QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Luật
số: 55/2010/QH12
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010
|
LUẬT
AN TOÀN THỰC PHẨM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật an toàn thực phẩm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm
an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu
thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy
cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an
toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. An toàn thực phẩm là
việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Bệnh truyền qua thực phẩm
là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh.
3. Chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực
phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể
được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm.
4. Chế
biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm
tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu
thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm.
5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức
ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin
và bếp ăn tập thể.
6. Điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực
phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực
phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm
thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người.
7. Kiểm nghiệm thực phẩm
là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật
liệu chứa đựng thực phẩm.
8. Kinh
doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới
thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm.
9. Lô sản phẩm thực phẩm
là một số lượng xác định của một loại sản phẩm cùng tên, chất lượng, nguyên liệu,
thời hạn sử dụng và cùng được sản xuất tại một cơ sở.
10. Ngộ độc thực phẩm là
tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc có chứa chất độc.
11. Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm
là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm xâm nhập vào thực phẩm trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
12. Ô nhiễm thực phẩm là
sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con
người.
13. Phụ gia thực phẩm là
chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, có hoặc không có
giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải thiện đặc tính của thực phẩm.
14. Sản xuất thực phẩm là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu
hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm.
15. Sản xuất ban đầu là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu
hái, đánh bắt, khai thác.
16. Sơ chế thực phẩm là
việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nhằm tạo
ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo ra nguyên liệu thực phẩm hoặc
bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm.
17. Sự cố về an toàn thực phẩm
là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các
tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng
con người.
18. Tác nhân gây ô nhiễm
là yếu tố không mong muốn, không được chủ động cho thêm vào thực phẩm, có nguy
cơ ảnh hưởng xấu đến an toàn thực phẩm.
19. Thời hạn sử dụng thực phẩm
là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn
trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
20. Thực phẩm là sản phẩm
mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản.
Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.
21. Thực phẩm tươi sống
là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ,
quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
22. Thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ sung vitamin, chất
khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các chất đó đối với
sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng.
23. Thực
phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người,
tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh,
bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học.
24. Thực phẩm biến đổi gen
là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng
công nghệ gen.
25. Thực phẩm đã qua chiếu xạ
là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến
chất của thực phẩm.
26. Thức ăn đường phố là
thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện
thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những
nơi tương tự.
27. Thực phẩm bao gói sẵn
là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho
mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
28. Truy xuất nguồn gốc thực
phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải
chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
3. Quản lý an toàn thực phẩm phải
trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
4. Quản lý an
toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
5. Quản lý an toàn thực phẩm phải
bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.
6. Quản lý an toàn thực phẩm phải
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Xây dựng
chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản
xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là nhiệm vụ
trọng tâm ưu tiên.
2. Sử dụng nguồn lực nhà nước và
các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc
phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số
phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng
thí nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên
liệu thực phẩm an toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm quy mô công nghiệp.
3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực
phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu
trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm
an toàn.
4. Thiết lập khuôn khổ pháp lý
và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt
(GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích
nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy
mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong
lĩnh vực thực phẩm.
6. Khen thưởng kịp thời tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm.
8. Tăng đầu tư, đa dạng các hình
thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về tiêu
dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.
Điều 5. Những
hành vi bị cấm
1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc
loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm
đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn
để sản xuất, chế biến thực phẩm.
3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử
dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử
dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết do bệnh,
dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh
thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm bị biến chất;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại
hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa
đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển
gây ô nhiễm thực phẩm;
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế
biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
g) Thực phẩm không được phép sản
xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản
công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm
đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc,
xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm
thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận
chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết
quả kiểm nghiệm thực phẩm.
8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ
hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản
trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm
tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật.
11. Quảng cáo thực phẩm sai sự
thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin
sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất,
kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường,
vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản
xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
Điều 6. Xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định
của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định khác của pháp luật về an
toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Mức phạt tiền đối với vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá
trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 lần giá trị thực
phẩm vi phạm; tiền thu được do vi phạm mà có bị tịch thu theo quy định của pháp
luật.
4. Chính phủ
quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều này.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 7. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực
phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định và công bố các
tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết định áp dụng các biện
pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh
doanh thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn;
c) Lựa chọn tổ chức đánh giá sự
phù hợp, cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy;
d) Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp
quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
theo quy định của pháp luật;
e) Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực
phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm
an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất
và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
b) Tuân thủ
quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác về
sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Thiết lập quy trình tự kiểm
tra trong quá trình sản xuất thực phẩm;
đ) Thông tin trung thực về an
toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy
cơ gây mất an toàn của thực phẩm,
cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;
e) Kịp thời ngừng sản xuất,
thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện
thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng;
g) Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm,
các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện
quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại
Điều 54 của Luật này;
h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá
thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức
tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, quy định
khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy
đó;
i) Tuân thủ quy định pháp luật,
quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm
nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định các biện pháp kiểm
soát nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo
đảm an toàn;
c) Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm để
kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng
nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
theo quy định của pháp luật;
đ) Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm
an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an
toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
b) Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ
thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu
giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không
bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
c) Thông tin trung thực về an
toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
d) Kịp thời cung cấp thông tin về
nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng
khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;
đ) Kịp thời ngừng kinh doanh,
thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát
hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn;
e) Báo cáo ngay với cơ quan có
thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh
truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;
g) Hợp tác với tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc
thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn;
h) Tuân thủ quy định của pháp luật,
quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm
nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.
Điều 9. Quyền
và nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm
1. Người tiêu dùng thực phẩm có
các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin trung
thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa
chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; được cung cấp thông tin về nguy
cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa
khi nhận được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
theo quy định của pháp luật;
đ) Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật do sử dụng thực phẩm không an toàn gây ra.
2. Người tiêu dùng thực phẩm có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ đầy đủ các quy định,
hướng dẫn về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
b) Kịp thời cung cấp thông tin
khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm, bệnh
truyền qua thực phẩm với Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng thực phẩm.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN
TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
Điều 10. Điều
kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các
chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Tùy từng loại thực phẩm,
ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một
số quy định sau đây:
a) Quy định về sử dụng phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
b) Quy định về bao gói và ghi
nhãn thực phẩm;
c) Quy định
về bảo quản thực phẩm.
Điều 11. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống
1. Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Bảo đảm truy xuất được nguồn
gốc theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Có chứng nhận vệ sinh thú y của
cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật
theo quy định của pháp luật về thú y.
Điều 12. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chế biến
1. Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên
thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các
nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản
phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
3. Thực phẩm
đã qua chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Chính phủ quy
định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký công bố
hợp quy đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.
Điều 13. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng
1. Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên
thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên
liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm
gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
3. Chỉ được tăng cường vi chất
dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào thực phẩm với hàm lượng bảo
đảm không gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người và thuộc Danh mục theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 14. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng
1. Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Có thông tin, tài liệu khoa học
chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố.
3. Thực phẩm chức năng lần đầu
tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về
công dụng của sản phẩm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ
thể về quản lý thực phẩm chức năng.
Điều 15. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen
1. Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Tuân thủ các quy định về bảo
đảm an toàn đối với sức khỏe con người và môi trường theo quy định của Chính phủ.
Điều 16. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ
1. Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Thuộc Danh mục nhóm thực phẩm
được phép chiếu xạ.
3. Tuân thủ quy định về liều lượng
chiếu xạ.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Danh
mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng được phép chiếu xạ đối với
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 17. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm.
2. Có hướng dẫn sử dụng ghi trên
nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn
ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm.
3. Thuộc Danh mục phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4. Đăng ký bản công bố hợp quy với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Chính phủ
quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký
công bố hợp quy đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
Điều 18. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
1. Sản xuất từ nguyên vật liệu
an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo
đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng.
2. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Đăng ký bản công bố hợp quy với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Chính phủ
quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký
công bố hợp quy đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN
TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
Mục 1. ĐIỀU KIỆN
CHUNG VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
Điều 19. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có địa điểm, diện tích thích
hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các
yếu tố gây hại khác;
b) Có đủ nước
đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
c) Có đủ trang thiết bị phù hợp
để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực
phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước
sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;
d) Có hệ thống xử lý chất thải
và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Duy trì các điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm
và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
e) Tuân thủ
quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công
thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
Điều 20. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm phải bảo đảm các điều kiện về bảo quản thực phẩm sau đây:
a) Nơi bảo quản và phương tiện bảo
quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt, có
thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm vệ sinh trong quá
trình bảo quản;
b) Ngăn ngừa được ảnh hưởng của
nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của
môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ
ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản
đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm;
c) Tuân thủ các quy định về bảo
quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong bảo quản thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 21. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển
thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Phương tiện vận chuyển thực
phẩm được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm thực phẩm hoặc bao gói thực
phẩm, dễ làm sạch;
b) Bảo đảm điều kiện bảo quản thực
phẩm trong suốt quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh;
c) Không vận chuyển thực phẩm
cùng hàng hoá độc hại hoặc có thể gây nhiễm chéo ảnh hưởng đến chất lượng thực
phẩm.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quy định về phương tiện vận chuyển thực phẩm; đường vận chuyển thực
phẩm đối với một số loại thực phẩm tươi sống tại các đô thị.
Điều 22. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây:
a) Có khoảng cách an toàn đối với
nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;
b) Có đủ nước
đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
c) Có trang thiết bị phù hợp để
sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm;
d) Sử dụng nguyên liệu, hóa chất,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm;
đ) Tuân thủ quy
định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản
xuất, kinh doanh thực phẩm;
e) Thu gom, xử lý chất thải theo
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Duy trì các điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy
xuất được nguồn gốc thực phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù
trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG
Điều 23. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm tươi
sống phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện về đất
canh tác, nguồn nước, địa điểm sản xuất để sản xuất thực
phẩm an toàn;
b) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về sử dụng giống cây trồng, giống vật nuôi; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng, chất
tăng trọng, chất phát dục, chất bảo quản thực phẩm và các chất khác có liên
quan đến an toàn thực phẩm;
c) Tuân thủ quy định về kiểm dịch,
vệ sinh thú y trong giết mổ động vật; về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm trồng
trọt;
d) Thực hiện việc xử lý chất thải
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn,
chất khử độc khi sử dụng phải bảo đảm an toàn cho con người và môi trường;
e) Duy trì các điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm, lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và
các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất thực phẩm tươi sống.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống.
Điều 24. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống
1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm
tươi sống phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện về bảo
đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về
bảo đảm an toàn trong bảo quản, vận chuyển thực phẩm quy định tại các điều 18, 20 và 21 của Luật này;
b) Bảo đảm và duy trì vệ sinh
nơi kinh doanh.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống.
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN THỰC PHẨM, KINH DOANH THỰC
PHẨM ĐÃ QUA CHẾ BIẾN
Điều 25. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
1. Bảo đảm các điều kiện quy định
tại Điều 19 của Luật này.
2. Quy trình sơ chế, chế biến phải
bảo đảm thực phẩm không bị ô nhiễm chéo, tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm hoặc
độc hại.
Điều 26. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng dùng để chế biến thực phẩm
1. Nguyên liệu dùng để chế biến
thực phẩm phải còn thời hạn sử dụng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an
toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực
phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ,
tính mạng con người.
2. Vi chất dinh dưỡng, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được sử dụng phải tuân thủ quy định tại
Điều 13 và Điều 17 của Luật này.
Điều 27. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến
1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã
qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tuân thủ quy định về ghi nhãn
thực phẩm;
b) Tuân thủ các điều kiện về bảo
đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về
bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định tại Điều
18 và Điều 20 của Luật này;
c) Bảo đảm và duy trì vệ sinh
nơi kinh doanh;
d) Bảo quản thực phẩm theo đúng
hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất.
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã
qua chế biến không bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có biện pháp bảo đảm cho thực
phẩm không bị hỏng, mốc, tiếp xúc với côn trùng, động vật, bụi bẩn và các yếu tố
gây ô nhiễm khác;
b) Rửa sạch hoặc khử trùng các dụng
cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm trước khi sử dụng đối với thực phẩm ăn ngay;
c) Có thông tin về xuất xứ và
ngày sản xuất của thực phẩm.
Mục 4. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Điều 28. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
1. Bếp ăn được bố trí bảo đảm
không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến.
2. Có đủ nước
đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
3. Có dụng cụ thu gom, chứa đựng
rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh.
4. Cống rãnh ở khu vực cửa hàng,
nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng.
5. Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ
ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng
và động vật gây hại.
6. Có thiết bị bảo quản thực phẩm,
nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ.
7. Người đứng
đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 29. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
1. Có dụng cụ, đồ chứa đựng
riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
2. Dụng cụ nấu nướng, chế biến
phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
3. Dụng cụ ăn uống phải được làm
bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
4. Tuân thủ quy định về sức khoẻ,
kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 30. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm
1. Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn.
2. Thực phẩm phải được chế biến
bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh.
3. Thực phẩm bày bán phải để
trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và
sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá
cao hơn mặt đất.
Mục 5. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
Điều 31. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố
1. Phải cách biệt nguồn gây độc
hại, nguồn gây ô nhiễm.
2. Phải được bày bán trên bàn, giá,
kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố.
Điều 32. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng
thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố
1. Nguyên liệu để chế biến thức
ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
2. Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực
phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
3. Bao gói và các vật liệu tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm.
4. Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi
bẩn, côn trùng và động vật gây hại.
5. Có đủ nước
đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
6. Tuân thủ quy định về sức khoẻ,
kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 33.
Trách nhiệm quản lý kinh doanh thức ăn đường phố
1. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức
ăn đường phố.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn.
Chương V
CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU
KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
Điều 34. Đối
tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo
quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh
doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi
không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối
tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 35. Thẩm
quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể
thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 36. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo
quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận
đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do
cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
đ) Giấy xác nhận
đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của
người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành.
2. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của
Luật này;
b) Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 37. Thời
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
2. Trước 06
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn,
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy
chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật
này.
Chương VI
NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU
THỰC PHẨM
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU
Điều 38. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu
1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
nhập khẩu phải tuân thủ các điều kiện tương ứng quy định tại Chương III của Luật
này và các điều kiện sau đây:
a) Phải được đăng ký bản công bố
hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi nhập khẩu;
b) Phải được cấp “Thông báo kết
quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng của cơ quan
kiểm tra được chỉ định theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
2. Ngoài các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng,
thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu
hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của Chính phủ.
3. Trong trường hợp Việt Nam
chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập
khẩu thì áp dụng theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 39. Kiểm
tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu
1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, trừ một số thực phẩm
được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ.
2. Thực phẩm nhập khẩu từ nước
có ký kết điều ước quốc tế với Việt Nam về thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động
chứng nhận an toàn thực phẩm được áp dụng chế độ kiểm tra giảm, trừ trường hợp
có cảnh báo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt
Nam về an toàn thực phẩm.
3. Chính phủ
quy định cụ thể việc miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với một số
thực phẩm nhập khẩu; trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm tại
nước sẽ xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 40.
Trình tự, thủ tục và phương thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
thực phẩm nhập khẩu
1. Trình tự,
thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và các quy định sau đây:
a) Chỉ được đưa về kho bảo quản
chờ hoàn thành việc thông quan khi có giấy đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;
b) Chỉ được
thông quan khi có xác nhận kết quả kiểm tra thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu.
2. Phương
thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
nhập khẩu bao gồm:
a) Kiểm tra
chặt;
b) Kiểm
tra thông thường;
c) Kiểm
tra giảm.
3. Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công
thương quy định cụ thể cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, việc áp
dụng phương thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng thực phẩm nhập khẩu thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
Điều 41. Điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm xuất khẩu
1. Đáp ứng các điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm của Việt Nam.
2. Phù hợp
với quy định về an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với
quốc gia, vùng lãnh thổ có liên quan.
Điều 42. Chứng
nhận đối với thực phẩm xuất khẩu
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, chứng nhận y tế, chứng nhận
nguồn gốc, xuất xứ hoặc giấy chứng nhận khác có liên quan đối với thực phẩm xuất
khẩu trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định hồ
sơ, thủ tục cấp các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý.
Chương VII
QUẢNG CÁO, GHI NHÃN THỰC
PHẨM
Điều 43. Quảng
cáo thực phẩm
1. Việc quảng cáo thực phẩm do tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Trước khi đăng ký quảng cáo,
tổ chức, cá nhân có thực phẩm cần quảng cáo phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để xác nhận nội dung quảng cáo.
3. Người phát hành quảng cáo,
người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tổ chức, cá nhân có thực phẩm quảng cáo chỉ
được tiến hành quảng cáo khi đã được thẩm định nội dung và chỉ được quảng cáo
đúng nội dung đã được xác nhận.
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể
loại thực phẩm phải đăng ký quảng cáo, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 44.
Ghi nhãn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm tại Việt Nam
phải thực hiện việc ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng
hóa.
Đối với thời hạn sử dụng thực phẩm
thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng
đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”.
2. Đối với thực phẩm chức năng,
phụ gia thực phẩm, thực phẩm đã qua chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen, ngoài các
quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với thực phẩm chức năng
phải ghi cụm từ “thực phẩm chức năng” và không được thể hiện dưới bất kỳ hình
thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh;
b) Đối với phụ gia thực phẩm phải
ghi cụm từ “phụ gia thực phẩm” và các thông tin về phạm vi, liều lượng, cách sử
dụng;
c) Đối với thực phẩm đã qua chiếu
xạ phải ghi cụm từ “thực phẩm đã qua chiếu xạ”;
d) Đối với một số thực phẩm biến
đổi gen phải ghi cụm từ “thực phẩm biến đổi gen”.
3. Căn cứ
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể về ghi
nhãn thực phẩm, thời hạn sử dụng thực phẩm; quy định cụ thể thực phẩm biến đổi
gen phải ghi nhãn, mức tỷ lệ thành phần thực phẩm có gen biến đổi phải ghi
nhãn.
Chương
VIII
KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM,
PHÂN TÍCH NGUY CƠ ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC PHẨM, PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC
SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Mục 1. KIỂM
NGHIỆM THỰC PHẨM
Điều 45.
Yêu cầu đối với việc kiểm nghiệm thực phẩm
1. Kiểm nghiệm thực phẩm được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
b) Phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm.
Việc kiểm nghiệm thực phẩm phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm do
Bộ trưởng Bộ quản lý ngành chỉ định.
2. Việc kiểm nghiệm thực phẩm phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Khách quan, chính xác;
b) Tuân thủ các quy định về
chuyên môn kỹ thuật.
Điều 46. Cơ
sở kiểm nghiệm thực phẩm
1. Cơ sở kiểm
nghiệm thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có bộ máy tổ chức và năng lực
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với cơ
sở kiểm nghiệm;
b) Thiết lập và duy trì hệ thống
quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
c) Đăng ký hoạt động đánh giá sự
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp thực hiện hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
2. Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
được cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, thu phí kiểm nghiệm và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả kiểm nghiệm do mình thực hiện.
3. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành
quy định cụ thể điều kiện của cơ sở kiểm nghiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 47. Kiểm
nghiệm phục vụ giải quyết tranh chấp về an toàn thực phẩm
1. Cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng để thực
hiện kiểm nghiệm thực phẩm về nội dung tranh chấp. Kết quả kiểm nghiệm của cơ sở
kiểm nghiệm kiểm chứng được sử dụng làm căn cứ giải quyết tranh chấp về an toàn
thực phẩm.
2. Cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định
làm kiểm chứng là cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước, có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành
quy định điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng, Danh mục cơ sở kiểm
nghiệm kiểm chứng đủ điều kiện hoạt động.
Điều 48.
Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm
1. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm
thực phẩm để kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm do cơ quan quyết định việc
kiểm tra, thanh tra chi trả.
2. Căn cứ kết quả kiểm nghiệm,
cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm kết luận tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm
nghiệm cho cơ quan kiểm tra, thanh tra.
3. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm phải tự chi trả chi phí lấy
mẫu và kiểm nghiệm.
4. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm
trong tranh chấp, khiếu nại về an toàn thực phẩm do người khởi kiện, khiếu nại
chi trả. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm khẳng định tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân
đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm an toàn thực phẩm tranh chấp
cho người khởi kiện, khiếu nại.
Mục 2. PHÂN
TÍCH NGUY CƠ ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 49. Đối
tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
1. Thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc
cao.
2. Thực phẩm có kết quả lấy mẫu
để giám sát cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm ở
mức cao.
3. Môi trường, cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm.
4. Thực phẩm, cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm được phân tích nguy cơ theo yêu cầu quản lý.
Điều 50. Hoạt
động phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
1. Việc phân tích nguy cơ đối với
an toàn thực phẩm bao gồm các hoạt động về đánh giá, quản lý và truyền thông về
nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
2. Việc đánh giá nguy cơ đối với
an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Điều tra, xét nghiệm xác định
các mối nguy đối với an toàn thực phẩm thuộc các nhóm tác nhân về vi sinh, hoá
học và vật lý;
b) Xác định
nguy cơ của các mối nguy đối với an toàn thực phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ, mức
độ và phạm vi ảnh hưởng của các mối nguy đối với sức khoẻ cộng đồng.
3. Việc quản lý nguy cơ đối với
an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Thực hiện các giải pháp hạn
chế nguy cơ an toàn thực phẩm trong từng công đoạn của chuỗi cung cấp thực phẩm;
b) Kiểm soát, phối hợp nhằm hạn
chế nguy cơ đối với an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống và các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác.
4. Việc truyền thông về nguy cơ
đối với an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về các biện
pháp phòng tránh khi xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm
do thực phẩm mất an toàn gây ra nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của
người dân về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm;
b) Thông báo, dự báo nguy cơ đối
với an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ đối với an
toàn thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.
Điều 51.
Trách nhiệm thực hiện phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Bộ Công thương tổ chức việc phân tích nguy cơ đối với an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này.
Mục 3.
PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 52.
Phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện dấu
hiệu liên quan đến sự cố về an toàn thực phẩm có trách nhiệm thông báo ngay cho
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
2. Các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Bảo đảm an toàn trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm;
b) Giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng;
c) Kiểm tra, thanh tra an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
d) Phân tích nguy cơ ô nhiễm thực
phẩm;
đ) Điều tra, khảo sát và lưu trữ
các số liệu về an toàn thực phẩm;
e) Lưu mẫu thực phẩm.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an
toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương.
4. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương tổ chức thực hiện chương trình giám sát,
phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm; tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn đối với những sự cố về an toàn thực phẩm ở nước ngoài có
nguy cơ ảnh hưởng đến Việt Nam thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm.
Điều 53. Khắc
phục sự cố về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện sự
cố về an toàn thực phẩm xảy ra trong nước hoặc nước ngoài nhưng có ảnh hưởng tới
Việt Nam phải khai báo với cơ sở y tế, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất
hoặc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
2. Các biện pháp khắc phục sự cố
về an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Phát hiện, cấp cứu, điều trị
kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các
tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người;
b) Điều tra vụ ngộ độc thực phẩm,
xác định nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy xuất nguồn
gốc thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh;
c) Đình chỉ sản xuất, kinh doanh;
thu hồi và xử lý thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh đang lưu thông trên thị trường;
d) Thông báo ngộ độc thực phẩm
và bệnh truyền qua thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm
trong phạm vi địa phương.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Quy định cụ thể việc khai báo
sự cố về an toàn thực phẩm;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự cố về an toàn
thực phẩm xảy ra ở nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng tới Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp thực
phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Mục 4. TRUY
XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM, THU HỒI VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN
TOÀN
Điều 54.
Truy xuất nguồn gốc thực phẩm đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn
1. Việc truy xuất nguồn gốc thực
phẩm đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Khi phát hiện thực phẩm do
mình sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thực hiện việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm đối với thực
phẩm không bảo đảm an toàn phải thực hiện các việc sau đây:
a) Xác định, thông báo lô sản phẩm
thực phẩm không bảo đảm an toàn;
b) Yêu cầu các đại lý kinh doanh
thực phẩm báo cáo số lượng sản phẩm của lô sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an
toàn, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường;
c) Tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về kế hoạch thu hồi và biện pháp xử lý.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm
đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.
Điều 55.
Thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn
1. Thực phẩm phải được thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Thực phẩm hết thời hạn sử dụng
mà vẫn bán trên thị trường;
b) Thực phẩm không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm là sản phẩm công
nghệ mới chưa được phép lưu hành;
d) Thực phẩm bị hư hỏng trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh;
đ) Thực phẩm có chất cấm sử dụng
hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định;
e) Thực phẩm nhập khẩu bị cơ
quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có
chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
2. Thực phẩm không bảo đảm an
toàn bị thu hồi theo các hình thức sau đây:
a) Thu hồi tự nguyện do tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự thực hiện;
b) Thu hồi bắt buộc do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không bảo đảm an toàn.
3. Các hình
thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn bao gồm:
a) Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi
ghi nhãn;
b) Chuyển
mục đích sử dụng;
c) Tái xuất;
d) Tiêu hủy.
4. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn có trách nhiệm
công bố thông tin về sản phẩm bị thu hồi và chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý thực
phẩm không bảo đảm an toàn trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định; chịu mọi chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
Trong trường hợp quá thời hạn
thu hồi mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thực hiện việc
thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào mức độ vi phạm về
điều kiện bảo đảm an toàn, quyết định việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm
an toàn, thời hạn hoàn thành việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn;
b) Kiểm tra việc thu hồi thực phẩm
không bảo đảm an toàn;
c) Xử lý vi phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
d) Trong
trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng
đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp
tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử
lý thực phẩm.
6. Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công
thương quy định cụ thể việc thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an
toàn thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Chương IX
THÔNG TIN, GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 56. Mục
đích, yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, thay đổi
hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu,
gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo đức
kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với sức
khỏe, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm.
2. Việc cung cấp thông tin, giáo
dục, truyền thông về an toàn thực phẩm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, kịp thời, rõ ràng,
đơn giản, thiết thực;
b) Phù hợp với truyền thống, văn
hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức xã hội, tín ngưỡng và phong tục tập
quán;
c) Phù hợp với từng loại đối tượng
được tuyên truyền.
Điều 57. Nội
dung thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Nguyên nhân, cách nhận biết
nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp
phòng, chống sự cố về an toàn thực phẩm.
3. Thông tin về các điển hình sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn; việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm
an toàn, xử lý đối với cơ sở vi phạm nghiêm trọng pháp luật về an toàn thực phẩm.
Điều 58. Đối
tượng tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân được quyền
tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm.
2. Ưu tiên tiếp cận thông tin,
giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho các đối tượng sau đây:
a) Người tiêu dùng thực phẩm;
b) Người quản lý, điều hành các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực
phẩm;
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; người
dân khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 59.
Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Thực hiện thông qua các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm.
2. Thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Lồng ghép trong việc giảng dạy,
học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Thông qua hoạt động văn hóa,
sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt của các đoàn thể, tổ chức xã hội và các loại
hình văn hoá quần chúng khác.
5. Thông qua điểm hỏi đáp về an
toàn thực phẩm tại các Bộ quản lý ngành.
Điều 60.
Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ quản lý ngành và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan hữu quan cung cấp chính xác và khoa học các thông tin về an
toàn thực phẩm; kịp thời phản hồi thông tin không đúng sự thật về an toàn thực
phẩm.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên
thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm, lồng ghép chương trình thông tin,
truyền thông về an toàn thực phẩm với các chương trình thông tin, truyền thông
khác.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ quản
lý ngành và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung giáo dục
an toàn thực phẩm kết hợp với các nội dung giáo dục khác.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an
toàn thực phẩm cho nhân dân trên địa bàn.
6. Các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng để thông tin,
giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm trên đài phát thanh, đài truyền
hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng không thu
phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng riêng với chương trình, dự án hoặc
do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đoàn thể, tổ chức xã hội có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 61.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương.
Điều 62.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế
1. Trách nhiệm chung:
a) Chủ trì
xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
c) Yêu cầu các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm;
d) Quy định
về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố
ngộ độc thực phẩm;
e) Thanh tra, kiểm tra đột xuất
đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết.
2. Trách nhiệm trong quản lý
ngành:
a) Chủ trì
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp
luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Quản lý an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực
phẩm khác theo quy định của Chính phủ;
c) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 63.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1. Chủ trì
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Quản lý an toàn thực phẩm đối
với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối.
3. Quản lý an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm
từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả,
trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ
mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định
của Chính phủ.
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối
với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 64.
Trách nhiệm của Bộ Công thương
1. Chủ trì xây
dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Quản lý an toàn thực phẩm trong
suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật,
sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác theo quy định của Chính
phủ.
3. Quản lý an toàn thực phẩm đối
với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Ban hành
chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm
tại các chợ, siêu thị.
5. Chủ trì việc phòng chống thực
phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm.
6. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 65.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản lý được
thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.
2. Chịu trách
nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố,
cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.
4. Bố trí
nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật
về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
Mục 2.
THANH TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 66.
Thanh tra về an toàn thực phẩm
1. Thanh tra về an toàn thực phẩm
là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra an toàn thực phẩm do ngành y tế, ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành công thương thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
2. Chính phủ
quy định việc phối hợp giữa các lực lượng thanh tra an toàn thực phẩm của các bộ,
cơ quan ngang bộ với một số lực lượng khác trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 67. Nội
dung thanh tra về an toàn thực phẩm
1. Việc thực hiện các quy chuẩn
kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và sản phẩm thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc thực hiện các tiêu chuẩn
có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng
đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm.
3. Hoạt động quảng cáo, ghi nhãn
đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
4. Hoạt động chứng nhận hợp quy,
kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
5. Việc thực hiện các quy định
khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.
Mục 3. KIỂM
TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 68.
Trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Cơ quan quản lý an toàn thực
phẩm thuộc Bộ quản lý ngành thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại các điều 61, 62,
63 và 64 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý an toàn thực
phẩm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm
trong phạm vi địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành và sự phân công của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trong trường hợp kiểm tra
liên ngành về an toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều
ngành hoặc địa phương, cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan hữu quan thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan để thực hiện.
4. Hoạt động
kiểm tra an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Khách quan, chính xác, công
khai, minh bạch, không phân biệt đối xử;
b) Bảo vệ bí mật thông tin, tài
liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm được kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
c) Không được sách nhiễu, gây
phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả kiểm tra, kết luận có liên quan.
5. Bộ trưởng
Bộ quản lý ngành quy định cụ thể về hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong
phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
Điều 69.
Quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong kiểm tra an
toàn thực phẩm
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có các quyền sau đây trong kiểm
tra an toàn thực phẩm:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất;
b) Cảnh báo nguy cơ không bảo đảm
an toàn thực phẩm;
c) Xử lý
vi phạm trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại các điều 30, 36 và 40 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về quyết định của đoàn kiểm tra, hành vi của thành viên đoàn kiểm tra theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có nhiệm vụ
sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng
năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm
tra an toàn thực phẩm nhập khẩu; xác nhận điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối
với thực phẩm nhập khẩu;
c) Ra quyết định xử lý chậm nhất
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn kiểm tra
về việc tạm đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, niêm phong thực phẩm, tạm
dừng việc quảng cáo đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.
Điều 70.
Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng
cơ quan quản lý an toàn thực phẩm quyết định thành lập trên cơ sở chương trình,
kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong
trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất.
2. Trong quá trình kiểm tra an
toàn thực phẩm, đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực phẩm xuất trình các tài liệu liên quan và xử lý vi phạm
trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp bản sao các tài liệu quy định
tại khoản này khi cần thiết;
b) Lấy mẫu để kiểm nghiệm khi cần
thiết;
c) Niêm phong thực phẩm, tạm dừng
bán thực phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo thực phẩm có nội dung không phù
hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường và phải báo cáo cơ quan quản lý an
toàn thực phẩm trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi niêm phong thực phẩm,
tạm dừng bán thực phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn
đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định về điều kiện tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;
đ) Kiến nghị cơ quan quản lý an
toàn thực phẩm xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 của
Luật này;
e) Bảo đảm nguyên tắc kiểm tra
quy định tại khoản 4 Điều 68 của Luật này khi tiến hành kiểm
tra;
g) Báo cáo chính xác và kịp thời
kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý an toàn thực phẩm.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Pháp
lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 72.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|