CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2013/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2013
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT LUẬT SƯ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật luật
sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
1. Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật luật sư về cơ sở đào tạo
nghề luật sư; tiêu chuẩn của luật sư; trợ giúp pháp lý của luật sư; nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng bắt buộc của luật sư; quản lý nhà nước về luật sư và hành
nghề luật sư; tổ chức hành nghề luật sư; thù lao luật sư tham gia tố tụng trong
vụ án hình sự; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; hành nghề của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam”.
2. Bổ sung Điều 2a, 2b sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn
về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật
sư
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì
không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc
bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể
từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính về một
trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy
định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà
nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành
công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
b) Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử
lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi
liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an
ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật
sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung
đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố
ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
2. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03
năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị
kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa
án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu có
văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt
và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời
điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu
chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật
sư.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông
tin về quá trình phấn đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt
của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trong trường hợp hồ sơ chưa thể hiện rõ quá trình
phấn đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt thì cơ quan quản lý nhà nước về luật sư
và hành nghề luật sư tiến hành xác minh thực tế thông tin tại cơ quan, tổ chức
đã ra quyết định xử lý kỷ luật, các cơ quan, tổ chức mà người đó công tác sau
khi bị kỷ luật, Đoàn luật sư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoặc làm việc
trực tiếp với người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để làm rõ.
4. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn Đoàn luật sư giám sát việc tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật
sư, người tập sự hành nghề luật sư; yêu cầu Đoàn luật sư hoặc trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên
quan tăng cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật."
“Điều 2b. Miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm
thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư được miễn đào tạo nghề luật
sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến
mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra
viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan
quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật,
tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp,
nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên
chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo
nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.”
3. Điều 17
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký
hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm,
kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký
trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của
pháp luật;
đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về
việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh
quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.
3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá
nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hành nghề;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy
định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.
4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt
động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử
phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đó.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành
nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó
là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”
4. Điều 20
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Phê duyệt Đề án tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại
hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Liên đoàn luật sư Việt
Nam về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê duyệt
Đề án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến bằng văn bản
về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, xem xét phê duyệt hoặc yêu cầu
sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đề án tổ chức Đại hội
đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án tổ chức
Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội theo
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Quá thời hạn
nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà không có lý do
chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, đình
chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành lập Ban tổ chức Đại hội.
Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư theo Đề án tổ chức
Đại hội đã được phê duyệt.”
5. Điều 21
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ
hoặc Đại hội bất thường để bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu
bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư;
c) Nghị quyết thông qua nội quy Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả Đại hội kèm theo biên
bản Đại hội, Nghị quyết Đại hội và các văn bản khác liên quan đến nội dung Đại
hội là biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban
chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, nội quy Đoàn luật
sư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê chuẩn hoặc từ
chối phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các
trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp
lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu
chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong
các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật
sư Việt Nam hoặc vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội theo quy định của
pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo
đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam.”
6. Bổ sung Điều 22a sau Điều 22 như sau:
“Điều 22a. Bãi nhiệm thành viên Ban chủ nhiệm,
Chủ nhiệm Đoàn luật sư
1. Thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sau khi được nhắc nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ
mà không điều hành Ban Chủ nhiệm tổ chức Đại hội, trừ trường hợp có lý do chính
đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng
năm, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn luật sư theo quy định của Luật luật sư trong 02 năm liên tục; không gửi
các quy định, quyết định, nghị quyết liên quan đến việc tổ chức Đại hội của
Đoàn luật sư cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết
thúc Đại hội.
3. Trong trường hợp tất cả thành viên Ban chủ nhiệm
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Chủ nhiệm
Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban tổ
chức Đại hội, sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư để thực hiện việc
bãi nhiệm, bầu mới, bầu bổ sung hoặc bầu thay thế và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.”
7. Bổ sung Điều 23a sau Điều 23 vào Mục 2 Liên
đoàn luật sư Việt Nam như sau:
“Điều 23a. Phối hợp xây dựng
Đề án Đại hội nhiệm kỳ, Đề án Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự bầu
Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật
sư Việt Nam
1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại
hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp Đề
án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ
sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp có ý kiến về Đề án tổ
chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy
viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật
sư Việt Nam.
3. Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự
bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên
Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam được trình cơ quan có thẩm
quyền sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.”
8. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng luật sư
toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc bị bãi nhiệm
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt
Nam, Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Hội đồng luật sư toàn quốc sau khi đã nhắc nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ
mà không điều hành Hội đồng luật sư toàn quốc tổ chức Đại hội, trừ trường hợp
có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng
năm, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Liên đoàn luật sư Việt Nam theo
quy định của Luật luật sư trong 02 năm liên
tục; không gửi các quy định, quyết định, nghị quyết liên quan đến việc tổ chức
Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn
06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.”
9. Khoản 1
Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật
nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm,
kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký
trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của
pháp luật;
đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập;
e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về
việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng
hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập
chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước
ngoài;
h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước
ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều
74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia
hạn;
i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.”
10. Khoản
1 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước
ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật
sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;
không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn
hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện
vọng;
đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng
lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;
e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước
ngoài."
Điều 2. Bãi bỏ Điều 43 của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng
11 năm 2018.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|