Khuyết tật
|
Mô tả
|
Giới hạn loại bỏ
|
Chỗ lồi
|
Chỗ phình ra nhìn thấy được của chai.
|
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ.
|
Vết lõm
|
Vết ấn lõm vào chai không ngập sâu hoặc
không lấy đi kim loại, có chiều rộng tại bất kỳ điểm nào lớn hơn 2 % đường kính
ngoài của chai.
|
Khi chiều sâu của vết lõm vượt quá 25 % chiều
rộng của nó tại bất kỳ điểm nàoa)
|
Rãnh cắt hoặc vết đục
|
Vết ấn sắc cạnh ở đó kim loại đã bị lấy đi
hoặc được phân phối lại.
|
Nếu đã biết chiều dày tính toán ban đầu
của thành: khi chiều sâu của rãnh cắt hoặc vết đục làm cho chiều dày thành
không bị hư hỏng (phần còn lại) nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ nhất của
thành.
Nếu không biết chiều dày tính toán ban đầu
của thành: trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ.
|
Rãnh cắt hoặc vết đục giao nhau
|
Điểm giao nhau của các rãnh cắt hoặc các
vết đục.
|
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ.
|
Vết lõm chứa rãnh cắt hoặc vết đục
|
Vết ấn lõm vào chai trong đó có rãnh cắt
hoặc vết đục.
|
Khi kích thước của vết lõm hoặc rãnh cắt
hoặc vết đục vượt quá các kích thước để loại bỏ đối với mỗi khuyết tật riêng
biệt.
|
Vết nứt
|
Kẽ rạn nứt hoặc vết rạn nứt trên vỏ chai.
|
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ.
|
Sự tách lớp
|
Sự xếp thành lớp của kim loại trong thành
chai tạo ra chỗ gián đoạn, vết nứt, nếp nhăn hoặc vết lõm trên bề mặt.
|
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ.
|
a) Xem xét dạng bên ngoài và vị trí của vết
lõm cũng đóng góp một phần trong việc đánh giá vết lõm.
|
|
|
|
|
Bảng 2 - Ăn mòn trên
thành chai
Khuyết tật
Mô tả
Giới hạn loại bỏ
Các hốc ăn mòn riêng lẻ
Sự hình thành các lỗ rỗ của kim loại trong
vùng riêng lẻ với mức độ tập trung không lớn hơn 1 hốc trên diện tích bề mặt
500 mm2.
Khi chiều sâu của các hốc riêng lẻ vượt quá
0,6 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều sâu ăn
mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ
nhất).
Diện tích ăn mòn
Sự giảm chiều dày thành trên diện tích không
vượt quá 20 % bề mặt chai, bao gồm cả hai đầu chai (đỉnh và đáy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ăn mòn lớn (tổng)
Sự giảm chiều dày thành trên diện tích vượt
quá 20 % bề mặt chai.
Khi chiều sâu ăn mòn của bất kỳ hốc nào
vượt quá 0,2 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều
sâu ăn mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính toán
nhỏ nhất).
Ăn mòn thành chuỗi hốc ăn mòn hoặc đường
hoặc rãnh
Một dãy các hõm hoặc hố ăn mòn có chiều
rộng hạn chế dọc theo chiều dài hoặc xung quanh chu vi ăn mòn.
1) Khi tổng chiều dài ăn mòn theo bất kỳ
hướng nào vượt quá 50 % chu vi của chai.
2) Khi chiều sâu ăn mòn của bất kỳ hốc nào
vượt quá 0,4 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều
sâu ăn mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính
toán nhỏ nhất).
3) Khi không thể đo được chiều sâu ăn mòn.
Ăn mòn thành khe hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chiều sâu ăn mòn vượt quá 0,4 mm hoặc
khi không thể đo được chiều sâu ăn mòn.
Bảng 3 - Các khuyết
tật khác
Khuyết tật
Mô tả
Giới hạn loại bỏ
Nắp chai bị nén lún
Hư hỏng của nắp chai đã làm thay đổi prôfin
chai.
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ hoặc
có thể chấp nhận sai lệch độ lún/độ thẳng ở mức giới hạn khi có sự thỏa thuận
với người có thẩm quyền.
Vết cháy do hồ quang hoặc đèn hàn (xì)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ
Hư hỏng do cháya
Sự nung nóng toàn bộ hoặc cục bộ đối với
chai thường được biểu thị bởi:
- lớp sơn bị cháy hoặc cháy thành than;
- hư hỏng do kim loại bị cháy;
- biến dạng hoặc cong vênh của chai;
- các chi tiết kim loại của van bị nóng
chảy;
- các bộ phận chất dẻo nào đó bị nung chảy,
ví dụ: vành ghi ngày tháng, nút hoặc nắp.
Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Qui trình thử bổ sung
5.4.1. Chuẩn bị chai
Các chai phải được thải hết các chất lỏng và
giảm áp suất bằng biện pháp an toàn và được kiểm soát trước khi đưa vào thử.
Các chai có van không hoạt động hoặc bị tắc
phải được đưa tới nơi có thể tháo van ra một cách an toàn (xem Phụ lục C). Các
van phải được tháo khỏi chai để kiểm tra và bảo dưỡng.
CHÚ THÍCH: Bề mặt ngoài của chai có thể phải
được làm sạch (xem 5.3.1).
5.4.2. Thử áp suất thủy lực
5.4.2.1. Qui định chung
Phải sử dụng chất lỏng làm môi chất thử, ví
dụ: nước hoặc dầu hoả.
5.4.2.2. Chuẩn bị chai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2.3. Thiết bị thử
Tất cả các đường ống cứng, đường ống mềm,
van, phụ tùng nối ống và các bộ phận khác tạo thành hệ thống chịu áp của thiết
bị thử phải được thiết kế để chịu được áp suất bằng 1,5 lần áp suất thử lớn nhất
của bất kỳ chai nào được thử. Ống mềm phải có đặc tính để không bị cuốn thành
vòng.
Các áp kế dùng để chỉ báo áp suất thử chai
phải phù hợp với EN 837-1 và EN 837-3 (cấp 1,6 hoặc tốt hơn). Các áp kế phải
được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra độ chính xác dựa theo áp kế mẫu kiểm đối ở các
khoảng thời gian cách đều nhau và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không ít hơn
một lần trong một tháng. Áp kế màu kiểm đối phải được hiệu chuẩn lại phù hợp với
các qui định của quốc gia. Việc thiết kế và lắp đặt thiết bị và các chai được
nối với thiết bị phải đảm bảo cho không còn không khí bị giữ lại trong hệ
thống.
Tất cả các mối nối trong hệ thống phải kín,
không rò rỉ.
Phải lắp một hệ thống vào thiết bị thử để đảm
bảo cho không có chai nào chịu tác động của áp suất vượt quá áp suất thử lớn hơn
dung sai nêu trong 5.4.2.4 d).
5.4.2.4. Qui trình thử
a) Áp suất thử phải là áp suất thử được ghi
nhãn trên chai.
CHÚ THÍCH: Có thể thử nhiều chai cùng một lúc
với điều kiện là chúng có cùng một áp suất thử.
b) Trước khi tác dụng áp suất, bề mặt ngoài
của chai phải ở trạng thái sao cho có thể phát hiện ra bất kỳ sự rò rỉ nào.
Chai phải được đặt ở vị trí sao cho nhìn thấy được, các mối hàn trong quá trình
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Áp suất thử không được vượt quá 10 % hoặc
2 bar so với giá trị qui định, chọn giá trị nào nhỏ hơn.
e) Áp suất thử phải được duy trì tối thiểu là
trong 30 s để thực hiện phép thử.
f) Nếu có sự rò rỉ trong hệ thống áp suất thì
nó phải được sửa chữa và sau đó tiến hành thử lại các chai.
g) Các chai không có sự rò rỉ hoặc không có
bất kỳ biến dạng dư nào nhìn thấy được phải được xem là đã đáp ứng được các yêu
cầu về thử thủy lực.
h) Bất cứ chai nào có hư hỏng phải được loại
bỏ. Tuy nhiên, các chai bị loại bỏ đó có rò rỉ qua các lỗ kim tại mối hàn cần
được loại bỏ khỏi sử dụng hoặc được người có thẩm quyền kiểm tra để xác định
xem có thể sửa chữa lại bằng hàn hay không. Nên thực hiện mọi công việc hàn
hoặc sửa chữa phù hợp với bản qui trình đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các loại chai đã sửa chữa phải được
thử lại theo các trình tự thứ tự từ a) đến h) ở trên. Tất cả các chai đã được
sửa chữa bị hư hỏng lần thứ hai phải được loại bỏ khỏi sử dụng.
5.4.3. Kiểm tra bên trong bằng mắt
Sau khi thải hết chất lỏng còn sót lại và giảm
áp suất trong chai, phải tiến hành kiểm tra bên trong để phát hiện các vết ăn
mòn hoặc các khuyết tật khác có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của chai. Phải
sử dụng hệ thống chiếu sáng an toàn cho kiểm tra (ví dụ: chống nổ) có độ rọi
thích hợp.
Chai có yêu cầu làm sạch bên trong bằng cơ
học phải được khử hết khí và loại bỏ cặn bẩn có thể bong tróc được hoặc các
chất lạ khác. Các chai có các vết ăn mòn bên trong, trừ các vết ăn mòn chỉ là
lớp rỉ mỏng trên bề mặt, phải được đưa ra để đánh giá chi tiết thêm phù hợp với
Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4. Thử áp suất khí nén và thử rò rỉ
5.4.4.1. Qui định chung
Các chai phải được thử trong hàng rào vây
quanh an toàn để bảo vệ chống sự phá huỷ do áp suất khí nén.
Trước khi thử, nên sơn một lớp sơn lót. Nên
sơn lớp sơn cuối cùng sau khi thử để không che giấu sự rò rỉ có khả năng xuất
hiện.
CHÚ THÍCH:
1) Nên chú ý tới việc cần sơn lại trước khi
bắt đầu thử nếu chai sẽ được nhúng hoàn toàn trong nước
2) Bề mặt ngoài của chai có thể phải được làm
sạch (xem 5.3.1).
5.4.4.2. Qui trình thử
a) phải xác lập áp suất thử khí nén cho chai
trước khi bắt đầu thử. Áp suất thử khí nén phải tương tự như áp suất thử thủy
lực tương đương (xem 5.4.2.4 d);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có lắp van giảm áp (van an toàn) thì phải
duy trì một giới hạn an toàn thích hợp giữa áp suất thử khí nén và áp suất đặt
của van giảm áp. Nếu cần thiết phải tháo van giảm áp ra và nút kín lỗ lắp van
lại cho thử nghiệm.
b) giảm áp suất tới áp suất cần cho kiểm tra
rò rỉ. Áp suất đã giảm đi không được nhỏ hơn áp suất ở nhiệt độ chuẩn được cho
trong tiêu chuẩn thiết kế. Nếu van giảm áp đã được tháo ra thì phải lắp van lại
trước khi thử rò rỉ;
c) phải kiểm tra sự rò rỉ cho toàn bộ chai
bằng cách nhúng toàn bộ chai trong nước hoặc bằng phương pháp tương đương khác;
d) bất kỳ chai nào không đạt được yêu cầu của
thử nghiệm phải được sửa chữa phục hồi lại hoặc loại khỏi sử dụng.
Tất cả các chai đã được phục hồi phải được
thử lại theo các trình tự từ a) đến d) của điều này.
5.4.5. Thử rò rỉ khí nén cho chai dưới 6,5 l
5.4.5.1. Qui định chung
Trước khi thử nên sơn một lớp sơn lót. Nên
sơn lớp sơn cuối cùng sau khi thử để không che giấu sự rò rỉ có khả năng xuất
hiện.
CHÚ THÍCH:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Bề mặt ngoài của chai có thể phải được làm
sạch (xem 5.3.1).
5.4.5.2. Qui trình thử
a) chai phải được nạp đầy môi chất thử khí
nén (ví dụ: khí gas tự nhiên, không khí, ni tơ) hoặc có một lượng nhỏ LPG sao
cho áp suất bên trong chai tại thời điểm kiểm tra sự rò rỉ phải là:
1) bar đối với chai
được thiết kế chuyẻn dùng cho butan;
2) bar đối với chai
được thiết kế dùng cho propan.
Cũng có thể sử dụng hơi propan làm môi chất
thử, trong trường hợp này áp suất thử phải được hạn chế tới 5 bar.
Sau đó phải tách chai khỏi nguồn áp suất.
b) kiểm tra độ kín khí phải có khả năng phát
hiện bất kỳ rò rỉ nào từ bất kỳ bộ phận nào của chai hoặc trang bị của chai;
c) phép thử phải được thực hiện bằng cách
nhúng toàn bộ chai trong nước hoặc trong hệ tương đương;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các chai đã sửa chữa phục hồi phải
được thử lại theo các trình tự từ a) đến d) của điều này.
5.4.6. Thử giãn nở thể tích
5.4.6.1. Qui định chung
Phải đặt chai trong một áo nước để đo sự giãn
nở và có thể sử dụng nước, dầu hoả hoặc chất lỏng thích hợp khác để tạo ra áp
suất nén vào chai.
5.4.6.2. Chuẩn bị chai
a) các chai phải được thải hết chất lỏng và
giảm áp suất bằng biện pháp an toàn và có kiểm soát trước khi đưa vào thử;
b) các chai có van không hoạt động hoặc bị
tắc phải được đưa tới nơi có thể tháo van ra một cách an toàn (xem Phụ lục C);
c) các van phải được tháo khỏi chai để kiểm
tra bên trong.
CHÚ THÍCH: Bề mặt ngoài cửa chai có thể phải
được làm sạch (xem 5.3.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các đường ống cứng, đường ống mềm,
van, phụ tùng nối ống và các bộ phận khác tạo thành hệ thống áp suất của thiết
bị thử phải được thiết kế để chịu được áp suất bằng 1,5 lần áp suất thử lớn
nhất của bất kỳ chai nào được thử. Ống mềm phải có đặc tính để không bị cuốn
thành vòng.
Các áp kế dùng để chỉ báo áp suất thử chai
phải phù hợp với EN 837-1 và EN 837-3 (cấp 1,6 hoặc tốt hơn). Các áp kế phải
được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra theo độ chính xác của áp kế mẫu kiểm đối ở các
khoảng thời gian cách đều nhau và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không ít hơn
một lần trong một tháng. Áp kế mẫu kiểm đối phải được hiệu chuẩn lại phù hợp với
các qui định của nhà nước. Việc thiết kế và lắp đặt thiết bị và các chai được
nối với thiết bị phải đảm bảo cho không còn không khí bị giữ lại trong hệ
thống.
Tất cả các mối nối trong hệ thống phải kín,
không rò rỉ.
Phải lắp một cơ cấu vào thiết bị thử để đảm
bảo cho không có chai nào chịu tác động của áp suất vượt quá áp suất thử lớn
hơn dung sai được cho trong 5.4.2.4 d).
Hệ thống đo giãn nở phải có độ chính xác ± 2
% hoặc tốt hơn.
5.4.6.4. Qui trình thử
a) áp suất thử nghiệm phải là áp suất thử
được ghi nhãn trên chai;
b) phải tăng dần áp suất trong chai tới khi
đạt được áp suất thử. Sau đó chai phải được ngắt khỏi hệ thống bơm;
c) áp suất thử phải được duy trì tối thiểu
trong 30 s để thực hiện phép thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) chai không được có giãn nở dư lớn hơn 10 %
giãn nở lớn nhất.
6. Kiểm tra ren chai
6.1. Qui định chung
Nếu van (hoặc phụ tùng nối ống bất kỳ) được
tháo ra trong quá trình kiểm tra định kỳ thì phải kiểm tra ren chai phù hợp với
6.2 đến 6.4.
6.2. Ren trong
Phải kiểm tra ren trong của chai bằng mắt để
đảm bảo rằng ren có hình dạng thích hợp và được làm sạch. Ren không được có ba via,
vết nứt và các hư hỏng khác về ren.
6.3. Ren ngoài
Để sẵn sàng hoạt động, ren ngoài của cổ chai
phải được kiểm tra để bảo đảm tính toàn vẹn và không có hư hỏng về ren.
6.4. Ren bị hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các hoạt động cuối
cùng
7.1. Làm khô
Sau khi thử thủy lực, phải có các biện pháp
phòng ngừa có hiệu quả để tránh sự ăn mòn ở bên trong chai.
7.2. Làm sạch khí
Nên xả hết không khí bên trong chai, ví dụ
như bằng cách tạo chân không để rút khí hoặc dùng LPG để chiếm chỗ. Các chai
không được để hở mà không có van hoặc nút trong bất kỳ thời gian nào trừ thời
gian cần bảo dưỡng.
7.3. Khối lượng bì
Phải xác lập lại khối lượng bì của chai nếu
đã tiến hành sửa đổi hoặc làm lại van trên chai (xem TCVN 6292 và TCVN 7763)
7.4. Lắp van
Phải lắp van thích hợp cho sử dụng vào chai
cùng với việc sử dụng vật liệu/phương pháp làm kín (xem TCVN 7389 để biết thêm
chi tiết) và mômen xoắn tối ưu cần thiết để bảo đảm độ kín giữa van và chai. Mômen
xoắn để vặn chặt van phải phù hợp với kích thước, hình dạng và độ côn của ren,
vật liệu của van và loại vật liệu/phương pháp làm kín được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Ghi nhãn
Sau khi hoàn thành kiểm tra định kỳ. mỗi chai
phải được ghi nhãn bền lâu và dễ đọc với các thông tin sau:
a) nhận biết trạm thử kiểm tra hoặc đơn vị
kiểm tra đã tiến hành kiểm tra định kỳ;
b) ngày kiểm tra phù hợp với các qui trình về
mẫu (model) UN. Chiều cao của nhãn tối thiểu phải là 4 mm.
7.6. Ngày kiểm tra định kỳ tiếp sau
Ngày kiểm tra định kỳ tiếp sau phải được nhận
biết trên chai phù hợp với các qui định có liên quan.
7.7. Nhận biết chất chứa trong chai
Chất chứa trong chai phải được nhận biết phù
hợp với các qui định có liên quan, ví dụ như propan thương phẩm.
8. Loại bỏ các chai
khỏi sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thực hiện bất cứ hành động nào sau
đây phải bảo đảm rằng chai chỉ có vỏ không (xem 5.4.1) và được xả hết khí.
Có thể dùng các phương pháp sau để loại bỏ
chai khỏi sử dụng:
- nghiền nát chai bằng phương pháp cơ học;
- đốt cháy một lỗ không đúng qui cách trong
vòm đỉnh tương đương với diện tích khoảng 10 % diện tích của vòm đỉnh hoặc
trong trường hợp chai hàn vỏ mỏng thì đâm thủng ít nhất là ở ba lỗ;
- cắt đứt không đều ở cổ chai;
- cắt đứt chai không đều thành hai hoặc ba
mảnh:
- nổ vỡ chai (bằng biện pháp an toàn và có
kiểm soát).
9. Hồ sơ
Tổ chức có thẩm quyền phải lưu giữ hồ sơ bao
gồm hệ thống chất lượng, các báo cáo kiểm tra và các số liệu thử, các số liệu về
hiệu chuẩn và các báo cáo về khả năng, chứng chỉ hoặc các phê duyệt của những
người có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một báo cáo kiểm tra và các số liệu thử
nghiệm có thể được làm cho một hoặc nhiều chai.
Các báo cáo cho các chai riêng biệt, tối
thiểu phải có các thông tin sau:
a) số loạt;
b) khối lượng chai hoặc khối lượng bì;
c) áp suất thử:
d) loại và kết quả thử (đạt hoặc không đạt);
e) ngày kiểm tra lại;
f) nhận biết đơn vị có thẩm quyền hoặc trạm
thử kiểm tra;
g) nhận biết người có thẩm quyền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) nhà sản xuất chai;
j) tính năng kỹ thuật cho chế tạo;
k) dung tích/cỡ kích nước.
Phụ
lục A
(qui định)
Yêu
cầu đối với khoảng thời gian kiểm tra định kỳ 15 năm
A.1. Yêu cầu chung
Một chai có khả năng duy trì được chất lượng
trong khoảng thời gian 15 năm phải đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải kiểm tra các thông số chủ yếu sau:
- nhận biết chai (ví dụ: mã thiết kế, khối
lượng bì, dấu hiệu của đơn vị có thẩm quyền);
- tình trạng bên ngoài chai (xem 5.3);
- chai có ở trong thời hạn kiểm tra hay
không.
b) Chất lượng của LPG phải tuân theo TCVN
6548 : 1999.
c) Các chai phải chịu sự kiểm soát của một tổ
chức khí gas có thẩm quyền duy nhất chịu trách nhiệm phân phối, nạp và bảo
dưỡng chai. Khái niệm về kiểm soát chai được giới thiệu trong A.2.
d) Đáp ứng các điều kiện khác được liệt kê
trong A.3.
A.2. Khái niệm về kiểm soát
Trong tiêu chuẩn này khái niệm về kiểm soát
chai như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) chai không thuộc quyền sở hữu của một tổ
chức khí gas có năng lực duy nhất nhưng việc kiểm tra thử nghiệm, nạp, phân
phối và bảo dưỡng chai lại do một tổ chức khí gas có năng lực duy nhất đảm
nhiệm.
Trong cả hai trường hợp, tổ chức khí gas có
năng lực chịu trách nhiệm nạp, bảo dưỡng và kiểm tra thử nghiệm có thể ký hợp đồng
về nạp, bảo dưỡng và/hoặc kiểm tra thử nghiệm với các tổ chức có năng lực khác
nhưng phải đảm bảo rằng các chai được nạp, bảo dưỡng và kiểm tra thử nghiệm chỉ
theo yêu cầu của hợp đồng, phù hợp với qui trình của tổ chức khí gas có năng
lực chịu trách nhiệm đối với các công việc trên.
A.3. Các điều kiện
Phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) các chai phải được đưa trở về tổ chức khí
gas có năng lực và trách nhiệm hoặc một nhà thầu được uỷ quyền để nạp, bảo
dưỡng hoặc kiểm tra thử nghiệm, hoặc phải được đổi lấy các chai đã nạp đầy tại
cửa hàng đại lý bán lẻ do tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm hoặc một
nhà thầu được ủy quyền cung cấp.
b) tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm
hoặc nhà thầu của nó phải xác lập các thiết bị nạp, bảo dưỡng và kiểm tra kiểm
nghiệm dưới sự kiểm soát của tổ chức này.
c) tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm
phải có chính sách thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng các
chai của họ được nạp, bảo dưỡng, kiểm tra thử nghiệm chỉ với các thiết bị nêu
trong b).
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ
thống bảo vệ chống ăn mòn bên ngoài
Khi các chai LPG có dấu hiệu bị ăn mòn nghiêm
trọng nhưng các chai này được chứng minh là có khả năng sử dụng lâu hơn nữa thì
có thể bảo vệ chống ăn mòn thêm cho chúng theo chỉ dẫn sau:
a) Xử lý trước cho các chai
Trước tiên cần tiến hành phun bi cho các chai
phù hợp với ISO 8504-2. Chất lượng phun bi không nén thấp hơn cấp B Sa 21/2 như
đã qui định trong ISO 8501-1.
Nên áp dụng cấp chất lượng này cho toàn bộ bề
mặt chai.
Cần đặc biệt chú ý tới các vùng ở đáy và vành
chân chai để bảo đảm rằng không còn các vết gỉ ở các khe hở bị che khuất trên
chai bởi vì các bộ phận này rất dễ bị ăn mòn.
Sau qui trình phun bi, để bảo vệ chống ăn mòn
có kết quả, cần giữ các chai trong môi trường khô tới khi phủ lớp bảo vệ chống
ăn mòn đầu tiên.
b) Phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên
Ngay sau quá trình phun bi, các chai cần được
phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên. Điều quan trọng là phải bảo đảm cho lớp
phủ này phủ hoàn toàn tất các các khe hở bị che khuất, các vùng ở đáy và vành
chân chai. Lớp phủ này có thể là lớp sơn lót kẽm - phốt phát, lớp phun phủ kim
loại - kẽm, lớp mạ kẽm, lớp phủ êpoxy, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Phủ lớp cuối cùng
Sau khi phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên,
có thể quét lớp sơn cuối cùng khi có yêu cầu. Trước khi sơn, cần bảo đảm rằng
lớp phủ đầu tiên đã sẵn sàng cho việc phủ tiếp lớp sơn mẫu.
CHÚ THÍCH: Một số hệ thống bảo vệ được thiết
kế theo kiểu “ướt trên ướt”: sau đó được sấy khô.
Có thể dùng các loại sơn khác nhau cho lớp
phủ cuối cùng này như:
- sơn không có dung môi (thường có gốc nước);
- men tổng hợp có hàm lượng dung môi thấp;
- men tổng hợp có hàm lượng dung môi thông thường
(không được phép trong một số quốc gia);
- bột sơn.
Nếu lớp phủ cuối cùng cần phải sấy thì phải
chú ý bảo đảm cho cơ tính của vật liệu chai không bị ảnh hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các chai không bị ăn mòn nghiêm trọng
thì chỉ cần đưa chúng vào làm sạch là đủ, ví dụ: làm sạch bằng bàn chải kim
loại, trước khi phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn nếu thấy cần thiết [xem b) và c)]
Phụ
lục C
(tham khảo)
Qui
trình có thể được chấp nhận khi có nghi ngờ van chai bị tắc/nghẽn
C.1. Kiểm tra đối với van bị tắc/nghẽn
Khi van của một chai chứa khí được mở, nếu có
nghi ngờ không biết khí gas có được xả ra hay không hoặc không biết chai còn
chứa khí gas còn sót lại hay không thì cần tiến hành kiểm tra để xác định rằng
đường dẫn khí thông qua van không bị tắc/nghẽn.
Tiến hành kiểm tra lần đầu tiên để xác minh
rằng khối lượng tổng của chai tương tự như khối lượng bì được chỉ thị trên
chai. Nếu có hiệu số dương thì chai có thể còn chứa LPG hoặc chất gây ô nhiễm.
Để khắc phục tình trạng này cần đưa khí trơ
có áp suất tới 5 bar vào van và kiểm tra sự xả ra của van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đã xác minh được rằng không có sự tắc/nghẽn
dòng khí gas trong van chai thì có thể tháo van ra.
C.3. Van bị tắc/nghẽn
Khi xác định được đường dẫn khí gas trong van
của một chai bị tắc/nghẽn thì cần đặt chai sang một bên để có sự chăm sóc đặc
biệt.
C.4. Lưu ý chung
Chỉ có những người đã qua đào tạo mới được
thực hiện các qui trình này. Khi khí gas, nếu có, đã được xả ra hết và áp suất
trong chai đã giảm xuống bằng áp suất khí quyển, và với điều kiện là không có băng
hoặc sương trên mặt ngoài của chai thì mới có thể được phép tháo van.