TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13510/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế TNCN đối với khoản trợ cấp mất việc
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2023
|
Kính gửi: Chi nhánh công ty cổ phần bột giặt
Net
(Địa chỉ: Km01 đường Phan Trọng Tuệ, xã Tam Hiệp,
huyện Thanh Trì, TP Hà Nội - MST: 3600642822-001)
Ngày 15/02/2023, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 06/CV NET 2023 ngày 14/02/2023 của Chi nhánh công ty cổ phần bột giặt Net (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc
về chính sách thuế TNCN đối với khoản trợ cấp cho người lao động nghỉ việc. Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội:
+ Tại Điều 34 Mục 3 quy định các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động:
“...11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ
luật này.
…”
+ Tại Điều 42 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao
động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:
“...5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không
thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả
trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
…”
+ Tại Điều 47 quy định trợ cấp mất việc làm:
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm
cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương
nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm
việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian
làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền
lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao
động mất việc làm.
…”
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu
thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu
trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các
khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
... Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần
vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
+ Tại khoản 2 Điều 8 quy định thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định
bằng tổng số tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất
tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng
dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế.
…”
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập
của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối
với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu
trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại
nhiều nơi.
b.2) Đối với
cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho
cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản
2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”
Căn cứ những quy định pháp lý nêu trên, trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp mất
việc làm cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào
thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hướng dẫn
tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Đối với khoản trợ
cấp mất việc cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định tại Bộ Luật lao
động số 45/2019/QH14 của Quốc hội thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền
lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước
khi chi trả.
Trường hợp Công ty chi trả các khoản hỗ trợ tài chính
thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm
xã hội) sau khi đã chấm dứt Hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu
(2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%
trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1
Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh công ty cổ phần bột giặt Net được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT
9;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|