải quan;
- Chi cục Hải quan...;
- Lưu: Hồ sơ.
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Ghi rõ hình thức xử lý: chuyển giao, bán (trực
tiếp, đấu giá), tiêu hủy hoặc phương án khác (nếu có)
|
Mẫu
số 04-BBBT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN BỐC THĂM LỰA CHỌN NGƯỜI ĐƯỢC QUYỀN MUA HÀNG
HÓA TỒN ĐỌNG ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO HÌNH THỨC BÁN TRỰC TIẾP
Căn cứ Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan;
Căn cứ Quyết định phê duyệt phương án xử lý hàng
hóa tồn đọng số ………;
Hôm nay, ngày……tháng....năm……., tại…………., Hội đồng
xử lý hàng hóa tồn đọng thực hiện bốc thăm xác định người được quyền mua tài sản
là hàng hóa tồn đọng được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, cụ thể:
1. Các tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản tham dự:
- Ông, bà/tổ chức: ………………… Địa chỉ:
..............................................................
Số CMND/Giấy CNĐKKD: ……….., ngày cấp: ………, nơi cấp:...............................
- Ông, bà/tổ chức: ………………… Địa chỉ:
..............................................................
Số CMND/Giấy CNĐKKD: …….., ngày cấp: ………., nơi cấp:..................................
- ……
2. Thông tin về tài sản:
TT
|
Tên tài sản
|
Chủng loại
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Hiện trạng tài
sản
|
Đơn giá bán
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
3. Hội đồng tổ chức bốc thăm để lựa chọn cá nhân/tổ
chức được quyền mua tài sản dưới sự chứng kiến của các tổ chức/cá nhân đăng ký
mua tài sản.
4. Kết quả bốc thăm: Ông, bà/tổ chức …………………… là
người được quyền mua tài sản.
Việc bốc thăm được kết thúc vào ……… và được các bên
cùng thống nhất ký tên./.
ĐẠI DIỆN CÁC CÁ
NHÂN/TỔ CHỨC THAM DỰ BỐC THĂM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐƯỢC QUYỀN
MUA HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ
HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05-HĐBTT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG THEO HÌNH THỨC BÁN
TRỰC TIẾP
Căn cứ Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan;
Căn cứ Quyết định phê duyệt phương án xử lý hàng
hóa tồn đọng số ……;
Hôm nay, ngày……tháng.... năm….., tại………………., chúng
tôi gồm:
A - Bên bán tài sản (Hội đồng xử lý hàng hóa tồn
đọng):
Ông/bà: ………………………… Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng.
B- Bên mua tài sản:
- Ông, bà/tổ chức: ………………………………………..
- Địa chỉ: ……………………………………………………..
- Số CMND/Giấy CNĐKKD: ………, ngày cấp: ………., nơi cấp:
……….
1. Hai bên đồng ý việc mua, bán các tài sản sau:
TT
|
Tên tài sản
|
Chủng loại
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Hiện trạng tài
sản
|
Đơn giá bán
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
2. Giá bán và phương thức thanh toán
- Giá bán tài sản nêu tại khoản 1 là: ……… (bằng chữ:
………….)
- Phương thức thanh toán: ………………………………..
- Thời hạn thanh toán: ……………………………………..
3. Thời hạn, địa điểm và phương thức giao nhận tài
sản: ……………
4. Thuế và lệ phí liên quan đến việc mua bán tài sản
theo Biên bản này (nếu có) do Bên ………. chịu trách nhiệm nộp.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý
như nhau. Bên bán giữ 02 bản, bên mua giữ 02 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN
BÁN
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
MUA
(Ký tên, đóng dấu)
|
TÊN DOANH NGHIỆP
QUẢN LÝ HÀNG TỒN ĐỌNG
-------------
|
Mẫu
số 06-TBTĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính)
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI ………………………
(Kỳ báo cáo: Quý
……....năm ……....)
Kính gửi: Chi cục Hải
quan ……
TT
|
Tên hàng
|
Số lượng, trọng
lượng
|
Số, loại cont/số
seal
|
Người gửi, địa
chỉ
|
Người nhận, địa
chỉ
|
Số/ngày vận đơn
|
Tên PTVT/ngày
nhập cảnh
|
Vị trí, địa điểm
lưu giữ hàng
|
Phân loại tồn đọng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Cục Hải quan ...
- Chi cục Hải quan (quản lý kho)...
|
GIÁM ĐỐC DOANH
NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Ô số (9) ghi rõ: Hàng hóa
từ bỏ; quá thời hạn khai hải quan; hàng hóa thu gom không người nhận; hàng hóa
ngoài vận đơn, bản khai.
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ
HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
-------------
|
Mẫu
số 07-THHĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
TT
|
Tên hàng
|
Số lượng/ trọng
lượng
|
Số, loại cont/số
seal
|
Người nhận, địa
chỉ
|
Số ngày lưu
kho, bãi
|
Địa điểm lưu giữ
hàng
|
Tình trạng hàng
hóa
|
Phân loại tồn đọng
|
Công chức vào sổ
(ký, ghi rõ họ tên, ngày vào sổ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM/HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
|
Ghi chú:
- Cột số (9) ghi rõ: Hàng hóa từ bỏ; quá thời hạn
khai hải quan; hàng hóa thu gom không người nhận; hàng hóa ngoài vận đơn, bản
khai.
- Cột số (8) ghi một số lưu ý về hàng hóa (nếu
có) như: Hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất, hàng có khả năng gây
ô nhiễm môi trường,...