QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-KTNN ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán) quy định về tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn
kiểm toán, Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán và trách nhiệm của đơn vị
được kiểm toán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
Đoàn kiểm toán được thành lập theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn
vị được kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật.
2. Trung thực, khách quan, công
khai, minh bạch.
3. Đoàn kiểm toán hoạt động theo
chế độ thủ trưởng.
4. Khi tiến hành kiểm toán, các
thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán,
quy trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của
Quy chế này.
5. Khi tiến hành kiểm toán ở nước
ngoài, Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và luật pháp nước sở tại;
tuân thủ nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời
hạn kiểm toán
1. Thời hạn của cuộc kiểm toán
được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán
tại đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp sau khi công bố quyết định kiểm
toán phát sinh sự kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, ….) ảnh hưởng đến
cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định tạm dừng cuộc kiểm
toán. Thời hạn tạm dừng không tính vào thời hạn của cuộc kiểm toán.
2. Thời hạn của một cuộc kiểm
toán không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp
phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Đối với cuộc kiểm toán để
đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính
công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời
hạn cuộc kiểm toán.
Điều 5. Địa
điểm kiểm toán
1. Việc kiểm toán được thực hiện
tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Trường hợp việc kiểm toán được
thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách
nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Địa điểm kiểm toán do Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt
khi xét duyệt kế hoạch kiểm toán.
4. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, trường hợp cần thiết phải thay đổi địa điểm kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định theo ủy quyền
của Tổng Kiểm toán nhà nước đồng thời báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm
toán nhà nước.
5. Trường hợp đối chiếu với bên
thứ ba, địa điểm kiểm toán do Tổ trưởng Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm
toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định và phải chịu
trách nhiệm.
Điều 6. Bảo
đảm hoạt động của tổ chức Đảng, Đoàn thể
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm tạo
điều kiện để tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên sinh hoạt theo Điều lệ và
kế hoạch của các tổ chức.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
1. Nghiêm cấm các hành vi sau
đây đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đơn vị được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ dưới
mọi hình thức;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ,
không kịp thời kết quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình
hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;
h) Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Vi phạm Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm
toán viên nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Không tuân thủ quy trình, chuẩn
mực, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
4. Không thực hiện đúng quyết định
kiểm toán và kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
Điều 8.
Trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán
1. Mua cổ phần, góp vốn hoặc có
quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
2. Đã từng giữ chức vụ quản lý,
điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại
đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán.
3. Trong thời hạn ít nhất là 05
năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị
ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của
đơn vị được kiểm toán.
5. Kiểm toán viên nhà nước đang
trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, bị kỷ luật hoặc bị mất, bị thu hồi thẻ
Kiểm toán viên nhà nước.
6. Kiểm toán viên nhà nước không
đủ điều kiện phẩm chất, năng lực tham gia là thành viên Đoàn kiểm toán.
7. Khi có các trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm báo
cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản trước khi
trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán. Trong quá
trình thực hiện kiểm toán nếu phát hiện các tình huống làm ảnh hưởng đến tính độc
lập của mình, Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo ngay Trưởng Đoàn kiểm toán
để báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định thay thế theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
8. Thủ trưởng đơn vị đề xuất
nhân sự tham gia Đoàn kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện
trường hợp Kiểm toán viên nhà nước không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm
toán thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 Quy chế
này trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm
toán.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9.
Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập
để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán. Căn cứ vào quy mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm
toán hoặc không có Tổ kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng Kiểm toán nhà
nước sẽ thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Vụ Tổng hợp để thực hiện nhiệm
vụ.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán nhưng Đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm
về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán,
thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10.
Thành phần Đoàn kiểm toán, gồm:
1. Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng
Đoàn, các Phó trưởng Đoàn, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán (nếu Đoàn kiểm toán có Tổ
kiểm toán) và các thành viên. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định danh sách các
thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng Đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán gồm:
Thành viên là Kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải Kiểm toán viên
nhà nước.
Thành viên Đoàn kiểm toán không
phải Kiểm toán viên nhà nước, gồm:
a) Công chức, viên chức của Kiểm
toán nhà nước;
b) Cộng tác viên Kiểm toán nhà
nước.
3. Để bảo đảm năng lực, hiệu quả
hoạt động kiểm toán, mỗi Tổ kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên là Kiểm
toán viên nhà nước trở lên.
Điều 11.
Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ
kiểm toán
1. Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm
toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính giữ
chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng
phòng trở lên.
2. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ
kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính hoặc
Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo quyết định kiểm toán;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và duyệt
kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra, đối
chiếu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán) theo
đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà
nước phê duyệt tại kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó
trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm
toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Tổ chức, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, chuẩn mực kiểm
toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu
trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soát xét
của lãnh đạo Đoàn kiểm toán theo quy định của Quy chế Kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
đ) Kiểm tra, kiểm soát nhật
ký kiểm toán, hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định của
Kiểm toán nhà nước;
e) Chỉ đạo thành viên Đoàn
kiểm toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, sắp xếp, nộp hồ sơ lưu trữ
của Đoàn kiểm toán theo quy định;
g) Duyệt biên bản kiểm toán của
các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo
kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán
về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Báo cáo, giải trình kết quả kiểm
toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và cùng Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà
nước; báo cáo giải trình kết quả kiểm toán đột xuất khi Tổng Kiểm toán nhà nước
yêu cầu; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước
thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán;
h) Quản lý các thành viên Đoàn
kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Kiểm
toán nhà nước;
i) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm toán
nhà nước về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động
kiểm toán;
k) Chấp hành kỷ luật công tác của
Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến
nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được
kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm
toán;
c) Đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định kiểm tra tài
khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán tại các tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định
của pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi
phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả
kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán,
Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán;
e) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị được
kiểm toán đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
đối với hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm
vụ của thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu
hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên
Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán;
i) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả;
k) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
l) Khi thực hiện kiểm toán, được
quyền truy cập, khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật
cho thành viên Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên
quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy
cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán;
m) Trên cơ sở yêu cầu thực tế
phát sinh trong quá trình kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất nhu cầu sử dụng
và dự toán kinh phí cộng tác viên Kiểm toán nhà nước báo cáo Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán theo quy định để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét,
quyết định.
3. Trách
nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước về hoạt động của
Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán và thông
báo kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo
lưu của mình trước Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Chịu
trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của
thành viên Đoàn kiểm toán; chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống;
đ) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt
và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
e) Chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật
hồ sơ, tài liệu và kết quả kiểm toán khi chưa được công khai; việc truy cập dữ
liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo
mật, an toàn theo quy định của pháp luật;
g) Ghi nhật ký công tác và các
tài liệu làm việc khác theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
h) Khi thực hiện nhiệm vụ, mặc
trang phục ngành kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước; xuất trình và
đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
i) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước khi có trường
hợp quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này và các tình huống khác ảnh hưởng đến
tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
k) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán trao đổi với Thủ trưởng đơn vị có thành viên tham gia Đoàn
kiểm toán khi có trường hợp thành viên Đoàn kiểm toán có vi phạm hoặc không thực
hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao để có biện pháp xử lý
phù hợp;
l) Báo cáo theo yêu cầu của
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước về kết
quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
m) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
n) Chấp hành quyết định thanh
tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền. Tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà
nước, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán;
o) Nhận xét, đánh giá, chấm điểm,
xếp loại chất lượng kiểm toán thành viên Đoàn kiểm toán sau khi kết thúc Đoàn
kiểm toán gửi Thủ trưởng đơn vị có thành viên tham gia Đoàn kiểm toán để làm cơ
sở đánh giá công chức hàng năm;
p) Khi thực hiện kiểm toán đối với
trường hợp ở nước ngoài, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Hợp tác
quốc tế) để làm việc với cơ quan có thẩm quyền tại nước sở tại phối hợp, giúp đỡ;
q) Trường hợp Đoàn kiểm toán
không tổ chức kiểm toán tại nước ngoài nhưng cần xác minh nội dung kiểm toán,
Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị
Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Hợp tác quốc tế) để liên hệ cơ quan có thẩm quyền
tại nước sở tại phối hợp, giúp đỡ;
r) Báo cáo
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và tổ chức xử lý hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của đơn vị được kiểm toán, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước và Luật xử lý vi phạm hành chính;
s) Tham
gia cùng các thành viên Đoàn kiểm toán nghiên cứu tài liệu, dự thảo văn bản về
nội dung kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện của đơn vị được kiểm toán và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán về những đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán,
thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, báo cáo Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó trưởng Đoàn kiểm toán
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quy định tại điểm k khoản 1, các điểm i, k khoản 2, các điểm
e, g, h, i, m khoản 3 Điều 12 của Quy chế này.
2. Giúp Trưởng Đoàn kiểm toán thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công và các trách nhiệm cá
nhân theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp kiêm nhiệm Tổ trưởng
Tổ kiểm toán, ngoài quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, phải thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo quy định tại Điều
14 Quy chế này.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê
duyệt;
b) Chỉ đạo, điều hành các thành
viên Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được
phê duyệt;
c) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập
bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ
kiểm toán và Kiểm toán viên theo quy định của Kiểm toán nhà nước; ký nhật ký kiểm
toán của thành viên Tổ kiểm toán;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc người có thẩm quyền về tiến độ thực
hiện, tình hình và kết quả kiểm toán;
đ) Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập
dự thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong dự thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả
kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán trước khi báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán và
thông qua đơn vị được kiểm toán;
e) Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi
trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức
thông qua dự thảo biên bản kiểm toán với đơn vị được kiểm toán sau khi được Trưởng
Đoàn kiểm toán duyệt; ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; căn cứ báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán đã được hoàn thiện để phát hành, hoàn thiện thông báo kết
quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm
toán cho ý kiến trước khi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký phát hành
đồng thời với báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;
g) Chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm
toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc nộp hồ sơ của Tổ kiểm
toán cho Đoàn kiểm toán để nộp lưu trữ theo quy định;
h) Quản lý các thành viên Tổ kiểm
toán trong thực hiện thời giờ làm việc, Quy tắc ứng xử kiểm toán viên nhà nước
theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
i) Chấp hành kỷ luật công tác của
Đoàn kiểm toán, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm
toán nhà nước;
k) Kiểm tra, hướng dẫn, kiểm
soát chất lượng kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán và giải trình các vấn
đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; được truy cập, khai thác trên hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông
tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám
sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo ủy quyền bằng văn bản của Trưởng
Đoàn kiểm toán;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đối
chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn
vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt;
c) Báo cáo và kiến nghị biện
pháp xử lý thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật;
d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị (trong phạm vi công việc
có liên quan) trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm
toán, thông báo kết luận kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
đ) Sử dụng thông tin, tài liệu của
cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của
đơn vị được kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét
quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán
làm rõ lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị (trong phạm vi
công việc có liên quan) trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo
kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
g) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị kiểm toán
bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán thực hiện tại đơn vị
được kiểm toán.
Trường hợp phải làm việc ngoài
giờ hành chính với đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán tại địa điểm trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt
để bảo đảm tiến độ kiểm toán và được sự đồng thuận của các đơn vị được
kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán quyết định nhưng phải báo cáo Lãnh đạo Đoàn kiểm
toán đồng thời phản ánh tại biên bản họp Tổ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình;
h) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
i) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán
tạm đình chỉ nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán khi có dấu hiệu vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
k) Trên cơ sở yêu cầu thực tế
phát sinh trong quá trình kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề xuất nhu cầu sử
dụng và dự toán kinh phí cộng tác viên Kiểm toán nhà nước báo cáo Trưởng Đoàn
kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Trách
nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị (trong phạm vi công việc có liên quan) trong biên bản kiểm toán,
báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước;
c) Giải trình các vấn đề có liên
quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về việc đề
nghị tạm đình chỉ thành viên Tổ kiểm toán; chịu trách nhiệm liên đới về hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán;
đ) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo
lưu của mình, kết quả kiểm toán của thành viên không phải Kiểm toán viên
nhà nước trong Tổ kiểm toán;
e) Giữ bí mật về tình hình và kết
quả kiểm toán, hồ sơ, tài liệu có liên quan khi chưa được công khai; việc
truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ
bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật;
g) Thu thập
bằng chứng kiểm toán, ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác theo
quy định của Kiểm toán nhà nước;
h) Khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc
trang phục ngành kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước, xuất trình và
đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
i) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với
Trưởng Đoàn kiểm toán khi phát hiện có trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế
này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên
nhà nước;
k) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
l) Báo cáo
Trưởng Đoàn kiểm toán về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán
nhà nước của đơn vị được kiểm toán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật xử
lý vi phạm hành chính;
m) Tham
gia cùng thành viên Tổ kiểm toán nghiên cứu tài liệu, dự thảo văn bản về nội
dung kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán về những đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán,
thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán
viên nhà nước
1. Nhiệm vụ:
a) Chấp hành sự phân công, hoàn
thành nhiệm vụ kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với
Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán phải tuân
theo pháp luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy
định của Kiểm toán nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước;
lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước,
lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán
viên và tổng hợp kết quả kiểm toán để lập biên bản kiểm toán, thông báo kết quả
kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Tổ kiểm toán; tham gia hoàn chỉnh
hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán để lưu trữ theo quy định;
đ) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết
luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán;
e) Chấp hành kỷ luật công tác của
Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định
của Kiểm toán nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm
toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong nhận xét,
đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của
cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của
đơn vị được kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy
trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán, được
quyền truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện
tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội
dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn
vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán theo uỷ quyền bằng văn bản của Trưởng Đoàn kiểm toán;
d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về
kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
đ) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông
báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những
vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm
toán nhà nước khi cần thiết theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
g) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán. Được đơn vị kiểm toán bố trí địa
điểm làm việc trong trường hợp hoạt động kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được
kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trách
nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra
ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm
toán;
b) Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc
hoạt động, chuẩn mực, quy trình, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn, nghiệp
vụ kiểm toán và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị kiểm toán;
d) Thu thập bằng chứng kiểm
toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của thành viên Đoàn kiểm toán theo
quy định của Kiểm toán nhà nước;
đ) Giữ bí mật thông tin, tài liệu
thu thập được trong quá trình kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo
quy định của pháp luật;
e) Xuất trình thẻ Kiểm toán viên
nhà nước, mặc trang phục ngành kiểm toán và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước
theo quy định của Kiểm toán nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
g) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo
lưu của mình trước Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
h) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với
Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán khi phát hiện có trường hợp quy định
tại Điều 8 Quy chế này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của
Kiểm toán viên nhà nước;
i) Thực hiện Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm
toán viên nhà nước và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước;
k) Thực hiện đúng quyết định kiểm
toán, kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của
Tổ kiểm toán đã được phê duyệt;
l) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
m) Báo cáo
Tổ trưởng Tổ kiểm toán bằng văn bản về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm toán nhà nước của đơn vị được kiểm toán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước
và Luật xử lý vi phạm hành chính;
n) Nghiên
cứu tài liệu, dự thảo văn bản về nội dung kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện của
đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong
biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị
của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán
viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
2. Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực,
quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thông qua Tổ trưởng Tổ kiểm toán và chịu trách nhiệm như thành viên Đoàn kiểm toán
là Kiểm toán viên nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
5. Ghi nhật ký kiểm toán và
tài liệu làm việc theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
6. Đối với cộng tác viên Kiểm
toán nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Kiểm toán
nhà nước và Quy chế sử dụng cộng tác viên kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 17.
Thay thế, bổ sung thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị
thay thế trong các trường hợp sau:
a) Thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 8 của Quy chế này và các trường hợp khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập
của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Đơn vị được kiểm toán đề nghị
thay thế khi có bằng chứng cho thấy thành viên Đoàn kiểm toán đó không trung
thực, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều
7 Quy chế này. Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải kiểm tra, xác minh làm rõ trước khi quyết định và chịu trách nhiệm với quyết
định của mình;
c) Ngoài các trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thay thế
thành viên Đoàn kiểm toán trong các trường hợp: Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng
Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc liên tục từ 03 ngày trở lên; Tổ trưởng Tổ kiểm
toán nghỉ làm việc liên tục từ 02 ngày trở lên; các thành viên của Đoàn kiểm
toán nghỉ làm việc liên tục từ 03 ngày trở lên.
2. Thủ tục đề nghị thay thế
thành viên Đoàn kiểm toán được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay thế Phó trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán do Trưởng
Đoàn kiểm toán đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định;
b) Trường hợp thay thế Trưởng
Đoàn kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định bổ sung thành viên Đoàn kiểm toán.
4. Thời gian thay thế, bổ sung
thành viên Đoàn kiểm toán: Chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ ngày Trưởng
Đoàn kiểm toán có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm xem xét, trình Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định thay thế, bổ sung thành viên Đoàn kiểm toán.
5. Trong trường hợp đặc biệt, cần
thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 18. Tạm
đình chỉ, đình chỉ nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị
tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại
khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
b) Cố tình che giấu các trường hợp
quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ
a) Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định tạm đình chỉ nhiệm vụ Đoàn kiểm toán, quyết định tạm đình chỉ từ
Trưởng Đoàn kiểm toán trở xuống;
b) Tổng Kiểm toán nhà nước ủy
quyền Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm đình chỉ
từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình
chỉ;
c) Tổng Kiểm toán nhà nước ủy
quyền Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thành viên Đoàn kiểm toán
và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ;
d) Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị
Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ nhiệm vụ đối với thành viên Tổ kiểm
toán;
đ) Trưởng các Đoàn thanh tra, kiểm
tra do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập tạm đình chỉ nhiệm vụ thành viên
Đoàn kiểm toán và báo cáo Thủ trưởng các đơn vị chủ trì các cuộc
thanh tra, kiểm tra thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình
chỉ nhiệm vụ mọi thành viên Đoàn kiểm toán và báo cáo ngay Tổng Kiểm toán nhà
nước.
3. Ngay sau khi quyết định tạm
đình chỉ, Trưởng Đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo
cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tạm đình chỉ. Quyết định tạm đình chỉ phải
bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian tạm đình chỉ, đối tượng
có trách nhiệm thực hiện.
4. Thời hạn tạm đình chỉ, tiền
lương và các khoản phụ cấp (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ thực hiện theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng
biện pháp tạm đình chỉ, người đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định
hủy bỏ ngay biện pháp đó.
5. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định đình chỉ nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc quyết định đình chỉ khi cần thiết.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM
TOÁN
Điều 19.
Thay đổi nội dung quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán
1. Thay đổi nội dung quyết định
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.
a) Khi cần thay đổi nội dung ghi
trong quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn
kiểm toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản để
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định và chỉ thực hiện sau khi Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định bằng văn bản;
b) Tổng Kiểm toán nhà nước phân
cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán trong trường hợp cần thiết được điều chỉnh thời gian kiểm toán tại các đơn
vị được kiểm toán do Tổ kiểm toán thực hiện mà không làm tăng, giảm thời gian
kiểm toán của cuộc kiểm toán hoặc điều chuyển nhân sự giữa các Tổ kiểm toán
trong Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau khi quyết
định điều chỉnh thời gian hoặc nhân sự Tổ Kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và
thông báo tới Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng, Thanh tra Kiểm
toán nhà nước, Trung tâm Tin học và các tổ chức, cá nhân có liên quan, đồng thời
báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thay đổi nội dung kế hoạch kiểm
toán chi tiết của Tổ kiểm toán.
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có
trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước và chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán thực hiện
nhiệm vụ đúng kế hoạch kiểm toán chi tiết được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt.
Thời gian hoàn thành kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán do Trưởng
Đoàn kiểm toán quyết định phù hợp với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ kiểm toán
được giao.
Khi cần thay đổi những nội dung
trong kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực hiện sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán
phê duyệt;
b) Chậm nhất 01 ngày, kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan Trưởng Đoàn kiểm
toán không thể trực tiếp phê duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn
kiểm toán bằng các phương tiện thông tin và gửi ngay văn bản đề nghị Trưởng
Đoàn kiểm toán phê duyệt (trường hợp không bảo mật). Trường hợp văn bản đề nghị
thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp thay đổi, bổ
sung kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán,
đơn vị được kiểm toán đã phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trưởng Đoàn kiểm
toán chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết của
Tổ kiểm toán và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Điều 20. Chế
độ báo cáo
1. Các thành viên trong Tổ kiểm
toán phải thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
2. Định kỳ mỗi tháng 03 lần
(trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Tổ trưởng tổ kiểm toán
báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có
liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán. Khi Tổ trưởng tổ kiểm
toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của
Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật,
ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày
quy định báo cáo.
3. Định kỳ mỗi tháng 03 lần
(trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Phó trưởng Đoàn kiểm
toán phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về những nội
dung được Trưởng Đoàn kiểm toán phân công. Phó trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm
việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm
toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được
nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo
cáo.
4. Định kỳ mỗi tháng 03 lần
(trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày (bắt đầu từ ngày 01 hàng
tháng), Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán,
tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán trước Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm
toán phải báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời báo cáo Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày
nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết
quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo;
Trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm
việc từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán đồng thời ủy quyền cho 01 Phó trưởng Đoàn kiểm toán quản lý và điều hành
hoạt động của Đoàn kiểm toán.
5. Khi phát hiện sai phạm trong
Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo cấp trên trực
tiếp của thành viên đó, trường hợp cấp trên trực tiếp vi phạm thì báo cáo với cấp
trên trực tiếp của cấp trên đó. Trường hợp cần thiết, báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước để kiểm tra, xử lý.
6. Chậm nhất 02 ngày sau khi kế
hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết
(nếu có), Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi qua email (trường hợp tài liệu
không bảo mật) về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thanh tra Kiểm
toán nhà nước (đối với Đoàn kiểm toán có trong Kế hoạch thanh tra trong
năm); đồng thời gửi bản cứng qua văn thư để đảm bảo tính pháp lý khi lưu hồ sơ.
Trường hợp thuộc bí mật nhà nước thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
7. Chế độ báo cáo đối với Đoàn
kiểm toán, Tổ kiểm toán ở nước ngoài và thời gian lập biên bản kiểm toán của Tổ
kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tùy
theo đặc điểm của từng cuộc kiểm toán.
8. Tổng số ngày nghỉ của mỗi
thành viên trong Tổ kiểm toán (bao gồm Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng
Tổ kiểm toán) không được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán chi tiết. Tổng số ngày nghỉ của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng
Đoàn kiểm toán không được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị
được kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Thẩm quyền cho phép nghỉ được phân cấp
như sau:
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán được
phép cho các thành viên Tổ kiểm toán nghỉ làm việc 1/2 ngày và chịu trách nhiệm
với quyết định của mình;
b) Trưởng Đoàn kiểm toán được
phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc 01 ngày và chịu trách nhiệm
với quyết định của mình;
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán được phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc
tối đa 02 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Điều 21. Chế
độ họp, giao ban
1. Trước khi tiến hành kiểm
toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải tổ chức họp Đoàn kiểm toán quán triệt quyết định
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán và tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Đoàn kiểm toán để thành viên
Đoàn kiểm toán nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời hạn và
phương pháp tiến hành kiểm toán và cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan
đến nội dung kiểm toán và đơn vị được kiểm toán; quán triệt Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các văn bản, chỉ thị của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
2. Trong quá trình triển khai kiểm
toán tại đơn vị, tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có thể triệu tập họp Đoàn kiểm toán,
các Tổ trưởng Tổ kiểm toán khi xét thấy cần thiết.
3. Trước khi Thủ trưởng đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán,
Trưởng Đoàn kiểm toán phải tổ chức họp Đoàn kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo
kiểm toán; rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán và tổ chức chấm điểm, xếp loại
chất lượng kiểm toán đối với thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm
toán nhà nước. Đồng thời gửi bản nhận xét, đánh giá cho các đơn vị có thành
viên tham gia Đoàn kiểm toán để phục vụ công tác quản lý, đánh giá công chức và
bình xét thi đua hàng năm.
4. Nội dung các cuộc họp phải được
ghi biên bản và lưu trữ theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 22. Chế
độ ăn, ở, đi lại
1. Việc ăn, ở, đi lại của Đoàn
kiểm toán phải thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước và quy định của Kiểm
toán nhà nước.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu
trách nhiệm bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước
hoặc Văn phòng của các Kiểm toán nhà nước khu vực đảm bảo kinh phí,
phương tiện và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của Kiểm toán nhà nước
để Đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với Đoàn kiểm toán có liên
quan đến yếu tố nước ngoài, văn phòng Kiểm toán nhà nước, văn phòng Kiểm toán
nhà nước khu vực chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho Đoàn kiểm toán theo quy
định. Đối với Đoàn kiểm toán do nước ngoài tài trợ: chế độ ăn, ở, đi lại của
Đoàn kiểm toán thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước, của Kiểm toán nhà
nước và thỏa thuận với nhà tài trợ.
Điều 23.
Trình tự xử lý các dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm của đơn vị được kiểm toán
Khi phát hiện những dấu hiệu hoặc
hành vi vi phạm của đơn vị được kiểm toán, trình tự xử lý được thực hiện như
sau:
1. Báo cáo với Tổ trưởng Tổ kiểm
toán để cùng xem xét.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
giải trình. Việc nghe giải trình phải có từ 02 thành viên Tổ kiểm toán trở lên
và phải được ghi thành biên bản. Kết quả giải trình phải phản ánh trung thực, đầy
đủ, kịp thời với Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán có thể
giải trình bằng văn bản và Tổ kiểm toán tiến hành họp Tổ để cùng
xem xét và phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ kiểm toán.
3. Trường hợp
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cản trở hoạt động kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán để giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán giải quyết theo
quy định. Nếu hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, Trưởng Đoàn kiểm
toán phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kiến
nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra, Viện kiểm soát nhân dân và cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xem
xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
Điều 24. Bảo
lưu ý kiến
1. Kiểm toán viên nhà nước bảo
lưu ý kiến về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công trước Tổ trưởng Tổ
kiểm toán trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thông qua dự thảo biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán tại Tổ kiểm toán.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán bảo
lưu ý kiến của mình khác với những đánh giá, xác nhận kết luận và kiến nghị
trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông
báo kết luận, kiến nghị trước Trưởng Đoàn kiểm toán trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán tại Đoàn kiểm toán.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó
trưởng Đoàn kiểm toán bảo lưu ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán hoặc gửi đến Tổng Kiểm
toán nhà nước trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Tổng Kiểm toán nhà nước thông
qua dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Việc bảo lưu ý kiến phải được
lập thành văn bản ghi rõ: nội dung ý kiến bảo lưu, cơ sở pháp lý và các bằng chứng
làm cơ sở chứng minh cho ý kiến bảo lưu của mình; văn bản bảo lưu ý kiến phải
ghi rõ ngày, tháng, năm và phải có chữ ký của người bảo lưu ý kiến. Văn bản bảo
lưu ý kiến và văn bản giải quyết của người có thẩm quyền được lưu trữ trong hồ
sơ kiểm toán.
5. Việc xem xét, giải quyết ý kiến
bảo lưu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Kiểm toán viên nhà nước trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến của Kiểm toán
viên nhà nước.
Trường hợp không thống nhất với
việc giải quyết của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm
toán nhà nước để giải quyết theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 5 Điều
này;
b) Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm
toán viên nhà nước trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu
ý kiến;
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng
Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán
viên nhà nước trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến;
d) Tổng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó
trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến. Ý kiến của Tổng
Kiểm toán nhà nước là quyết định cuối cùng.
6. Trong khi chờ giải quyết ý kiến
bảo lưu, người bảo lưu ý kiến vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của
người có thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 25. Xử
lý ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán
Khi thảo luận với đơn vị được kiểm
toán về kết quả kiểm toán nếu có ý kiến chưa thống nhất giữa Đoàn kiểm toán và
đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán giữ nguyên ý kiến của mình và báo
cáo với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán
nhà nước về ý kiến chưa thống nhất đó kèm theo văn bản giải trình của đơn vị
được kiểm toán và ý kiến của Đoàn kiểm toán để xem xét, kết luận.
Điều 26.
Niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản
Việc niêm phong tài liệu, kiểm
tra tài khoản được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 27.
Trưng cầu giám định
Việc trưng cầu giám định được thực
hiện theo quy định về trưng cầu giám định chuyên môn của Kiểm toán nhà nước.
Điều 28.
Xác minh, đối chiếu số liệu
1. Khi cần xác minh, đối chiếu số
liệu với cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực hiện sau
khi Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách trước khi thực hiện đồng thời
gửi các vụ chức năng theo quy định. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cá nhân, tổ
chức, địa điểm và nội dung cần xác minh, đối chiếu, phương pháp tiến hành, thời
gian thực hiện.
2. Việc tiến hành xác minh, đối
chiếu thuộc phạm vi kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán có sự tham gia chứng
kiến của đại diện đơn vị được kiểm toán và phải có từ 02 thành viên của
Tổ kiểm toán trở lên thực hiện. Kết thúc công việc, người thực hiện phải báo
cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán, trường hợp cần thiết phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm
toán. Kết quả xác minh, đối chiếu phải thể hiện đầy đủ bằng văn bản có sự xác
nhận của thành viên thực hiện và cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
3. Trường hợp cần xác minh, đối
chiếu ngoài phạm vi của kế hoạch kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo
Trưởng Đoàn kiểm toán. Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán để Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 29. Nhật
ký kiểm toán
1. Nhật ký kiểm toán được Tổ trưởng
Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán sử dụng ghi chép hàng ngày theo quy định
của Kiểm toán nhà nước.
2. Việc sử dụng ghi nhật ký trên
nhật ký kiểm toán điện tử theo Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác nhật ký kiểm
toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.
Điều 30.
Trách nhiệm lập biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm
toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán chủ
trì tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán ngay trong quá
trình kiểm toán để lập biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.
2. Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày
kết thúc kiểm toán theo kế hoạch, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải hoàn thành dự thảo
biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán, họp Tổ
kiểm toán để thảo luận và thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị trong dự thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán của
Tổ kiểm toán, đồng thời trình Trưởng Đoàn kiểm toán duyệt trước khi tổ chức
thông qua tại đơn vị được kiểm toán theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Thời
gian thông qua biên bản kiểm toán do Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn
kiểm toán quyết định nhưng không được chậm quá 10 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm toán theo kế hoạch tại đơn vị được kiểm toán.
3. Chậm nhất 03 ngày từ khi
thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
phải gửi biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán cho
Trưởng Đoàn kiểm toán theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, thu thập, củng cố hồ sơ, tài liệu làm căn cứ cho kết luận của
Đoàn kiểm toán.
4. Thời hạn phát hành biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 31.
Trách nhiệm lập và phát hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả, thông báo kết
luận, kiến nghị của cuộc kiểm toán
Việc lập và phát hành báo cáo kiểm
toán, thông báo kết quả, thông báo kết luận, kiến nghị của cuộc kiểm toán theo
quy định về trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 32.
Trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ kiểm toán
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm
toán phải được lập thành hồ sơ kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán chủ trì
lập hồ sơ kiểm toán và bàn giao đầy đủ hồ sơ kiểm toán cho bộ phận lưu trữ theo
quy định của Kiểm toán nhà nước. Khi giao nhận phải lập bảng kê danh mục tài liệu
và ký nhận bảo đảm an toàn tài liệu.
3. Việc lập, quản lý và khai
thác hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước
và theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI
LÀM VIỆC CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN
Điều 33. Chỉ
đạo, kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định việc theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm toán.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm
toán.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải tuân thủ sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán
nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Phó trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán chịu sự kiểm tra,
giám sát, chỉ đạo của Trưởng Đoàn kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 34. Kiểm
soát chất lượng kiểm toán trong Đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 35.
Các mối quan hệ có liên quan đến Đoàn kiểm toán
1. Trường hợp có 02 Đoàn kiểm toán
kiểm toán trở lên tại một đơn vị được kiểm toán, trong cùng một thời điểm:
a) Các Trưởng đoàn thống nhất
phương pháp phối hợp thực hiện kiểm toán tại đơn vị, trường hợp chưa thống nhất,
các Trưởng đoàn báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định (qua Vụ Tổng hợp). Việc trao đổi thông tin hoặc sử dụng
lại thông tin giữa các Đoàn kiểm toán trên nguyên tắc đề cao tinh thần trách
nhiệm, hợp tác giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ;
b) Trường hợp kiểm toán lồng
ghép nhiều mục tiêu, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng
Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
2. Mối quan hệ giữa Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước có các thành viên tham gia đoàn kiểm
toán và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán là quan hệ phối hợp trong chỉ
đạo chuyên môn và quản lý công chức.
3. Mối quan hệ giữa các Tổ trưởng
Tổ kiểm toán trong cùng Đoàn kiểm toán thông qua Trưởng Đoàn kiểm toán.
4. Thành viên Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ;
thành viên Đoàn kiểm toán phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng Đoàn
kiểm toán về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường hợp có vấn đề phát sinh
vượt quá thẩm quyền thì báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm toán và đề xuất
các biện pháp xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm
toán, đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm toán có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này; trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh
kịp thời về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Vụ Pháp chế phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà
nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.