|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 181/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Thuế
giá trị gia tăng ngày 26 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về người nộp thuế tại
khoản 1, 4 và khoản 5 Điều 4 và người nộp thuế trong trường
hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh
doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản
4 Điều 4, đối tượng không chịu thuế tại Điều 5, giá tính
thuế tại Điều 7, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng tại
khoản 2 Điều 8, thuế suất tại khoản 1, 2 Điều
9, phương pháp khấu trừ thuế tại Điều 11, phương pháp
tính trực tiếp tại khoản 1 Điều 12, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào tại Điều 14 và hoàn thuế giá trị gia tăng tại
Điều 15 của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Người nộp thuế quy định tại Điều
3 Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được quy
định chi tiết như sau:
1. Người nộp thuế quy định tại
khoản 1 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a) Các tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành khác.
b) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
c) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật
Đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
d) Doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế.
đ) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nhóm người
kinh doanh độc lập.
e) Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
2. Người nộp thuế quy định tại khoản
4, khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm:
a) Nhà cung cấp nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện
tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây
gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài
thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước
ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc
các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà
cung cấp nước ngoài. Việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của
nhà cung cấp nước ngoài của người nộp thuế quy định tại điểm này thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Người nộp thuế quy định tại
khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng là tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ
chức quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện theo quy định của
Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định quản
lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng
số của hộ, cá nhân.
Điều 4. Đối tượng không chịu
thuế
Đối tượng không chịu thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được
quy định chi tiết như sau:
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu. Trong đó, các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được
làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, xay bỏ vỏ,
xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, xay, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng
phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, ướp muối, đóng hộp kín khí, bảo
quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo
phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc
ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp
và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng,
rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt do người nộp thuế cung cấp
để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người
đang thuê. Trong đó, nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
3. Chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
4. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng
khoán, thương mại sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng và các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của
Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là
tổ chức tín dụng.
c) Kinh doanh chứng khoán bao
gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác
(không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác
theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp
khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định
tại điểm này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản.
đ) Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải
thu, bán chứng chỉ tiền gửi giữa người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
e) Kinh doanh ngoại tệ.
g) Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về
các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, bao gồm:
hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền chọn
mua, chọn bán và sản phẩm phái sinh khác.
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ
để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Bộ Tài chính quy định chi tiết các dịch vụ kinh
doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm c và điểm d
khoản này.
5. Dịch vụ tang lễ bao gồm dịch vụ cho thuê nhà
tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, táng người chết dưới các hình thức, di chuyển
mộ, chăm sóc mộ và phải do các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ
cung cấp.
6. Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn
vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo (chiếm từ 50% tổng số vốn sử dụng
cho công trình trở lên; trường hợp nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ
nhân đạo chiếm dưới 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ
giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng) đối với các di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, nghệ thuật,
công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách
xã hội. Trong đó:
a) Nguồn vốn đóng góp của nhân dân bao gồm cả vốn
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.
b) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
c) Công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng là
công trình không phục vụ mục đích kinh doanh, không thu tiền. Công trình quy định
tại điểm này được thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục I và Mục
III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng.
d) Đối tượng chính sách xã hội quy định tại khoản
này bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng
bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận
nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của
pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp các cơ sở dạy học, dạy
nghề có các khoản thu hộ, chi hộ thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng; hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho các cơ sở dạy
học, dạy nghề phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.
8. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản
tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật,
sách khoa học - kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ
dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng
băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. Trong đó:
a) Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối
chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề,
phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các
ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc
tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
b) Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học
tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách
tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo
dục).
c) Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
d) Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước.
đ) Sách khoa học - kỹ thuật là sách dùng để giới
thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản
xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
e) Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả
sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
g) Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là
tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền,
cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
h) Sách phục vụ thông tin đối ngoại, trong đó thông
tin đối ngoại thực hiện theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
9. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,
tàu điện, phương tiện thủy nội địa thực hiện nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến
lân cận ngoại tỉnh có các điểm dừng đón, trả khách.
10. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu
khí; máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc
thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê. Trong đó:
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc
loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; Danh mục máy bay, trực
thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê do Bộ Tài chính ban hành.
11. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt
Nam. Trong đó:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại là hàng hóa viện trợ theo quy định của pháp
luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua trong nước để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng trong đó ghi rõ tên của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua và phải có xác nhận của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nhận viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các cơ quan, đơn vị nhận viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại có trách nhiệm xác nhận theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.
12. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản
xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua
bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận
chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
thuê tài chính. Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
13. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ; sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin, pháp luật về công nghiệp công nghệ số và pháp luật liên
quan. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có
kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì cơ sở kinh doanh phải tách riêng giá
trị công nghệ chuyển giao, giá trị quyền sở hữu trí tuệ chuyển nhượng để xác định
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; trường hợp không tách riêng được
thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
14. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo định hướng của
nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên,
khoáng sản thô được quy định tại Danh mục (Phụ lục I,
Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh sản phẩm
xuất khẩu tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, giao Bộ Tài chính phối hợp với các bộ liên quan báo cáo
Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác cần khuyến khích xuất khẩu, có giá trị
gia tăng cao theo xác định và đề xuất của Bộ Công Thương thì Bộ Tài chính chủ
trì phối hợp với các bộ liên quan báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
15. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau:
a) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức miễn
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức
miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
d) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống,
khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh là hàng hóa ủng hộ,
tài trợ được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố tiếp nhận. Các cơ quan, tổ chức
tiếp nhận có trách nhiệm ban hành văn bản tiếp nhận theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân ủng hộ, tài trợ.
đ) Hàng hóa mua bán, trao đổi để phục vụ cho sản xuất,
tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
e) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu bao gồm
cả trường hợp ủy quyền và ủy thác nhập khẩu.
16. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được
hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị
gia tăng, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản
1 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Mục 1. GIÁ TÍNH THUẾ
Điều 5. Giá tính thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối
với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá
trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu, cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu
bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp
luật về quản lý ngoại thương (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
a) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu cộng (+)
với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được giảm.
c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng và được miễn thuế nhập khẩu, sau đó thay đổi mục đích sử
dụng dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu phải nộp thì phải nộp thuế giá trị gia
tăng bổ sung trên số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.
Điều 6. Giá tính thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này. Trong đó, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng
hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng cho tiêu dùng,
không bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho
nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
trong một cơ sở kinh doanh.
b) Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố
định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).
c) Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; tài sản cố định đang sử dụng,
đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế
toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở
hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu
100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng; tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh có
tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc
tài sản. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất
kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng
giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức
năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài
sản.
Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ quy định tại
điểm a, b, c khoản này thì không phải tính thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được
xác định bằng không (0), trừ trường hợp bán hàng, cung cấp dịch vụ với giá thấp
hơn giá bán hàng, cung cấp dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến
mại (khuyến mại bằng hình thức giảm giá) thì giá tính thuế là giá bán đã giảm
áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo theo quy định của
pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Các hình thức khuyến mại
của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính
thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, cụ thể như sau:
a) Đưa hàng mẫu, cung cấp dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế bằng
không (0).
b) Tặng hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thu tiền
thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).
c) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu
mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
không bao gồm giá trị phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ.
d) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu
dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã
công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì
giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ
trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
đ) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo việc
tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền
với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người
tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
e) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên,
theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua
hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ
khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác thì
giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định
tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về
thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 7. Giá tính thuế đối với
hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa và hoạt động xây dựng, lắp đặt
1. Đối với hoạt động cho thuê
tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
a) Số tiền cho thuê tài sản là giá thuê được quy định
trong hợp đồng cho thuê tài sản.
b) Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê
từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền
cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
2. Đối với gia công hàng hóa là
giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá gia công là giá gia công theo hợp
đồng gia công chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
3. Đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện
bàn giao bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chưa có thuế giá
trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá
trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Điều 8. Giá tính thuế đối với
hoạt động kinh doanh bất động sản
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá
bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng được xác định trong một số trường hợp như sau:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (thông qua đấu giá hoặc không thông qua
đấu giá), chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh
quyết định giao đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức
từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (chưa trừ tiền bồi thường,
hỗ trợ, giải phóng mặt bằng về đất mà người sử dụng đất đã ứng trước (nếu có)).
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất
động sản là quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao gồm
giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
3. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện hợp đồng
BT được thanh toán bằng quỹ đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá trị quỹ đất được thanh toán theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng, kinh doanh
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế
giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ
thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ quy định ở các khoản 1, 2,
3, 4 Điều này tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng nhà nhiều tầng
nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 01 m² nhà để bán
được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định ở các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này chia (:) số m² sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành
lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
7. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất
động sản, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng
chưa có thuế giá trị gia tăng.
Điều 9. Giá tính thuế đối với
hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng và hàng
hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán
1. Đối với hoạt động đại lý,
môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ
các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp không phải tính
thuế giá trị gia tăng gồm:
a) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên
giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé
máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ
ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%;
đại lý bán bảo hiểm.
b) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng
đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ được
sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia
tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
|
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
|
=
|
Giá thanh toán
|
|
1 + thuế suất của
hàng hóa, dịch vụ (%)
|
Điều 10. Giá tính thuế đối với
dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng và dịch vụ kinh doanh đặt
cược
1. Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện
tử có thưởng là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho
khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó, số tiền thu được là
số tiền thu từ đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số
tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Đối với dịch vụ kinh doanh đặt cược là số tiền
thu được từ bán vé đặt cược trừ số tiền đã trả thưởng cho khách (nếu có), đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng.
Điều 11. Giá tính thuế đối với
một số hoạt động sản xuất, kinh doanh khác
Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt
động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du
lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng
bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định,
đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi
thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
1. Đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát
điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại
địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình
quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và
pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty
phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng
nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi
trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện
thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp
luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ
thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch
toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để
xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện
là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định cho từng loại hình phát điện. Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm
này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình
quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và
pháp luật giá.
2. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc
xếp chưa có thuế giá trị gia tăng, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc
xếp hay thuê lại.
3. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành,
hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói
được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
|
Giá tính thuế
|
=
|
Giá trọn gói
|
|
1 + thuế suất
|
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé
máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước
ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu
có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản
trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế giá trị gia tăng. Thuế
giá trị gia tăng đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được khấu trừ toàn
bộ theo quy định.
4. Đối với dịch vụ cầm đồ giá tính thuế giá trị gia
tăng là số tiền phải thu từ dịch vụ này chưa có thuế giá trị gia tăng, số tiền
phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản
thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). Trường hợp số tiền thu từ
dịch vụ này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định
theo công thức sau:
|
Giá tính thuế
|
=
|
Số tiền phải thu
|
|
1 + thuế suất
|
5. Đối với sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo
đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật
Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế giá trị gia tăng tính trên giá
bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng.
6. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công
in chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng
in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế
bao gồm cả tiền công in và giấy in chưa có thuế giá trị gia tăng.
7. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi
thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% có
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là tiền
công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Điều 12. Giá tính thuế đối với
dịch vụ viễn thông quốc tế
Đối với dịch vụ viễn thông quốc tế giá tính thuế
giá trị gia tăng là giá cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế chưa có thuế giá trị
gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh có phát sinh dịch vụ kết nối với mạng viễn
thông tại nước ngoài thì giá tính thuế giá trị gia tăng được trừ đi các khoản
thu của khách hàng để trả khoản phí kết nối. Cơ sở kinh doanh phải tách riêng
khoản phí kết nối với mạng viễn thông tại nước ngoài để xác định giá tính thuế
giá trị gia tăng; trường hợp không tách riêng được thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là toàn bộ giá trị hợp đồng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Điều 13. Giá tính thuế đối với
dịch vụ do tổ chức nước ngoài, cá nhân ở nước ngoài cung cấp
Đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) có
doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản
4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng
là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam
trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có). Bộ Tài chính
quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Nguyên tắc xác định
giá tính thuế giá trị gia tăng
1. Giá tính thuế đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này:
a) Bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
b) Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi thường
bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi
đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi
người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ
quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các
khoản thu tài chính.
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức
chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng chưa có thuế
giá trị gia tăng.
3. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã tính thuế giá trị
gia tăng nhưng giá tính thuế bị thay đổi theo kết luận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan thì giá tính thuế được xác
định theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 15. Thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày
làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp
luật về hải quan.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng là thời điểm xác định thuế nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 16. Thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ khác
1. Đối với dịch vụ viễn thông
(bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng):
a) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các
cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm
hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các
cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát
sinh cước dịch vụ kết nối.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp theo kỳ nhất định, thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các
bên (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này) nhưng chậm nhất không quá ngày 07
của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ
ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp
căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với người mua.
c) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp thông qua bán thẻ trả trước, thu cước
phí hòa mạng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm bán thẻ trả
trước, thu cước phí hòa mạng.
2. Đối với hoạt động bán điện:
a) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát
điện trên thị trường điện, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được xác định
căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của
Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê
duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Riêng hoạt
động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời
điểm thanh toán thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng căn cứ theo bảo
lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng
mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
b) Đối với hoạt động bán điện (trừ trường hợp nêu tại
điểm a khoản này), thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn
thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của
tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng điện cung cấp căn cứ
thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp điện với người mua.
3. Đối với hoạt động cung cấp
nước sạch, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc
đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau
tháng phát sinh việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng nước cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa
đơn vị cung cấp nước với người mua.
4. Đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm ghi nhận
doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
5. Đối với hoạt động kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng
hoặc cho thuê:
a) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
b) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là ngày thu
tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
6. Đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả đóng tàu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành hay phần công việc thực hiện bàn giao, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
7. Đối với hoạt động dầu khí:
a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
và chế biến dầu thô, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng của hoạt động bán
dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động
bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán
xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
b) Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng
hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm xác
định thuế giá trị gia tăng là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng
khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp
thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý
thuế.
Mục 3. THUẾ SUẤT
Điều 17. Mức thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Trong đó:
1. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
b) Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức
trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
c) Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân
(người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã
bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo
quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn
thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải
quan (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ).
2. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
a) Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam. Trong đó, cá nhân ở nước ngoài
đáp ứng điều kiện ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung cấp dịch vụ.
b) Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong
khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức
ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; dịch vụ vận chuyển, dịch vụ cung cấp cho
doanh nghiệp chế xuất (dịch vụ nâng hạ container tại cảng, nhà máy, kho hàng; dịch
vụ xếp dỡ, bốc xếp tại nhà máy, cảng, sân bay và các chi phí phát sinh có liên
quan như: phí chứng từ, phí điện giao hàng, phí niêm chì, phí làm hàng, phí
đóng gói). Tổ chức trong khu phi thuế quan là tổ chức có đăng ký kinh doanh.
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng
ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp
trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông
tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện,
máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa
gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 4 Điều này. Trong đó:
a) Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành
lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến
Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện
trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế
bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
b) Dịch vụ của ngành hàng không gồm: dịch vụ cung cấp
suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch
vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch
vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;
dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ
thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận
chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp,
kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng
hàng không Việt Nam; dịch vụ sửa chữa tàu bay; dịch vụ tra nạp ngầm nhiên liệu
cho các chuyến bay quốc tế. Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%
là những dịch vụ được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay,
nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế.
c) Dịch vụ của ngành hàng hải gồm: dịch vụ lai dắt
tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc
cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm;
dịch vụ sửa chữa tàu biển. Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% là
những dịch vụ được thực hiện tại khu vực cảng.
d) Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên
nước ngoài là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh,
âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng
xác định theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Cơ sở kinh doanh
cung cấp sản phẩm nội dung thông tin số phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam, như: thông tin về tình trạng cư trú của bên nước ngoài
(tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao
hàng, địa chỉ trụ sở, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá
nhân mua hàng khai báo với cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ ở Việt Nam); thông
tin về truy cập của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, như thông tin về mã vùng điện
thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc
các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Các trường hợp không áp dụng
thuế suất 0% quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều 9 Luật
Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài.
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
c) Dịch vụ cấp tín dụng.
d) Chuyển nhượng vốn.
đ) Sản phẩm phái sinh.
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản
14 Điều 4 của Nghị định này.
h) Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
i) Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh
doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan.
k) Các dịch vụ cung cấp tại Việt Nam cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài như sau: thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa,
giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; dịch vụ
cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam;
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
l) Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ
chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn
phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ
ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu
phi thuế quan).
5. Hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho tổ chức
trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là
hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ cho hoạt động
sản xuất xuất khẩu của tổ chức trong khu phi thuế quan và không phục vụ cho hoạt
động khác không phải hoạt động sản xuất xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này trong
trường hợp cần thiết để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều 18. Điều kiện áp dụng thuế
suất 0%
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%
quy định tại Điều 17 Nghị định này (trừ một số trường hợp đặc
thù quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định này) phải đáp ứng
quy định sau:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có:
a) Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với
trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy
thác xuất khẩu).
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa xuất khẩu.
c) Tờ khai hải quan theo quy định.
2. Đối với dịch vụ xuất khẩu, trừ quy định tại khoản
3, 4, 5 Điều này, phải có:
a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
dịch vụ xuất khẩu.
3. Đối với vận tải quốc tế, phải có:
a) Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng
hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở
nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận
chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế
thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với
trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
4. Đối với dịch vụ của ngành hàng không, phải có:
a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở
nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường
hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài
phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải
có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước
ngoài.
Các quy định về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu
tại khoản này không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc
tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay cung cấp cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu bay đưa vào Việt
Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.
5. Đối với dịch vụ của ngành hàng hải, phải có:
a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước
ngoài hoặc người đại lý tàu biển.
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của tổ
chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của người đại
lý tàu biển cho cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu biển đưa vào
Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.
Điều 19. Mức thuế suất 5%
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một
số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
1. Phân bón, quặng để sản xuất
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo
quy định của pháp luật, trong đó: quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm
nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất các loại
phân bón chứa lân, đất bùn làm phân vi sinh; thuốc bảo vệ thực vật thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Dịch vụ đào đắp, nạo vét
kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Trong đó, sơ chế,
bảo quản các sản phẩm nông nghiệp bao gồm các dịch vụ: làm sạch, phơi, sấy khô,
bóc vỏ, xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt,
tách cọng, cắt, xay, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương,
băm, lột da, nghiền, cán mỏng, ướp muối, đóng hộp kín khí, bảo quản lạnh (ướp lạnh,
đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để
tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản
khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
3. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng
(trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ
tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá. Trong đó, lưới,
dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi,
dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản
xuất.
5. Sản phẩm bằng đay, cói,
tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất
bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy
in báo. Trong đó, sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa,
bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ
nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính bằng
đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay,
bao đay, thảm xơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây
buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá;
đũa tre, đũa luồng.
6. Tàu khai thác thủy sản tại
vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bao gồm:
máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng
ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy
xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực
vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy
đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy
đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc
ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom,
bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy
đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 5% theo quy định
tại khoản này.
7. Thiết bị y tế theo quy định
của pháp luật về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược chất,
dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. Trong đó:
a) Thiết bị y tế là thiết bị có Giấy phép nhập khẩu
hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Văn bản công bố tiêu chuẩn áp dụng
của trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục
thiết bị y tế xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định
của pháp luật về quản lý thiết bị y tế.
b) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành
phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế,
nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền.
8. Hoạt động nghệ thuật biểu
diễn truyền thống, dân gian là các hoạt động nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật
trình diễn dân gian theo quy định pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và di sản
văn hóa.
9. Đồ chơi cho trẻ em; sách
các loại, trừ sách quy định tại khoản 8 Điều 4 của Nghị định
này.
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 20. Phương pháp khấu trừ
thuế
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định
bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng
tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch
vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại
Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định này. Trong đó, chứng từ nộp thuế đối với trường
hợp mua dịch vụ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
3 của Nghị định này, khoản 3 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia
tăng.
Điều 21. Đối tượng áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
1. Cơ sở kinh doanh có doanh
thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ,
cá nhân sản xuất, kinh doanh. Trong đó:
a) Doanh thu hằng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định
căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu
thuế giá trị gia tăng” trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng của kỳ tính thuế
từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại, trước năm xác
định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng hoặc trên Tờ khai thuế giá trị gia
tăng quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện
tại, trước năm xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Thời gian áp dụng
ổn định phương pháp tính thuế là 02 năm liên tục.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập trong
năm và hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm không đủ 12 tháng thì xác định
doanh thu ước tính của năm như sau: tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng” trên Tờ khai thuế giá trị gia
tăng của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất, kinh doanh chia (:) số
tháng hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo
cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 01 tỷ đồng trở lên thì cơ sở kinh
doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo
cách xác định trên chưa đến 01 tỷ đồng thì cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp
tính trực tiếp theo doanh thu trong 02 năm, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp cơ sở kinh doanh tạm nghỉ sản xuất,
kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ
sản xuất, kinh doanh. Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ sản xuất, kinh doanh một
thời gian trong năm hoặc năm trước thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực
sản xuất, kinh doanh như trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh không đủ 12
tháng nêu tại điểm b khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Trong
đó:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đang hoạt động có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng dưới 01 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế.
c) Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới
thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có
thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng
ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
đ) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy
móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
e) Tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát
sinh tại Việt Nam.
g) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị
gia tăng đầu vào, đầu ra, không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển
mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên
Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
4. Chi nhánh mới thành lập của doanh nghiệp đang nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế (bao gồm cả chi nhánh được
thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp) thuộc trường hợp khai thuế giá trị
gia tăng riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương
pháp tính thuế của chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang
hoạt động.
Mục 5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỰC TIẾP
TRÊN GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN, CHẾ TÁC VÀNG, BẠC, ĐÁ QUÝ
Điều 22. Phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá
quý
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc,
đá quý.
2. Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán
ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Trong đó:
a) Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là
giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế
tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng.
b) Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được
xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá
trị gia tăng dùng cho mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
3. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua,
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động
này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
4. Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị
gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng
dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không phát sinh giá trị gia tăng
dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm
(-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết
thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang
năm sau.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1. NGUYÊN TẮC KHẤU TRỪ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO
Điều 23. Khấu trừ thuế giá trị
gia tăng
1. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ toàn bộ kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi
thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất, hàng hóa bị
hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển. Cơ sở kinh
doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không
được bồi thường để khấu trừ thuế. Trường hợp pháp luật có quy định về định mức
hao hụt tự nhiên thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao
hụt theo quy định, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa vượt
định mức hao hụt không được khấu trừ thuế.
2. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa (bao
gồm cả tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường
hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ tính thuế.
Trong đó:
a) Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng; giá trị gia tăng của hoạt động
mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (trừ trường hợp giá trị gia tăng âm (-)) và
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị
định này (nếu có). Riêng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán
thì doanh thu là chênh lệch giữa giá bán và giá mua (trừ trường hợp chênh lệch
âm (-)).
b) Đối với dự án đầu tư, vừa đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương
án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong 03 năm kể từ năm đầu
tiên có doanh thu. Trường hợp sau khi điều chỉnh số thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ dẫn đến giảm số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn (nếu có) thì phải nộp
lại số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều chỉnh giảm vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ sở kinh doanh không bị xử phạt
vi phạm hành chính về thuế đối với số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều
chỉnh giảm.
3. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại được khấu trừ toàn bộ.
4. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ
toàn bộ.
5. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng,
quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào
tháng, quý tiếp theo.
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế như sau:
a) Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng,
quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế
vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng
số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn của tháng, quý đó; người nộp thuế
phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được
hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
b) Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý
phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế được thực hiện vào tháng, quý phát sinh
thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang
tháng, quý sau.
7. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa (kể cả
hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) mà cơ sở kinh
doanh sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo thì được khấu trừ.
8. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp theo Quyết định ấn
định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải
quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
9. Cơ sở kinh doanh giao cho Ban Quản lý dự án, chi
nhánh trực tiếp thực hiện, quản lý dự án đầu tư, kê khai thuế giá trị gia tăng
đối với dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh thực hiện chi hộ một số khoản chi phí để
thực hiện dự án đầu tư thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh được khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hóa
đơn giá trị gia tăng mà Ban Quản lý dự án, chi nhánh đã kê khai, khấu trừ.
10. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tính trực tiếp khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát
sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
11. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh
trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết tại
kỳ tính thuế cuối cùng trước khi chuyển đổi phương pháp tính thuế vào chi phí để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được tính vào nguyên giá của tài sản cố định
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở
lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển từ đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, cơ
sở kinh doanh chỉ được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
13. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ đối với
thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong các
trường hợp sau:
a) Tài sản cố định, máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh.
b) Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh
chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
c) Máy bay, trực thăng, tàu lượn dân dụng, du thuyền
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn.
Việc không được khấu trừ quy định tại khoản này bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê và các chi phí sửa
chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị (nếu có).
14. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp
hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: bệnh viện,
trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo,... không phải là người nộp
thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp
các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng riêng cho các hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
15. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu
trừ thuế tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định này và các hóa đơn, chứng từ được
lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị
gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
16. Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không
được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên không có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 24. Khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong một số
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị
gia tăng thực hiện như sau:
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố
định phục vụ cho người lao động:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất,
kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp
được khấu trừ toàn bộ.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê nhà ở cho công
nhân làm việc trong các khu công nghiệp thì thuế giá trị gia tăng đối với khoản
tiền thuê nhà được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng
hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thì thuế giá trị gia tăng của nhà
xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ. Nhà ở cho công
nhân quy định tại điểm này phải đáp ứng điều kiện nhà ở cho công nhân trong khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
c) Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân
viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước
ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh
nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở
nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ cơ
sở kinh doanh tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước
ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng của khoản
tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ; trường hợp cơ sở kinh doanh có các
chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt
Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại
Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của khoản
tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
2. Đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản trong đó
tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội
đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá
ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Bên nhận vốn góp được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức
ủy quyền, cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang
tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham
gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ
tùng thay thế có hóa đơn giá trị gia tăng ghi tên người tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo
hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo
hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi
thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm
có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập
viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi
mua sắm hàng hóa, vật tư và chi phí khác liên quan đến việc thành lập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa
đơn giá trị gia tăng đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền đối với những
hóa đơn có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên.
4. Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09
chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế giá trị gia
tăng) thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trị
giá đến 1,6 tỷ đồng.
5. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản
xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị
gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Mục
2. ĐIỀU KIỆN KHẤU TRỪ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO
Điều
25. Hóa đơn, chứng từ nộp thuế
Cơ sở kinh doanh phải có
hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay
cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật
Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ
lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).
Điều
26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao
gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng. Trong đó:
1. Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ
các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
2. Một
số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức
thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu
số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch
vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công
nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ
thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ
qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và
có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của
bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù
trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho
bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt
(bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt
cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc
thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể
nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu,
trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
đ) Trường hợp sau khi thực
hiện các hình thức thanh toán nêu tại điểm a, b, c và d khoản này mà phần giá
trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì
chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
e) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở
tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do
tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số
tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.
g) Đối với hàng hóa, dịch
vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở
lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản,
hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng
hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
h) Trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị
gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng,
hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.
i) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở
kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội
bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động
bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào.
3. Trường hợp mua hàng
hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều
lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều
27. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu
Đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 25, Điều 26
Nghị định này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán,
gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
(trừ trường hợp không cần phải có tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật
về hải quan); phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
Trong đó:
1. Đối với hợp đồng bán
hàng hóa, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho bên nước ngoài (bên nhập khẩu):
trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý
hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối
chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu
có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số,
ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với bên nước ngoài; số,
ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với bên nước
ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh
toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số,
ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Đối với tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu: tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan.
3. Đối với chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt: chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu
(hoặc ngân hàng phục vụ bên nhập khẩu) sang tài khoản mang tên cơ sở kinh doanh
(bên xuất khẩu) mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa
thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy
báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của
ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán trả chậm, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán bên xuất khẩu
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp ủy thác xuất khẩu
thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của bên nước ngoài cho bên
nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với hàng xuất khẩu cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực
tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt và việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng.
Trường hợp bên xuất khẩu bán các khoản phải thu của bên nhập khẩu cho bên thứ
ba (bên mua các khoản phải thu) ở nước ngoài thì phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt từ bên thứ ba (bên mua các khoản phải thu), việc thanh toán
này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng mua bán các khoản
phải thu với bên thứ ba ở nước ngoài; bên xuất khẩu phải có văn bản cam kết, giải
trình về lý do số tiền thanh toán khác số tiền phải thanh toán theo hợp đồng xuất
khẩu phù hợp với hợp đồng mua bán các khoản phải thu. Trừ một số trường hợp
không phải đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, cơ sở
kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau: hợp đồng vay nợ (đối với
những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký
khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01
năm); chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt chuyển tiền của bên nước ngoài
vào Việt Nam. Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản
nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu; bản xác nhận của
bên nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay; trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền
chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Trường hợp cơ sở kinh
doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn
với bên nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục,
hồ sơ như sau: hợp đồng góp vốn; việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu để góp vốn vào bên nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp
đồng xuất khẩu; trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu
thì số tiền chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Trường hợp bên nước
ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh
toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)).
d) Trường hợp bên nước
ngoài yêu cầu bên thứ ba là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với
bên nước ngoài bằng thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt số tiền bên nước
ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán
bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) và có chứng từ thanh toán là giấy
báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên
thứ ba, đồng thời bên xuất khẩu phải có bản đối chiếu công nợ có xác nhận của
bên nước ngoài và bên thứ ba.
đ) Trường hợp bên nước
ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh
toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho bên xuất khẩu thì bên xuất khẩu
phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau: hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) quy định việc ủy quyền thanh toán,
bù trừ công nợ giữa các bên; chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về
số tiền bên xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư; bản đối chiếu công
nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa bên xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa
bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
e) Trường hợp bên nước
ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài
khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu
có)).
g) Trường hợp bên nước
ngoài (trừ trường hợp bên nước ngoài là cá nhân) thực hiện thanh toán từ tài
khoản tiền gửi vãng lai của bên nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt
Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục
hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)). Chứng từ thanh toán là giấy
báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng
lai của bên nước ngoài đã ký hợp đồng.
h) Trường hợp bên nước
ngoài là doanh nghiệp tư nhân thực hiện thanh toán thông qua tài khoản vãng lai
của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu
có)) thì được xác định là thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp người mua
bên nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của
Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt để nộp
vào tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở
Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
i) Trường hợp bên nước
ngoài thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhưng số tiền thanh toán trên chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt không phù hợp với số tiền phải thanh toán như
đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì: nếu số tiền thanh toán
trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có trị giá nhỏ hơn số tiền phải
thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh
giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có
văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu); nếu số tiền
thanh toán trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có trị giá lớn hơn số tiền
phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng,
ứng trước tiền hàng; cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu
có).
k) Trường hợp bên nước
ngoài thanh toán không dùng tiền mặt nhưng chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu
nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp
đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết
thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
l) Trường hợp cơ sở kinh
doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ
hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba
thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) và cơ sở kinh doanh phải có bản đối chiếu công nợ
có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa
cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
m) Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan bên nước ngoài từ chối không nhận
hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng
ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì chứng từ khấu trừ gồm
toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng
ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công
văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua
(trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp
đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và các chứng từ khác (nếu có)).
n) Trường hợp xuất khẩu
lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người
lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
o) Trường hợp xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của
ngân hàng về lô hàng xuất khẩu đã được bên nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác
nhận bộ chứng từ đã được gửi cho bên nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
p) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia
công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho bên nước ngoài nhưng việc thanh toán giữa
cơ sở kinh doanh xuất khẩu và bên nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua của bên nước ngoài. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh
toán bằng hàng thì: phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu; hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của bên
nước ngoài; có tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; có văn bản xác nhận với bên nước ngoài về việc số
tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu,
dịch vụ mua của bên nước ngoài; trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá
trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh
lệch, số tiền chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
q) Trường hợp xuất khẩu
hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật về việc
quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
r) Trường hợp bên nước
ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn
bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế
cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản
sao); hoặc đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi cư
trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về
việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc phán quyết thắng kiện của tòa án
nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc giấy tờ của tổ chức có thẩm
quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên nước ngoài phá sản hoặc mất khả
năng thanh toán (01 bản sao).
s) Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc
giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện
tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi
phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của bên nhập khẩu
hoặc bên thứ ba (01 bản sao) để thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt. Trường hợp bên nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước
ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên bên
nhập khẩu hàng hóa.
t) Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu bị tổn thất, cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt: giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới
Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc biên bản xác định
tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ
nguyên nhân tổn thất (01 bản sao). Nếu cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa đã
nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt
Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt về số tiền nhận được
(01 bản sao).
u) Bản sao các loại giấy
tờ quy định tại khoản này phải có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác
nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không
phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi
kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng
điện tử thì phải có bản in bằng giấy. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tự chịu
hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt cho các trường hợp quy định tại khoản này.
4. Đối với hóa đơn bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ: hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Điều
28. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với một số trường hợp
hàng hóa, dịch vụ đặc thù
Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại
điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác ngoài các điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại Điều 25, Điều 26
Nghị định này, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã
xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam. Trong đó:
1. Đối với trường hợp xuất
khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài: cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam
như: hợp đồng ký với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử để bán hàng
hóa trên sàn thương mại điện tử ở nước ngoài (việc giao dịch bán hàng giữa cơ sở
kinh doanh và người mua ở nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các quy định về giao kết
hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật thương mại điện tử và
pháp luật về giao dịch điện tử); hóa đơn bán hàng hóa; chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt (trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ủy quyền
cho tổ chức trung gian là các nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử thu
hộ tiền từ người mua ở nước ngoài thì việc thanh toán ủy quyền phải được quy định
trong hợp đồng với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử); tờ khai đã
hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi
hàng ra nước ngoài; tài liệu chứng minh giao hàng cho người mua ở nước ngoài;
phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
2. Đối với trường hợp xuất
khẩu hàng hóa đã gửi tại kho ngoại quan ở nước ngoài: cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam
như: hợp đồng xuất khẩu hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; hóa đơn bán hàng
hóa; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài; tài liệu
chứng minh giao hàng cho người nhập khẩu ở nước ngoài (tờ khai đã hoàn thành thủ
tục hải quan khi xuất hàng để giao cho người mua của quốc gia gửi hàng hoặc tài
liệu chứng minh hàng hóa đã bán tại kho ngoại quan); phiếu đóng gói, vận đơn,
chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
3. Đối với trường hợp xuất
khẩu hàng hóa tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài: cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam
như: chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền
mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, cơ sở kinh doanh
phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán
hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
4. Đối với hàng hóa đã
bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã
làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ sở kinh doanh
phải có tài liệu chứng minh việc hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly, cửa hàng
miễn thuế; cơ sở kinh doanh phải có Bảng kê hàng hóa đã bán cho khách xuất cảnh
tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế theo mẫu tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Đối với sản phẩm nội
dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài: cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 17 Nghị định này và có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
6. Đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu
là hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại và pháp
luật về quản lý ngoại thương: hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ lục hợp đồng
(nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam; hóa
đơn giá trị gia tăng ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước
ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận
hàng theo chỉ định của bên nước ngoài; phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển
tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản
phẩm gia công chuyển tiếp; hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán
không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật; tờ khai hải quan thực hiện
theo quy định của pháp luật về hải quan.
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan: có hợp đồng xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, ngoài quy định tại khoản
7 Điều này, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau: tờ khai hải quan;
hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt; hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường
hợp ủy thác xuất khẩu).
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
đã có xác nhận của cơ quan hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác về
điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với từng trường
hợp cụ thể quy định tại Mục này thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra. Riêng đối với trường hợp
hàng hóa gia công chuyển tiếp, nếu không có đủ các thủ tục, hồ sơ về điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định thì phải tính và nộp thuế
giá trị gia tăng như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch
vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán không dùng tiền mặt theo
quy định thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, không phải tính
thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Mục 3. HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
Điều 29. Hoàn thuế đối với xuất
khẩu
1. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ
300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ
trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác. Trong đó:
a) Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp
xuất khẩu được xác định như sau: đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở
kinh doanh có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp là cơ sở
kinh doanh ký hợp đồng gia công xuất khẩu với bên nước ngoài; đối với hàng hóa
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là cơ sở kinh doanh có
hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
b) Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước
khác là hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam sau
đó trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, không bao gồm hàng hóa là nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh trong
tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu
vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp
không hạch toán riêng được thi số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn
thuế được xác định từ kỳ tính thuế giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ tính thuế có đề
nghị hoàn thuế, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá
trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với
số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại
từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số
thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp
theo. Bộ Tài chính quy định cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Điều 30. Hoàn thuế đối với đầu
tư
1. Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu
tư mở rộng) theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được
chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự
án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong giai đoạn
đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn
đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà
chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị
gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có).
Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được
khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp dự án đầu tư đã hoàn thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành nhiều giai
đoạn, hạng mục đầu tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành) nhưng cơ sở
kinh doanh chưa thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn
đầu tư (hạng mục đầu tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ sở kinh doanh
thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01
năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn
thành. Ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn, hạng mục đầu tư hoàn thành là
ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát sinh doanh thu của
giai đoạn, hạng mục đầu tư. Doanh thu quy định tại Điều này không bao gồm doanh
thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, doanh thu hoạt động tài chính, thanh lý
nguyên vật liệu của dự án đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế mới hoặc giao cho Ban Quản lý dự án, chi nhánh trực
tiếp thực hiện, quản lý dự án đầu tư thì tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban Quản
lý dự án, chi nhánh được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu
tư. Tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải bù trừ số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với
số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực
hiện của cơ sở kinh doanh, tổ chức kinh tế, chi nhánh cùng kỳ tính thuế (nếu
có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa
được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo quy định tại Điều này. Khi dự án đầu tư, giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư
đã hoàn thành, trường hợp tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban Quản lý dự án, chi
nhánh không tiếp tục quản lý, vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh mà do chủ
dự án đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc
giao cho cơ sở kinh doanh khác quản lý, vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải bàn giao số
thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết của dự án đầu tư để bàn giao cho chủ dự
án đầu tư hoặc cơ sở kinh doanh được giao quản lý, vận hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh để tiếp tục kê khai, khấu trừ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh vào
kỳ tính thuế tiếp theo ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu
tư hoàn thành.
Trường hợp dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phải chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư, chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất,
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải nộp lại số thuế
giá trị gia tăng đã được hoàn của dự án đầu tư vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế; đối với số thuế giá trị gia tăng chưa được
hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
2. Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều này:
a) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định
của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một
trong các hình thức: giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp
thuận.
b) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định
của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo một trong các hình thức: giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác
nhận, chấp thuận.
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư,
pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: giấy phép hoặc giấy chứng nhận
hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
3. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị
gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau
đây:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số
vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
b) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đầu tư trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong
quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu
hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:
giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong
quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện
đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời
điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị
thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều
kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
d) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
(không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại khoản
1 Điều này) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai
thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 14 Điều
4 của Nghị định này.
Điều 31. Hoàn thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch
vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc
04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh
doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu
vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị
gia tăng 5%, đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng đồng thời cho sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm
hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% khâu kinh doanh thương mại) nếu
không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch
vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuế giá trị
gia tăng theo thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ tính thuế có đề nghị
hoàn thuế, số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung
cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% (bao gồm số thuế giá trị
gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%. Bộ Tài
chính quy định cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hoạt động
sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
Điều 32. Hoàn thuế đối với cơ
sở kinh doanh khi giải thể, phá sản
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh giải thể và chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này).
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản
và quản lý thuế. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế giải thể, tổ hợp tác nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp
tác, chi nhánh để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Điều 33. Hoàn thuế đối với
hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không,
thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải) mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa
mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. Hồ sơ, thủ tục, số thuế được hoàn,
phương thức hoàn thuế đối với trường hợp quy định tại khoản này được quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 34. Hoàn thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương
trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
1. Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính (bao
gồm cả Văn phòng điều hành của nhà thầu chính tại Việt Nam), tổ chức do phía
nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA (bao gồm cả Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực
hiện chương trình, dự án do nhà tài trợ chỉ định) được hoàn số thuế giá trị gia
tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình,
dự án.
2. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không
hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hóa, dịch vụ đó.
Điều 35. Hoàn thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ ngoại giao
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam đế sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị
gia tăng.
Điều 36. Hoàn thuế theo điều ước
quốc tế
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị
gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 37. Điều kiện hoàn thuế
giá trị gia tăng
Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế quy định
tại Mục này phải đáp ứng điều kiện sau đây:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế
theo quy định tại các Điều 29, Điều 30, Điều
31, Điều 32 Nghị định này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào theo quy định tại Mục 2 Chương III và không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 15 Điều 23 Nghị định này.
3. Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được
xác định như sau:
a) Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn
thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không
còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế
thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh
doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông
tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
quy định.
c) Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc
kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng
với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối
với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.
4. Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn
thuế, cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng, có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại Mục
này và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế
giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận. Cơ quan thuế
phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm
tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Nghị định số 49/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP,
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
c) Quy định việc xác định sản phẩm có tổng giá trị
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên tại điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu),
điểm b khoản 2 Điều 4 và Mẫu số 14, Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
5 năm 2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi,
Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan bằng quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Bãi bỏ quy định tại:
a) Điều 2 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
b) Điều 3 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế.
c) Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.
d) Điều 1 Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư đã được đầu tư trước ngày
01 tháng 7 năm 2025 mà vẫn đang trong giai đoạn đầu tư kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định hoàn thuế đối với đầu tư tại Điều 30 Nghị định này.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia
tăng 5% quy định tại Điều 31 Nghị định này áp dụng đối với
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết sử dụng cho sản xuất
hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% phát sinh kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị
định này áp dụng cho kỳ tính thuế từ tháng 7 năm 2025 hoặc quý 3 năm 2025.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính quy định chi
tiết các điều, khoản được giao tại Nghị định và hướng dẫn thực hiện Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu quản lý.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể
đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này và
Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ
LỤC I
TÀI
NGUYÊN, KHOÁNG SẢN KHAI THÁC CHƯA CHẾ BIẾN THÀNH SẢN PHẨM KHÁC
(Kèm theo Nghị
định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
|
Mã hàng
|
Mô tả hàng hoá
|
|
|
|
|
Chương
25
|
Muối;
lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng
|
|
|
|
|
2502.00.00
|
Pirit sắt chưa nung.
|
|
|
|
|
2503.00.00
|
Lưu huỳnh các loại, trừ
lưu huỳnh thăng hoa, lưu huỳnh kết tủa và lưu huỳnh dạng keo.
|
|
|
|
|
25.04
|
Graphit
tự nhiên.
|
|
2504.10.00
|
- Ở dạng bột hoặc dạng
mảnh
|
|
2504.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
25.05
|
Các
loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại thuộc Chương
26.
|
|
2505.10.00
|
-
Cát oxit silic và cát thạch anh:
|
|
2505.10.00.10
|
- - Bột oxit silic mịn
và siêu mịn có kích thước hạt từ 96µm (micrô mét) trở xuống, hàm lượng SiO2
≥97,7%, Fe2O3 ≤ 0,030%, độ ẩm ≤0,3%
|
|
2505.10.00.20
|
- - Bột oxit silic mịn
có kích thước hạt từ 500 µm (micromet) trở xuống, hàm lượng SiO2 ≥ 99,3%;
Fe2O3 ≤ 0,01%, độ ẩm ≤ 5%
|
|
2505.10.00.90
|
- - Loại khác
|
|
2505.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
25.06
|
Thạch
anh (trừ cát tự nhiên); quartzite, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ được cắt,
bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình
vuông).
|
|
2506.10.00
|
- Thạch anh
|
|
2506.20.00
|
- Quartzite
|
|
|
|
|
2507.00.00
|
Cao lanh và đất sét
cao lanh khác, đã hoặc chưa nung.
|
|
|
|
|
25.08
|
Đất
sét khác (không kể đất sét trương nở thuộc nhóm 68.06), andalusite, kyanite
và sillimanite, đã hoặc chưa nung; mullite; đất chịu lửa (chamotte) hoặc đất
dinas.
|
|
2508.10.00
|
- Bentonite
|
|
2508.30.00
|
- Đất sét chịu lửa
|
|
2508.40
|
- Đất
sét khác:
|
|
2508.40.10
|
- - Đất hồ (đất tẩy
màu)
|
|
2508.40.90
|
- - Loại khác
|
|
2508.50.00
|
- Andalusite, kyanite
và sillimanite
|
|
2508.60.00
|
- Mullite
|
|
2508.70.00
|
- Đất chịu lửa hoặc đất
dinas
|
|
|
|
|
2509.00.00
|
Đá phấn.
|
|
25.10
|
Canxi
phosphat tự nhiên, canxi phosphat nhôm tự nhiên và đá phấn có chứa phosphat.
|
|
2510.10
|
- Chưa
nghiền:
|
|
2510.10.10
|
- - Apatít (apatite)
|
|
2510.10.90
|
- - Loại khác
|
|
2510.20
|
-
Đã nghiền:
|
|
2510.20.10
|
- -
Apatít (apatite):
|
|
2510.20.10.10
|
- - - Loại hạt mịn có
kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 0,25 mm
|
|
2510.20.10.20
|
- - - Loại hạt có kích
thước trên 0,25 mm đến 15 mm
|
|
2510.20.10.90
|
- - - Loại khác
|
|
2510.20.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
25.11
|
Bari
sulphat tự nhiên (barytes); bari carbonat tự nhiên (witherite), đã hoặc chưa
nung, trừ bari oxit thuộc nhóm 28.16.
|
|
2511.10.00
|
- Bari sulphat tự nhiên
(barytes)
|
|
2511.20.00
|
- Bari carbonat tự
nhiên (witherite)
|
|
|
|
|
2512.00.00
|
Bột hóa thạch silic
(ví dụ, đất tảo cát, tripolite và diatomite) và đất silic tương tự, đã hoặc
chưa nung, có trọng lượng riêng biểu kiến không quá 1.
|
|
|
|
|
25.13
|
Đá bọt;
đá nhám; corundum tự nhiên, đá garnet tự nhiên và đá mài tự nhiên khác, đã hoặc
chưa qua xử lý nhiệt.
|
|
2513.10.00
|
- Đá bọt
|
|
2513.20.00
|
- Đá nhám, corundum tự
nhiên, đá garnet tự nhiên và đá mài tự nhiên khác
|
|
|
|
|
2514.00.00
|
Đá phiến, đã hoặc
chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm
hình chữ nhật (kể cả hình vuông).
|
|
|
|
|
25.15
|
Đá
hoa (marble), đá travertine, ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá
xây dựng có trọng lượng riêng biểu kiến từ 2,5 trở lên, và thạch cao tuyết
hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay bằng cách khác,
thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông).
|
|
|
-
Đá hoa (marble) và đá travertine:
|
|
2515.11.00
|
- - Thô hoặc đã đẽo
thô
|
|
2515.12
|
- -
Mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật
(kể cả hình vuông):
|
|
2515.12.10
|
- -
- Dạng khối:
|
|
2515.12.10.10
|
- -
- - Đá
hoa trắng
|
|
2515.12.10.90
|
- -
- - Loại
khác
|
|
2515.12.20
|
- -
- Dạng tấm
|
|
2515.20.00
|
-
Ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá xây dựng; thạch cao tuyết
hoa:
|
|
2515.20.00.10
|
- - Đá vôi trắng dạng
khối
|
|
2515.20.00.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
25.16
|
Đá granit,
đá pocfia, bazan, đá cát kết (sa thạch) và đá khác để làm tượng đài hay đá
xây dựng, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc cách khác, thành
khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông).
|
|
|
-
Granit:
|
|
2516.11.00
|
- - Thô hoặc đã đẽo
thô
|
|
2516.12
|
- -
Mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật
(kể cả hình vuông):
|
|
2516.12.10
|
- -
- Dạng
khối
|
|
2516.12.20
|
- -
- Dạng tấm
|
|
2516.20
|
-
Đá cát kết:
|
|
2516.20.10
|
- - Thô hoặc đã đẽo
thô
|
|
2516.20.20
|
- - Mới chỉ cắt, bằng
cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông)
|
|
2516.90.00
|
- Đá khác để làm tượng
đài hoặc làm đá xây dựng
|
|
|
|
|
25.17
|
Đá
cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ
hay đường sắt hoặc đá ballast, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint) khác,
đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt; đá dăm từ xỉ, từ xỉ luyện kim hoặc từ phế thải
công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với các vật liệu trong phần đầu của
nhóm này; đá dăm trộn nhựa đường, đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm
từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt.
|
|
2517.10.00
|
-
Đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường
bộ hay đường sắt hoặc đá ballast khác, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint)
khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt:
|
|
2517.10.00.10
|
- - Loại có kích cỡ đến
400 mm
|
|
2517.10.00.90
|
- - Loại khác
|
|
2517.20.00
|
- Đá dăm từ xỉ, từ xỉ
luyện kim hoặc từ phế thải công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với
các vật liệu của phân nhóm 2517.10
|
|
2517.30.00
|
- Đá dăm trộn nhựa đường
|
|
|
-
Đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16,
đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt:
|
|
2517.41.00
|
- -
Từ đá hoa (marble):
|
|
2517.41.00.20
|
- -
- Bột
cacbonat canxi được sản xuất từ loại đá thuộc nhóm 25.15, có kích thước hạt
trên 0,125 mm đến dưới 1mm
|
|
2517.41.00.30
|
- -
- Loại
có kích cỡ đến 400 mm
|
|
2517.41.00.90
|
- -
- Loại
khác
|
|
2517.49.00
|
- -
Loại khác:
|
|
2517.49.00.20
|
- -
- Bột
cacbonat canxi được sản xuất từ loại đá thuộc nhóm 25.15, có kích thước hạt
trên 0,125 mm đến dưới 1mm
|
|
2517.49.00.30
|
- -
- Loại
có kích cỡ đến 400 mm
|
|
2517.49.00.90
|
- -
- Loại
khác
|
|
|
|
|
25.18
|
Dolomite,
đã hoặc chưa nung hoặc thiêu kết, kể cả dolomite đã đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng
cưa hoặc các cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình
vuông).
|
|
2518.10.00
|
- Dolomite, chưa nung
hoặc thiêu kết
|
|
2518.20.00
|
- Dolomite đã nung hoặc
thiêu kết
|
|
|
|
|
25.19
|
Magiê
carbonat tự nhiên (magiesite); magiê ôxít nấu chảy; magiê ôxít nung trơ
(thiêu kết), có hoặc không thêm một lượng nhỏ ôxít khác trước khi thiêu kết;
magiê ôxít khác, tinh khiết hoặc không tinh khiết.
|
|
2519.10.00
|
- Magiê carbonat tự
nhiên (magnesite)
|
|
2519.90
|
-
Loại khác:
|
|
2519.90.10
|
- - Magiê ôxit nấu chảy;
magiê ôxit nung trơ (thiêu kết)
|
|
2519.90.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
25.20
|
Thạch
cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hoặc canxi sulphat
đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc
tác hoặc chất ức chế.
|
|
2520.10.00
|
- Thạch cao; thạch
cao khan
|
|
2520.20
|
-
Thạch cao plaster:
|
|
2520.20.10
|
- - Loại phù hợp dùng
trong nha khoa
|
|
2520.20.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
2521.00.00
|
Chất gây chảy gốc đá
vôi; đá vôi và đá có chứa canxi khác, dùng để sản xuất vôi hoặc xi măng.
|
|
|
|
|
25.22
|
Vôi
sống, vôi tôi và vôi thủy lực, trừ oxit canxi và hydroxit canxi thuộc nhóm
28.25.
|
|
2522.10.00
|
- Vôi sống
|
|
2522.20.00
|
- Vôi tôi
|
|
2522.30.00
|
- Vôi thủy lực
|
|
|
|
|
25.24
|
Amiăng.
|
|
2524.10.00
|
- Crocidolite
|
|
2524.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
25.25
|
Mi
ca, kể cả mi ca tách lớp; phế liệu mi ca.
|
|
2525.10.00
|
- Mi ca thô và mi ca
đã tách thành tấm hoặc lớp
|
|
2525.20.00
|
- Bột mi ca
|
|
2525.30.00
|
- Phế liệu mi ca
|
|
|
|
|
25.26
|
Quặng
steatit tự nhiên, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc các
cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); talc.
|
|
2526.10.00
|
- Chưa nghiền, chưa
làm thành bột
|
|
2526.20
|
- Đã
nghiền hoặc làm thành bột:
|
|
2526.20.10
|
- - Bột talc
|
|
2526.20.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
2528.00.00
|
Quặng borat tự nhiên
và tinh quặng borat (đã hoặc chưa nung), nhưng không kể borat tách từ nước biển
tự nhiên; axit boric tự nhiên chứa không quá 85% H3BO3
tính theo trọng lượng khô.
|
|
|
|
|
25.29
|
Tràng
thạch (đá bồ tát); lơxit (leucite), nephelin và nephelin xienit; khoáng
fluorite.
|
|
2529.10
|
-
Tràng thạch (đá bồ tát):
|
|
2529.10.10
|
- - Potash tràng thạch;
soda tràng thạch
|
|
2529.10.90
|
- - Loại khác
|
|
|
- Khoáng
fluorite:
|
|
2529.21.00
|
- - Có chứa canxi
florua không quá 97% tính theo khối lượng
|
|
2529.22.00
|
- - Có chứa canxi
florua trên 97%) tính theo khối lượng
|
|
2529.30.00
|
- Lơxit; nephelin và
nephelin xienit
|
|
|
|
|
25.30
|
Các
chất khoáng chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.
|
|
2530.10.00
|
- Vermiculite, đá
trân châu và clorit, chưa giãn nở
|
|
2530.20
|
-
Kiezerit, epsomit (magiê sulphat tự nhiên):
|
|
2530.20.10
|
- - Kiezerit
|
|
2530.20.20
|
- - Epsomite (magiê
sulphat tự nhiên)
|
|
2530.90
|
-
Loại khác:
|
|
2530.90.10
|
- - Cát zircon cỡ hạt
micron (zircon silicat) loại dùng làm chất cản quang
|
|
2530.90.90
|
- -
Loại khác:
|
|
2530.90.90.10
|
- - - Quặng đất hiếm
|
|
2530.90.90.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
|
|
Chương
26
|
Quặng,
xỉ và tro
|
|
|
|
|
26.01
|
Quặng
sắt và tinh quặng sắt, kể cả pirit sắt đã nung.
|
|
|
-
Quặng sắt và tinh quặng sắt, trừ pirit sắt đã nung:
|
|
2601.11
|
- -
Chưa nung kết:
|
|
2601.11.10
|
- - - Hematite và
tinh quặng hematite
|
|
2601.11.90
|
- - - Loại
khác:
|
|
2601.11.90.10
|
- - - - Tinh quặng sắt
hàm lượng cao (Fe ≥ 68%; SiO2 ≤ 3,6%; Al2O3 ≤ 0,3%; TiO2 ≤ 0,002%; P ≤
0,001%; CaO ≤ 0,02%; MgO ≤ 0,4%; K2O ≤ 0,01%; Na2O ≤ 0,030%; Cu ≤ 0,002%; Zn
≤ 0,004%; Mn ≤ 0,2%; MKN ≤ 0, 01%; S ≤ 0,01%)
|
|
2601.11.90.90
|
- - - - Loại khác
|
|
2601.12
|
- -
Đã nung kết:
|
|
2601.12.10
|
- - - Hematite và
tinh quặng hematite
|
|
2601.12.90
|
- - - Loại
khác:
|
|
2601.12.90.10
|
- - - - Tinh quặng sắt
hàm lượng cao (Fe ≥ 68%; SiO2 ≤ 3,6%; Al2O3 ≤ 0,3%; TiO2 ≤ 0,002%; P ≤
0,001%; CaO ≤ 0,02%; MgO ≤ 0,4%; K2O ≤ 0,01%; Na2O ≤ 0,030%; Cu ≤ 0,002%; Zn
≤ 0,004%; Mn ≤ 0,2%; MKN ≤ 0, 01%; S ≤ 0,01%)
|
|
2601.12.90.90
|
- - - - Loại khác
|
|
2601.20.00
|
- Pirit sắt đã nung
|
|
|
|
|
2602.00.00
|
Quặng mangan và tinh
quặng mangan, kể cả quặng mangan chứa sắt và tinh quặng mangan chứa sắt với hàm
lượng mangan từ 20% trở lên, tính theo trọng lượng khô.
|
|
|
|
|
2603.00.00
|
Quặng đồng và tinh quặng
đồng.
|
|
|
|
|
26.04
|
Quặng
niken và tinh quặng niken.
|
|
2604.00.00.10
|
- Quặng thô
|
|
2604.00.00.90
|
- Tinh quặng
|
|
|
|
|
26.05
|
Quặng
coban và tinh quặng coban.
|
|
2605.00.00.10
|
- Quặng thô
|
|
2605.00.00.90
|
- Tinh quặng
|
|
26.06
|
Quặng
nhôm và tinh quặng nhôm.
|
|
2606.00.00.10
|
- Quặng thô
|
|
2606.00.00.90
|
- Tinh quặng
|
|
|
|
|
2607.00.00
|
Quặng chì và tinh quặng
chì.
|
|
|
|
|
2608.00.00
|
Quặng kẽm và tinh quặng
kẽm.
|
|
|
|
|
26.09
|
Quặng
thiếc và tinh quặng thiếc.
|
|
2609.00.00.10
|
- Quặng thô
|
|
2609.00.00.90
|
- Tinh quặng
|
|
|
|
|
2610.00.00
|
Quặng crôm và tinh quặng
crôm.
|
|
|
|
|
26.11
|
Quặng
vonfram và tinh quặng vonfram.
|
|
2611.00.00.10
|
- Quặng thô
|
|
2611.00.00.90
|
- Tinh quặng
|
|
|
|
|
26.12
|
Quặng
urani hoặc quặng thori và tinh quặng urani hoặc tinh quặng thori.
|
|
2612.10.00
|
-
Quặng urani và tinh quặng urani:
|
|
2612.10.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
2612.10.00.90
|
- - Tinh quặng
|
|
2612.20.00
|
-
Quặng thori và tinh quặng thori:
|
|
2612.20.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
2612.20.00.90
|
- - Tinh quặng
|
|
|
|
|
26.13
|
Quặng
molipden và tinh quặng molipden.
|
|
2613.10.00
|
- Đã nung
|
|
2613.90.00
|
-
Loại khác:
|
|
2613.90.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
2613.90.00.90
|
- - Tinh quặng
|
|
|
|
|
26.14
|
Quặng
titan và tinh quặng titan.
|
|
2614.00.10
|
- Quặng
inmenit và tinh quặng inmenit:
|
|
2614.00.10.10
|
- - Tinh quặng
inmenit
|
|
2614.00.10.90
|
- - Loại khác
|
|
2614.00.90
|
-
Loại khác:
|
|
2614.00.90.10
|
- - Tinh quặng rutil
83%≤TiO2≤ 87%
|
|
2614.00.90.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
26.15
|
Quặng
niobi, tantali, vanadi hoặc zircon và tinh quặng của các loại quặng đó.
|
|
2615.10.00
|
-
Quặng zircon và tinh quặng zircon:
|
|
2615.10.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
|
- -
Tinh quặng:
|
|
2615.10.00.20
|
- - - Bột zircon siêu
mịn cỡ hạt nhỏ hơn 75µm (micrô mét)
|
|
2615.10.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
2615.90.00
|
-
Loại khác:
|
|
|
- -
Niobi:
|
|
2615.90.00.10
|
- - - Quặng thô
|
|
2615.90.00.20
|
- - - Tinh quặng
|
|
|
- -
Loại khác:
|
|
2615.90.00.30
|
- - - Quặng thô
|
|
2615.90.00.90
|
- - - Tinh quặng
|
|
|
|
|
26.16
|
Quặng
kim loại quý và tinh quặng kim loại quý.
|
|
2616.10.00
|
-
Quặng bạc và tinh quặng bạc:
|
|
2616.10.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
2616.10.00.90
|
- - Tinh quặng
|
|
2616.90.00
|
-
Loại khác:
|
|
2616.90.00.10
|
- - Quặng vàng
|
|
|
- -
Loại khác:
|
|
2616.90.00.20
|
- - - Quặng thô
|
|
2616.90.00.90
|
- - - Tinh quặng
|
|
|
|
|
26.17
|
Các
quặng khác và tinh quặng của các quặng đó.
|
|
2617.10.00
|
-
Quặng antimon và tinh quặng antimon:
|
|
2617.10.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
2617.10.00.90
|
- - Tinh quặng
|
|
2617.90.00
|
-
Loại khác:
|
|
2617.90.00.10
|
- - Quặng thô
|
|
2617.90.00.90
|
- - Tinh quặng
|
|
|
|
|
2618.00.00
|
Xỉ hạt (xỉ cát) từ
công nghiệp luyện sắt hoặc thép.
|
|
|
|
|
2619.00.00
|
Xỉ, xỉ luyện kim (trừ
xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.
|
|
|
|
|
26.20
|
Xỉ,
tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa
kim loại, arsen hoặc các hợp chất của chúng.
|
|
|
-
Chứa chủ yếu là kẽm:
|
|
2620.11.00
|
- - Kẽm tạp chất cứng
(sten tráng kẽm)
|
|
2620.19.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Chứa chủ yếu là chì:
|
|
2620.21.00
|
- - Cặn của xăng pha
chì và cặn của hợp chất chì chống kích nổ
|
|
2620.29.00
|
- - Loại khác
|
|
2620.30.00
|
- Chứa chủ yếu là đồng
|
|
2620.40.00
|
- Chứa chủ yếu là
nhôm
|
|
2620.60.00
|
- Chứa arsen, thuỷ ngân,
tali hoặc hỗn hợp của chúng, là loại dùng để tách arsen hoặc những kim loại
trên hoặc dùng để sản xuất các hợp chất hóa học của chúng
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
2620.91.00
|
- - Chứa antimon,
berily, cađimi, crom hoặc các hỗn hợp của chúng
|
|
2620.99
|
- -
Loại khác:
|
|
2620.99.10
|
- - - Xỉ và phần chưa
cháy hết (hardhead) của thiếc
|
|
2620.99.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
|
|
26.21
|
Xỉ
và tro khác, kể cả tro tảo biển (tảo bẹ); tro và cặn từ quá trình đốt rác thải
đô thị.
|
|
2621.90.90
|
- -
Loại khác
|
|
2621.90.90.10
|
- - - - Xỉ than
|
|
|
|
|
Chương
27
|
Nhiên
liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa
bi-tum; các loại sáp khoáng chất
|
|
|
|
|
27.01
|
Than
đá; than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá.
|
|
|
-
Than đá, đã hoặc chưa nghiền thành bột, nhưng chưa đóng bánh:
|
|
2701.11.00
|
- - Anthracite
|
|
2701.12
|
- -
Than bi-tum:
|
|
2701.12.10
|
- - - Than để luyện cốc
|
|
2701.12.90
|
- - - Loại khác
|
|
2701.19.00
|
- - Than đá loại khác
|
|
2701.20.00
|
- Than bánh, than quả
bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá
|
|
|
|
|
27.02
|
Than
non, đã hoặc chưa đóng bánh, trừ than huyền.
|
|
2702.10.00
|
- Than non, đã hoặc
chưa nghiền thành bột, nhưng chưa đóng bánh
|
|
2702.20.00
|
- Than non đã đóng
bánh
|
|
|
|
|
27.03
|
Than
bùn (kể cả bùn rác), đã hoặc chưa đóng bánh.
|
|
2703.00.10
|
- Than bùn, đã hoặc
chưa ép thành kiện, nhưng chưa đóng bánh
|
|
2703.00.20
|
- Than bùn đã đóng
bánh
|
|
|
|
|
27.04
|
Than
cốc và than nửa cốc luyện từ than đá, than non hoặc than bùn, đã hoặc chưa đóng
bánh; muội bình chưng than đá.
|
|
2704.00.10
|
- Than cốc và than nửa
cốc luyện từ than đá
|
|
2704.00.20
|
- Than cốc và than nửa
cốc luyện từ than non hoặc than bùn
|
|
2704.00.30
|
- Muội bình chưng
than đá
|
|
|
|
|
27.09
|
Dầu
mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, ở dạng thô.
|
|
2709.00.10
|
- Dầu mỏ thô
|
|
2709.00.20
|
- Condensate
|
|
|
|
|
27.11
|
Khí
dầu mỏ và các loại khí hydrocarbon khác.
|
|
|
- Dạng
hóa lỏng:
|
|
2711.11.00
|
- - Khí tự nhiên
|
|
2711.12.00
|
- - Propan
|
|
2711.13.00
|
- - Butan
|
|
2711.14
|
- -
Etylen, propylen, butylen và butadien:
|
|
2711.14.10
|
- - - Etylen
|
|
2711.14.90
|
- - - Loại khác
|
|
2711.19.00
|
- - Loại khác
|
|
|
- Dạng
khí:
|
|
2711.21
|
- -
Khí tự nhiên:
|
|
2711.21.10
|
- - - Loại sử dụng
làm nhiên liệu động cơ
|
|
2711.21.90
|
- - - Loại khác
|
|
2711.29.00
|
- - Loại khác
|
|
27.12
|
Vazơlin
(petroleum jelly); sáp parafin, sáp dầu lửa vi tinh thể, sáp than cám,
ozokerite, sáp than non, sáp than bùn, sáp khoáng khác, và sản phẩm tương tự
thu được từ qui trình tổng hợp hoặc qui trình khác, đã hoặc chưa nhuộm màu.
|
|
2712.10.00
|
- Vazơlin (petroleum
jelly)
|
|
2712.2000
|
- Sáp parafin có hàm
lượng dầu dưới 0,75% tính theo trọng lượng
|
|
2712.90
|
-
Loại khác:
|
|
2712.90.10
|
- - Sáp parafin
|
|
2712.90.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
27.13
|
Cốc
dầu mỏ, bi-tum dầu mỏ và các cặn khác từ dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ
các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum.
|
|
|
- Cốc
dầu mỏ:
|
|
2713.11.00
|
- - Chưa nung
|
|
2713.12.00
|
- - Đã nung
|
|
2713.20.00
|
- Bi-tum dầu mỏ
|
|
2713.90.00
|
- Cặn khác từ dầu có
nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum
|
|
|
|
|
27.14
|
Bi-tum
và nhựa đường (asphalt), ở dạng tự nhiên; đá phiến sét dầu hoặc đá phiến sét
bi-tum và cát hắc ín; asphaltit và đá chứa asphaltic.
|
|
2714.10.00
|
- Đá phiến sét dầu hoặc
đá phiến sét bi-tum và cát hắc ín
|
|
2714.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
27.15
|
Hỗn
hợp chứa bi-tum dựa trên asphalt tự nhiên, bi-tum tự nhiên, bi- tum dầu mỏ, hắc
ín khoáng chất hoặc nhựa hắc ín khoáng chất (ví dụ, matít có chứa bi-tum,
cut-backs).
|
|
2715.00.10
|
- Chất phủ hắc ín
polyurethan
|
|
2715.00.90
|
- Loại khác
|
Ghi chú: Danh mục tại Phụ lục
này bao gồm Mã hàng và Mô tả hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam. Tổ chức, cá nhân thực hiện tra cứu Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam để áp dụng.
PHỤ
LỤC II
TÀI
NGUYÊN, KHOÁNG SẢN KHAI THÁC ĐÃ CHẾ BIẾN THÀNH SẢN PHẨM KHÁC
(Kèm theo
Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
|
Mã hàng
|
Mô tả hàng hoá
|
|
Chương
28
|
Hoá
chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm,
các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị
|
|
28.04
|
Hydro,
khí hiếm và các phi kim loại khác.
|
|
2804.70.00
|
-
Phospho:
|
|
2804.70.00.10
|
- - Phospho vàng
|
|
|
|
|
28.11
|
Axit
vô cơ khác và các hợp chất vô cơ chứa oxy khác của các phi kim loại.
|
|
|
- Hợp
chất vô cơ chứa oxy khác của phi kim loại:
|
|
2811.22
|
- -
Silic dioxit:
|
|
2811.22.10
|
- - - Dạng bột
|
|
|
|
|
28.17
|
Kẽm
oxit; kẽm peroxit.
|
|
2817.00.10
|
- Kẽm
oxit:
|
|
2817.00.10.10
|
- - Kẽm oxit dạng bột
|
|
|
|
|
28.23
|
Titan
oxit.
|
|
2523.00.00.10
|
- Xỉ titan có hàm lượng
TiO2 ≥ 85%, FeO ≤ 10%
|
|
2823.00.00.20
|
-Xỉ titan có hàm lượng
70% ≤ TiO2 < 85%, FeO ≤ 10%
|
|
2823.00.00.30
|
- Rutile có hàm lượng
TiO2 > 87%)
|
|
2823. 00.00.40
|
- Inmenit hoàn nguyên
có hàm lượng TiO2 ≥ 56%, FeO ≤ 11%)
|
|
|
|
|
28.36
|
Carbonat;
peroxocarbonat (percarbonat); amoni carbonat thương phẩm có chứa amoni
carbamat.
|
|
2836.50
|
-
Canxi carbonat:
|
|
2836.50.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
28.49
|
Carbua,
đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học.
|
|
2849.20.00
|
- Của silic
|
|
|
|
|
Chương
71
|
Ngọc
trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại
được dát phủ kim loại quý, và các sản phẩm của chúng; đồ trang sức làm bằng
chất liệu khác; tiền kim loại
|
|
|
|
|
71.02
|
Kim
cương, đã hoặc chưa được gia công, nhưng chưa được gắn hoặc nạm dát.
|
|
7102.10.00
|
-
Kim cương chưa được phân loại:
|
|
7102.10.00.10
|
- - Chưa gia công hoặc
mới chỉ được cắt, tách một cách đơn giản hay mới chỉ được chuốt hoặc mài sơ
qua
|
|
7102.10.00.90
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Kim cương công nghiệp:
|
|
7102.21.00
|
- - Chưa gia công hoặc
mới chỉ được cắt, tách một cách đơn giản hoặc mới chỉ được chuốt hoặc mài sơ
qua
|
|
7102.29.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Kim cương phi công nghiệp:
|
|
7102.31.00
|
- - Chưa gia công hoặc
mới chỉ được cắt, tách một cách đơn giản hoặc mới chỉ được chuốt hoặc mài sơ
qua
|
|
7102.39.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
71.03
|
Đá
quý (trừ kim cương) và đá bán quý, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại
nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý (trừ kim cương) và đá bán
quý chưa được phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển.
|
|
7103.10
|
-
Chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô:
|
|
7103.10.10
|
- - Rubi
|
|
7103.10.20
|
- - Ngọc bích
(nephrite và jadeite)
|
|
7103.10.90
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Đã gia công cách khác:
|
|
7103.91
|
- -
Rubi, saphia và ngọc lục bảo:
|
|
7103.91.10
|
- - - Rubi
|
|
7103.91.90
|
- - - Loại khác
|
|
7103.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
71.04
|
Đá quý
hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại
nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý hoặc đá bán quý tổng
hợp hoặc tái tạo chưa phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận
chuyển.
|
|
7104.10
|
- Thạch
anh áp điện:
|
|
7104.10.10
|
- - Chưa được gia
công
|
|
7104.10.20
|
- - Đã gia công
|
|
|
-
Loại khác, chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô:
|
|
7104.21.00
|
- - Kim cương
|
|
7104.29.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
7104.91.00
|
- - Kim cương
|
|
7104.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
71.05
|
Bụi
và bột của đá quý hoặc đá bán quý tự nhiên hoặc tổng hợp.
|
|
7105.10.00
|
- Của kim cương
|
|
7105.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
71.06
|
Bạc
(kể cả bạc được mạ vàng hoặc bạch kim), chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm,
hoặc dạng bột.
|
|
7106.10.00
|
- Dạng bột
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
7106.91.00
|
- - Chưa gia công
|
|
7106.92.00
|
- - Dạng bán thành phẩm
|
|
|
|
|
71.08
|
Vàng
(kể cả vàng mạ bạch kim) chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, hoặc ở dạng
bột.
|
|
|
-
Không phải dạng tiền tệ:
|
|
7108.11.00
|
- - Dạng bột
|
|
7108.12
|
- -
Dạng chưa gia công khác:
|
|
7108.12.10
|
- - - Dạng cục, thỏi
hoặc thanh đúc
|
|
7108.12.90
|
- - - Loại khác
|
|
7108.13.00
|
- - Dạng bán thành phẩm
khác
|
|
7108.20.00
|
- Dạng tiền tệ
|
|
|
|
|
71.13
|
Đồ trang
sức và các bộ phận của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát
phủ kim loại quý.
|
|
|
- Bằng
kim loại quý đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý:
|
|
7113.19
|
- -
Bằng kim loại quý khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý:
|
|
7113.19.10
|
- - - Bộ phận
|
|
7113.19.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
|
|
71.14
|
Đồ
kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại
quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý.
|
|
|
- Bằng
kim loại quý đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý:
|
|
7114.19.00
|
- - Bằng kim loại quý
khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý
|
|
|
|
|
71.15
|
Các
sản phẩm khác bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý.
|
|
7115.90
|
-
Loại khác:
|
|
7115.90.10
|
- - Bằng vàng hoặc bạc
|
|
|
|
|
Chương 72
|
Sắt
và thép
|
|
|
|
|
72.02
|
Hợp
kim fero.
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
7202.99.00
|
- - Loại khác
|
|
72.04
|
Phế
liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép.
|
|
7204.10.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
của gang đúc
|
|
|
-
Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim:
|
|
7204.21.00
|
- - Bằng thép không gỉ
|
|
7204.29.00
|
- - Loại khác
|
|
7204.30.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
của sắt hoặc thép tráng thiếc
|
|
|
-
Phế liệu và mảnh vụn khác:
|
|
7204.41.00
|
- - Phoi tiện, phoi
bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được
ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó
|
|
7204.49.00
|
- - Loại khác
|
|
7204.50.00
|
- Thỏi đúc phế liệu nấu
lại
|
|
|
|
|
Chương 74
|
Đồng
và các sản phẩm bằng đồng
|
|
|
|
|
74.01
|
Sten
đồng; đồng xi măng hoá (đồng kết tủa).
|
|
7401.00.10
|
- Sten đồng
|
|
7401.00.20
|
- Đồng xi măng hóa (đồng
kết tủa)
|
|
|
|
|
74.02
|
Đồng
chưa tinh luyện; a-nốt đồng dùng cho điện phân tinh luyện.
|
|
7402.00.10
|
- Đồng xốp (blister
copper)
|
|
7402.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
74.03
|
Đồng
tinh luyện và hợp kim đồng, chưa gia công.
|
|
|
- Đồng
tinh luyện:
|
|
7403.11.00
|
- -
Ca-tốt và các phần của ca-tốt:
|
|
7403.11.00.10
|
- - - Đồng tinh luyện
nguyên chất
|
|
7403.11.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
7403.12.00
|
- - Thanh để kéo dây
|
|
7403.13.00
|
- - Que
|
|
7403.19.00
|
- - Loại khác
|
|
|
- Hợp
kim đồng:
|
|
7403.21.00
|
- - Hợp kim đồng-kẽm
(đồng thau)
|
|
7403.22.00
|
- - Hợp kim đồng-thiếc
(đồng thanh)
|
|
7403.29.00
|
- - Hợp kim đồng khác
(trừ các loại hợp kim đồng chủ thuộc nhóm 74.05)
|
|
|
|
|
7404.00.00
|
Phế liệu và mảnh vụn
của đồng.
|
|
|
|
|
7405.00.00
|
Hợp kim đồng chủ.
|
|
|
|
|
74.06
|
Bột
và vảy đồng.
|
|
7406.10.00
|
- Bột không có cấu
trúc lớp
|
|
7406.20.00
|
- Bột có cấu trúc lớp;
vảy đồng
|
|
|
|
|
74.07
|
Đồng
ở dạng thanh, que và dạng hình.
|
|
7407.10
|
- Bằng
đồng tinh luyện:
|
|
7407.10.30
|
- - Dạng hình
|
|
|
- -
Dạng thanh và que:
|
|
7407.10.41
|
- - - Mặt cắt ngang
hình vuông hoặc hình chữ nhật
|
|
7407.10.49
|
- - - Loại khác
|
|
|
- Bằng
hợp kim đồng:
|
|
7407.21.00
|
- - Bằng hợp kim đồng-kẽm
(đồng thau)
|
|
7407.29.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
74.11
|
Các
loại ống và ống dẫn bằng đồng.
|
|
7411.10.00
|
- Bằng
đồng tinh luyện:
|
|
7411.10.00.90
|
- - Loại khác
|
|
|
- Bằng
hợp kim đồng:
|
|
7411.21.00
|
- - Bằng hợp kim đồng-kẽm
(đồng thau)
|
|
7411.22.00
|
- - Bằng hợp kim đồng-niken
(đồng kền) hoặc hợp kim đồng-niken-kẽm (bạc niken)
|
|
7411.29.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
Chương 75
|
Niken
và các sản phẩm bằng niken
|
|
|
|
|
75.01
|
Sten
niken, oxit niken thiêu kết và các sản phẩm trung gian khác của quá trình luyện
niken.
|
|
7501.10.00
|
- Sten niken
|
|
7501.20.00
|
- Oxit niken thiêu kết
và các sản phẩm trung gian khác của quá trình luyện niken
|
|
|
|
|
75.02
|
Niken
chưa gia công.
|
|
7502.10.00
|
- Niken, không hợp
kim
|
|
7502.20.00
|
- Hợp kim niken
|
|
|
|
|
75.03
|
Phế
liệu và mảnh vụn niken.
|
|
7503.00.00.10
|
- Phoi tiện, phoi
bào, bụi xẻ, mùn mạt giũa, bột nghiền, bột đẽo của niken, đã hoặc chưa được ép
thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó
|
|
7503.00.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
7504.00.00
|
Bột và vảy niken.
|
|
|
|
|
75.05
|
Niken
ở dạng thanh, que, hình và dây.
|
|
|
-
Thanh, que và hình:
|
|
7505.11.00
|
- - Bằng niken, không
hợp kim
|
|
7505.12.00
|
- - Bằng hợp kim niken
|
|
|
|
|
Chương 76
|
Nhôm
và các sản phẩm bằng nhôm
|
|
|
|
|
76.01
|
Nhôm
chưa gia công.
|
|
7601.10.00
|
- Nhôm, không hợp kim
|
|
7601.20.00
|
- Hợp kim nhôm
|
|
|
|
|
76.02
|
Phế
liệu và mảnh vụn nhôm.
|
|
7602.00.00.10
|
- Phoi tiện, phoi bào,
bụi xẻ, mùn mạt giũa, bột nghiền, bột đẽo của nhôm, đã hoặc chưa được ép
thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó.
|
|
7602.00.00.20
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
76.03
|
Bột
và vảy nhôm.
|
|
7603.10.00
|
- Bột không có cấu
trúc lớp
|
|
7603.20
|
- Bột
có cấu trúc lớp; vảy nhôm:
|
|
7603.20.10
|
- - Vảy nhôm
|
|
7603.20.20
|
- - Bột có cấu trúc lớp
|
|
|
|
|
76.04
|
Nhôm
ở dạng thanh, que và hình.
|
|
7604.10
|
- Bằng
nhôm, không hợp kim:
|
|
7604.10.10
|
- - Dạng thanh và que
|
|
7604.10.90
|
- - Loại khác
|
|
|
- Bằng
hợp kim nhôm:
|
|
7604.21
|
- -
Dạng hình rỗng:
|
|
7604.21.10
|
- - - Loại phù hợp để
làm dàn lạnh của máy điều hoà không khí cho xe có động cơ
|
|
7604.21.20
|
- - - Thanh đệm bằng
nhôm cho cửa ra vào và cửa sổ
|
|
7604.21.90
|
- - - Loại khác
|
|
7604.29
|
- -
Loại khác:
|
|
7604.29.10
|
- - - Dạng thanh và
que được ép đùn
|
|
7604.29.30
|
- - - Dạng hình chữ Y
dùng cho dây khóa kéo, ở dạng cuộn
|
|
7604.29.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
|
|
76.05
|
Dây
nhôm.
|
|
|
- Bằng
nhôm, không hợp kim:
|
|
7605.11.00
|
- - Kích thước mặt cắt
ngang lớn nhất trên 7 mm
|
|
7605.19
|
- -
Loại khác:
|
|
7605.19.10
|
- - - Đường kính
không quá 0,0508 mm
|
|
7605.19.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
- Bằng
hợp kim nhôm:
|
|
7605.21.00
|
- - Kích thước mặt cắt
ngang lớn nhất trên 7 mm
|
|
7605.29
|
- -
Loại khác:
|
|
7605.29.10
|
- - - Có đường kính
không quá 0,254mm
|
|
7605.29.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
|
|
76.06
|
Nhôm
ở dạng tấm, lá và dải, chiều dày trên 0,2 mm.
|
|
|
-
Hình chữ nhật (kể cả hình vuông):
|
|
7606.11
|
- -
Bằng nhôm, không hợp kim:
|
|
|
- - - Dạng
lá:
|
|
7606.12.32
|
- - - - Để
làm lon (kể cả đáy lon và nắp lon), dạng cuộn:
|
|
7606.12 32.10
|
- - - - - Dải nhôm cuộn
|
|
|
|
|
Chương 78
|
Chì
và các sản phẩm bằng chì
|
|
|
|
|
78.01
|
Chì
chưa gia công.
|
|
7801.10.00
|
- Chì tinh luyện
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
7801.91.00
|
- - Có hàm lượng
antimon tính theo khối lượng là lớn nhất so với hàm lượng của các nguyên tố khác
ngoài chì
|
|
7801.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
78.02
|
Phế
liệu và mảnh vụn chì.
|
|
7802.00.00.10
|
- Phoi tiện, phoi
bào, bụi xẻ, mùn mạt giũa, bột nghiền, bột đẽo của chì, đã hoặc chưa được ép
thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó.
|
|
7802.00.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
78.04
|
Chì
ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng; bột và vảy chì.
|
|
|
-
Chì ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng:
|
|
7804.11
|
- -
Lá, dải và lá mỏng có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm:
|
|
7804.11.10
|
- - - Chiều dày không
quá 0,15 mm
|
|
7804.11.90
|
- - - Loại khác
|
|
7804.19.00
|
- - Loại khác
|
|
7804.20.00
|
- Bột và vảy chì
|
|
|
|
|
78.06
|
Các
sản phẩm khác bằng chì.
|
|
7806.00.20
|
-
Thanh, que, dạng hình và dây:
|
|
7806.00.20.10
|
- - Thanh, que, dạng
hình
|
|
|
|
|
Chương 79
|
Kẽm
và các sản phẩm bằng kẽm
|
|
|
|
|
79.01
|
Kẽm
chưa gia công.
|
|
|
- Kẽm,
không hợp kim:
|
|
7901.11.00
|
- -
Có hàm lượng kẽm từ 99,99% trở lên tính theo khối lượng:
|
|
7901.11.00.10
|
- - - Dạng thỏi
|
|
7901.11.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
7901.12.00
|
- -
Có hàm lượng kẽm dưới 99,99% tính theo khối lượng :
|
|
7901.12.00.10
|
- - - Dạng thỏi
|
|
7901.12.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
7901.20.00
|
- Hợp
kim kẽm:
|
|
7901.20.00.10
|
- - Dạng thỏi
|
|
7901.20.00.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
79.02
|
Phế
liệu và mảnh vụn kẽm.
|
|
7902.00.00.10
|
- Phoi tiện, phoi bào,
bụi xẻ, mùn mạt giũa, bột nghiền, bột đẽo của kẽm, đã hoặc chưa được đóng, ép
thành khối hay thành kiện, bánh, bó.
|
|
7902.00.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
79.03
|
Bột,
bụi và vảy kẽm.
|
|
7903.10.00
|
- Bụi kẽm
|
|
7903.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
7904.00.00
|
Kẽm ở dạng thanh,
que, hình và dây.
|
|
|
|
|
79.05
|
Kẽm
ở dạng
tấm, lá, dải và lá mỏng.
|
|
7905.00.40
|
- Chiều dày không quá
0,15 mm
|
|
7905.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
Chương 80
|
Thiếc
và các sản phẩm bằng thiếc
|
|
|
|
|
80.01
|
Thiếc
chưa gia công.
|
|
8001.10.00
|
- Thiếc,
không hợp kim:
|
|
8001.10.00.10
|
- - Dạng thỏi
|
|
8001.10.00.90
|
- - Loại khác
|
|
8001.20.00
|
- Hợp
kim thiếc:
|
|
8001.20.00.10
|
- - Dạng thỏi
|
|
8001.20.00.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
80.02
|
Phế
liệu và mảnh vụn thiếc.
|
|
8002.00.00.10
|
- Phoi tiện, phoi bào,
bụi xẻ, mùn mạt giũa, bột nghiền, bột đẽo của thiếc, đã hoặc chưa được ép
thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó
|
|
8002.00.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
80.03
|
Thiếc
ở dạng
thanh, que, dạng hình và dây.
|
|
8003.00.10
|
- Thanh và que hàn
|
|
8003.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
80.07
|
Các
sản phẩm khác bằng thiếc.
|
|
8007.00.30
|
-
Lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi
tương tự), có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm; dạng bột và vảy:
|
|
8007.00.30.10
|
- - Dạng bột và vảy
|
|
|
|
|
Chương 81
|
Kim
loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng
|
|
|
|
|
81.01
|
Vonfram
và các sản phẩm làm từ vonfram, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8101.10.00
|
- Bột
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
8101.94.00
|
- - Vonfram chưa gia công,
kể cả thanh và que thu được từ quá trình thiêu kết
|
|
8101.96.00
|
- - Dây
|
|
8101.97.00
|
- - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8101.99
|
- -
Loại khác:
|
|
8101.99.10
|
- - - Thanh và que,
trừ các loại thu được từ quá trình thiêu kết; dạng hình, lá, dải và lá mỏng
|
|
8101.99.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
|
|
81.02
|
Molypđen
và các sản phẩm làm từ molypđen, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8102.10.00
|
- Bột
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
8102.94.00
|
- - Molypđen chưa gia
công, kể cả thanh và que thu được từ quá trình thiêu kết
|
|
8102.95.00
|
- - Thanh và que, trừ
các loại thu được từ quá trình thiêu kết, dạng hình, tấm, lá, dải và lá mỏng
|
|
8102.96.00
|
- - Dây
|
|
8102.97.00
|
- - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8102.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
81.03
|
Tantan
và các sản phẩm làm từ tantan, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8103.20.00
|
- Tantan chưa gia
công, kể cả thanh và que thu được từ quá trình thiêu kết; bột
|
|
8103.30.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
8103.91.00
|
- - Chén nung
(crucible)
|
|
8103.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
81.04
|
Magiê
và các sản phẩm của magiê, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
|
-
Magiê chưa gia công:
|
|
8104.11.00
|
- - Có chứa hàm lượng
magiê ít nhất 99,8% tính theo khối lượng
|
|
8104.19.00
|
- - Loại khác
|
|
8104.20.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
8104.30.00
|
- Mạt giũa, phoi tiện
và hạt, đã được phân loại theo kích cỡ; bột
|
|
8104.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
81.05
|
Coban
sten và các sản phẩm trung gian khác từ luyện coban; coban và các sản phẩm bằng
coban, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8105.20
|
- Coban
sten và các sản phẩm trung gian khác từ luyện coban; coban chưa gia công; bột:
|
|
8105.20.10
|
- - Coban chưa gia
công
|
|
8105.20.90
|
- - Loại khác
|
|
8105.30.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
8105.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
81.06
|
Bismut
và các sản phẩm làm từ bismut, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8106.10
|
-
Chứa hàm lượng bismut trên 99,99%, tính theo khối lượng:
|
|
8106.10.10
|
- -
Bismut chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột:
|
|
8106.10.10.10
|
- - - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8106.10.10.90
|
- - - Loại khác
|
|
8106.10.90
|
- - Loại khác
|
|
8106.90
|
-
Loại khác:
|
|
8106.90.10
|
- -
Bismut chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột:
|
|
8106.90.10.10
|
- - - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8106.90.10.90
|
- - - Loại khác
|
|
8106.90.90
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
81.08
|
Titan
và các sản phẩm làm từ titan, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8108.20.00
|
- Titan chưa gia
công; bột
|
|
8108.30.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
8108.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
81.09
|
Zircon
và các sản phẩm làm từ zircon, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
|
- Zircon
chưa gia công; bột:
|
|
8109.21.00
|
- - Chứa hàm lượng
hafini trong zircon dưới 1/500 tính theo khối lượng
|
|
8109.29.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Phế liệu và mảnh vụn:
|
|
8109.31.00
|
- - Chứa hàm lượng
hafini trong zircon dưới 1/500 tính theo khối lượng
|
|
8109.39.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
8109.91.00
|
- - Chứa hàm lượng
hafini trong zircon dưới 1/500 tính theo khối lượng
|
|
8109.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
81.10
|
Antimon
và các sản phẩm làm từ antimon, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8110.10.00
|
- Antimon chưa gia công;
bột
|
|
8110.20.00
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
8110.90.00
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
81.11
|
Mangan
và các sản phẩm làm từ mangan, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8111.00.10
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
8111.00.90
|
- Loại khác
|
|
|
|
|
81.12
|
Beryli,
crôm, hafini, reni, tali, cađimi, germani, vanadi, gali, indi và niobi
(columbi), và các sản phẩm từ các kim loại này, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
|
-
Beryli:
|
|
8112.12.00
|
- - Chưa gia công; bột
|
|
8112.13.00
|
- - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.19.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Crôm:
|
|
8112.21.00
|
- - Chưa gia công; bột
|
|
8112.22.00
|
- - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.29.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Hafini:
|
|
8112.31.00
|
- -
Chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột:
|
|
8112.31.00.10
|
- - - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.31.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
8112.39.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Reni:
|
|
8112.41.00
|
- -
Chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột
|
|
8112.41.00.10
|
- - - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.41.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
8112.49.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Tali:
|
|
8112.51.00
|
- - Chưa gia công; bột
|
|
8112.52.00
|
- - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.59.00
|
- - Loại khác
|
|
|
-
Cađimi:
|
|
8112.61.00
|
- - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.69
|
- -
Loại khác:
|
|
8112.69.10
|
- - - Chưa gia công;
bột
|
|
8112.69.90
|
- - - Loại khác
|
|
|
-
Loại khác:
|
|
8112.92.00
|
- -
Chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột:
|
|
8112.92.00.10
|
- - - Phế liệu và mảnh
vụn
|
|
8112.92.00.90
|
- - - Loại khác
|
|
8112.99.00
|
- - Loại khác
|
|
|
|
|
81.13
|
Gốm
kim loại và các sản phẩm làm từ gốm kim loại, kể cả phế liệu và mảnh vụn.
|
|
8113.00.00.10
|
- Phế liệu và mảnh vụn
|
|
8113.00.00.90
|
- Loại khác;
|
Ghi chú: Danh mục tại Phụ lục này bao
gồm Mã hàng và Mô tả hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam. Tổ chức, cá nhân thực hiện tra cứu Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam để áp dụng.
PHỤ
LỤC III
BẢNG KÊ HÀNG HÓA BÁN CHO KHÁCH XUẤT CẢNH TẠI KHU VỰC CÁCH
LY, CỬA HÀNG MIỄN THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
(01) Tên doanh nghiệp:
(02) Mã số thuế:
(03) Cửa hàng/kho chứa
hàng:
(04) Quốc gia/vùng lãnh
thổ giao hàng:
|
STT
|
|
Thông tin người mua hàng
|
Thông tin hàng hóa
|
|
Số hóa đơn
|
Ngày hóa đơn
|
Họ tên
|
Quốc tịch
|
Số hộ chiếu/số giấy thông hành/số giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế
|
Ngày cấp
|
Tên hàng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Trị giá
|
|
(05)
|
(06)
|
(07)
|
(08)
|
(09)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
IV
HOÀN THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA MUA TẠI VIỆT NAM MANG THEO
KHI XUẤT CẢNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI MANG HỘ
CHIẾU HOẶC GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRỊ ĐI LẠI QUỐC TẾ
(Kèm theo Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
Việc
hoàn thuế đối với trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế mua hàng hóa tại Việt
Nam và mang theo khi xuất cảnh quy định tại Điều 33 Nghị định
này được thực hiện như sau:
1.
Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại Phụ lục này là hàng hóa
đáp ứng quy định sau:
a)
Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu
theo giấy phép của Bộ Công Thương hoặc Danh mục hàng hóa xuất khẩu thuộc diện
quản lý chuyên ngành quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và các văn bản hướng dẫn
Nghị định này.
b)
Hàng hóa không thuộc đối tượng cấm đưa lên tàu bay quy định tại Điều
12 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
c)
Hàng hóa không thuộc các mặt hàng được hoàn thuế giá trị gia tăng của người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
d)
Hàng hóa mua tại doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng, chưa qua sử
dụng, còn nguyên đai, nguyên kiện khi mua hàng, có hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm tờ khai hoàn thuế được lập trong thời gian tối đa 60 ngày tính đến ngày
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh.
đ) Trị
giá hàng hóa ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế mua tại
01 cửa hàng trong 01 ngày (kể cả cộng gộp nhiều hóa đơn mua hàng trong cùng 01
ngày tại 01 cửa hàng) tối thiểu từ 02 (hai) triệu đồng trở lên.
2. Số
tiền được hoàn thuế, đồng tiền hoàn thuế giá trị gia tăng
a) Số
tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được hoàn bằng 85% (tám mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thuế giá trị
gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng do người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa
khẩu hoàn thuế.
Ngân
hàng thương mại được hưởng bằng 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền thuế
giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng
do người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh
qua cửa khẩu hoàn thuế.
b) Đồng
tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có yêu cầu được chuyển số tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang
ngoại tệ tự do chuyển đổi thì ngân hàng thương mại thực hiện bán ngoại tệ cho
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tỷ
giá chuyển đổi là tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết tại thời điểm chuyển
đổi và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Thời
điểm hoàn thuế giá trị gia tăng
a) Thời
điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài xuất cảnh được thực hiện ngay sau khi người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoàn thành thủ tục kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm tờ khai hoàn thuế tại quầy hoàn thuế của ngân hàng thương mại làm đại lý
hoàn thuế và trước giờ lên tàu bay của chuyến bay hoặc tàu biển của chuyến tàu
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh.
b) Cơ
quan hải quan, ngân hàng thương mại có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm
việc trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ, chủ nhật và ngoài giờ làm việc hành
chính để thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.
4. Hồ
sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khi xuất cảnh
a)
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất trình cho cơ quan hải
quan tại quầy kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng
hóa, các giấy tờ sau đây:
a1) Hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh.
a2)
Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
a3)
Hàng hóa.
b) Cơ
quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa tại quầy kiểm tra hóa đơn giá trị gia
tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa. Việc kiểm tra thực hiện như sau:
b1) Đối
chiếu xác định từng nội dung khớp đúng giữa thông tin ghi trên hộ chiếu hoặc giấy
tờ nhập xuất cảnh với thông tin trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn
thuế do người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất trình; thông
tin hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế trên Hệ thống quản lý hoàn
thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài (Hệ thống) do doanh nghiệp bán hàng
gửi, Hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế và các quy định về hàng hóa được
hoàn thuế quy định tại điểm 1 Phụ lục này.
b2)
Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế theo nguyên tắc
quản lý rủi ro.
Trường
hợp hàng hóa xuất trình không phù hợp với mô tả hàng hóa tại hóa đơn giá trị
gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế hoặc hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn
thuế ghi không đầy đủ thông tin theo quy định hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm tờ khai hoàn thuế không có trên Hệ thống, Hệ thống hóa đơn điện tử của cơ
quan thuế (trừ trường hợp Hệ thống xảy ra sự cố) thì cơ quan hải quan trao đổi,
xác minh với doanh nghiệp bán hàng. Trường hợp thông tin trao đổi với doanh
nghiệp bán hàng không khớp đúng với thông tin hàng hóa, hóa đơn và hộ chiếu thì
cơ quan hải quan từ chối hoàn thuế.
b3)
Ghi kết quả kiểm tra, đóng dấu đồng ý hoàn thuế hay từ chối hoàn thuế. Trường hợp
cơ quan hải quan đồng ý hoàn thuế thì xác định mặt hàng, tính số tiền thuế giá
trị gia tăng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực tế được
hoàn theo quy định tại điểm 2 Phụ lục này.
b4) Cập
nhật thông tin hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, ký số.
Trường
hợp Hệ thống xảy ra sự cố, cơ quan hải quan ký, đóng dấu xác nhận đồng ý hoàn
thuế hay từ chối hoàn thuế vào hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế.
5.
Hoàn trả tiền thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
a)
Sau khi hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa đã được cơ
quan hải quan kiểm tra, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có trách nhiệm xuất trình cho ngân hàng thương mại tại quầy hoàn thuế:
a1)
Thẻ lên tàu bay, tàu biển.
a2)
Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đã được cơ quan hải quan kiểm
tra xác định mặt hàng, tính số tiền hoàn thuế giá trị gia tăng người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hoàn và đóng dấu xác nhận (bản
chính).
b)
Ngân hàng thương mại thực hiện:
b1)
Kiểm tra thẻ lên tàu bay, tàu biển; hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn
thuế; kiểm tra trên Hệ thống thông tin về người xuất cảnh, hàng hóa, xác nhận đồng
ý hoàn thuế của cơ quan hải quan và số thuế được hoàn.
Trường
hợp thông tin về tên hành khách trên thẻ lên tàu bay, tàu biển không đúng với
thông tin trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đã được cơ quan
hải quan kiểm tra, xác nhận thì ngân hàng thương mại trao đổi, xác minh với cơ
quan hải quan. Trường hợp thông tin trao đổi với cơ quan hải quan không khớp
đúng với thông tin trên thẻ lên tàu bay, tàu biển thì ngân hàng thương mại từ
chối hoàn thuế và thông báo trên Hệ thống để cơ quan hải quan biết.
b2) Cập
nhật thông tin số hiệu, ngày tháng chuyến bay, chuyến tàu của người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các thông tin khác theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính vào Hệ thống hoặc trên phần mềm của ngân hàng thương mại kết nối với
Hệ thống, ký số và truyền cho cơ quan hải quan.
b3)
Trả tiền hoàn thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bằng
tiền mặt hoặc qua thẻ quốc tế của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài theo số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực tế được hoàn do cơ quan hải quan tính ghi trên hóa đơn giá
trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế.
Trường
hợp trả tiền hoàn thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài qua thẻ quốc tế, ngân hàng đối chiếu thông tin (tên, số thẻ) người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký nhận tiền hoàn thuế và thẻ
thực tế xuất trình để thực hiện việc hoàn thuế.
Trường
hợp Hệ thống xảy ra sự cố, ngân hàng thương mại căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm tờ khai hoàn thuế giấy và xác nhận của cơ quan hải quan theo quy định tại tiết b4 điểm 4 Phụ lục này, thực hiện hoàn trả tiền thuế
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại điểm 2 Phụ lục này, đồng thời ký tên, đóng dấu xác nhận đã
thanh toán tiền hoàn thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài lên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế.
Ngay
sau khi Hệ thống hoạt động bình thường, ngân hàng thương mại cập nhật các thông
tin hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đã hoàn thuế trên Hệ thống
hoặc phần mềm của ngân hàng thương mại kết nối với Hệ thống, ký số và truyền
cho cơ quan hải quan.
b4)
Trả lại người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thẻ lên tàu bay,
tàu biển.
b5)
Lưu trữ hồ sơ hoàn thuế đối với chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định
của pháp luật.
6. Hồ
sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn
thuế giá trị gia tăng cho khách xuất cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
PHỤ LỤC
V
XÁC ĐỊNH
TỶ TRỌNG TRỊ GIÁ TÀI NGUYÊN, KHOÁNG SẢN VÀ CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG TRÊN GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
(Kèm theo
Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
Sản
phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
1.
Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than.
2. Việc
xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá
thành được thực hiện theo công thức:
|
Tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng
sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
|
Tổng
giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong
đó:
Trị
giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai
thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên,
khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản
mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài
nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi
phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi
sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá
thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được
tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản
phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn
định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản
phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định
trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được
xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
3.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu
thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế giá
trị gia tăng như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.