BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2018/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo
đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Đa
dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về thời gian thực hiện,
chỉ tiêu, biểu mẫu, nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện, kiểm tra, giao
nộp, lưu trữ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức địa chính cấp xã).
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước
giao quản lý đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 3. Mục đích
thống kê, kiểm kê đất đai
1. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử
dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
2. Làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
3. Làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách,
pháp luật về đất đai.
4. Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám
thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các
nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối
tượng quản lý đất và các chỉ tiêu khác được thống kê, kiểm kê phải theo đúng
hiện trạng tại thời điểm thống kê, kiểm kê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê,
kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định thì thống kê, kiểm kê theo loại đất,
loại đối tượng sử dụng đất ghi trong quyết định; đồng thời phải thống kê, kiểm
kê theo hiện trạng sử dụng vào biểu riêng (các biểu
05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ) để theo dõi, quản lý theo
quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp đã có quyết định giao đất, cho
thuê đất nhưng chưa được bàn giao đất trên thực địa vẫn được thống kê, kiểm kê
theo hiện trạng sử dụng.
3. Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng
đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo
hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê theo mục đích được ghi trên hồ sơ
địa chính và tổng hợp các trường hợp này vào biểu riêng (các Biểu 06/TKĐĐ và 06a/TKĐĐ)
để kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì vẫn thống kê, kiểm kê theo loại đất
trồng lúa; đồng thời kiểm kê diện tích đất trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vào biểu riêng (Biểu 02a/TKĐĐ).
5. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục
đích thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất chính, còn phải
thống kê, kiểm kê thêm theo mục đích sử dụng đất kết hợp vào biểu riêng (Biểu 07/TKĐĐ). Mục đích sử dụng đất chính được xác
định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai.
6. Số liệu kiểm kê đất đai định kỳ được tổng
hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai đối với toàn bộ
diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị kiểm kê.
Số liệu thống kê đất đai hàng năm được tổng
hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai đã được chỉnh lý đối với các trường hợp biến động
đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê theo quy
định.
7. Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ
kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích
trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được
làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã, làm
tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện và làm
tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
Điều 5. Thời điểm và
thời gian thực hiện thống kê đất đai
1. Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng
năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất
đai).
2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo
cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11
hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp
biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16 tháng 01 năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và
nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và
báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;
đ) Thời gian thực hiện quy định tại các điểm
b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo
kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
Điều 6. Thời điểm và
thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
2. Thời gian thực
hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực
hiện từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục
tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của
năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và
nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm
sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 của năm
sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và
báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 6 của năm sau;
đ) Thời gian thực hiện quy định tại các điểm
b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo
kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
3. Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê
đất đai chuyên đề thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê
duyệt và công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất định kỳ như sau:
a) Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện và ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu
thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện; Trưởng phòng Tài nguyên và
Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất
đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
của cấp huyện gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh;
c) Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích
đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai của cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh
(sau đây gọi chung là Văn phòng Đăng ký đất đai) có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến
động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê
đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (trừ
các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở
các cấp); đồng thời giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai của cấp tỉnh;
đ) Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý
đất đai ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của cả nước; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết
định công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước;
e) Căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện
ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp của địa phương, Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng cơ chế
phối hợp, hỗ trợ giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn
vị chuyên môn về quản lý đất đai, quản lý biển và hải đảo và quản lý môi trường
trực thuộc phối hợp thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất có mặt nước ven biển
đang sử dụng vào các mục đích, đất các khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học và đất ngập nước ở địa phương.
2. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê
duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì tổ chức
thực hiện và tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt,
công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước hoặc trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố kết
quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước đối với trường hợp kiểm kê đất đai
chuyên đề theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp tổ chức,
chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề ở địa phương theo kế hoạch, hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương để quy định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định, bảo đảm
yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa phương theo Thông tư này. Tổng
cục Quản lý đất đai được thuê đơn vị tư vấn thực hiện một số công việc cụ thể
thuộc nhiệm vụ của Tổng cục Quản lý đất đai trong việc kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
Chương II
THỐNG
KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỊNH KỲ
Mục 1. HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU, BIỂU THỐNG KÊ VÀ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ĐỊNH KỲ
Điều 8. Chỉ
tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đất
Chỉ tiêu loại đất thống kê, kiểm kê được phân
loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ tổng thể đến chi tiết theo quy
định như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây
hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Trong đất trồng cây hàng năm bao gồm các
loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại
và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây
hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác);
b) Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trong đó gồm đất có rừng tự nhiên, đất có
rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng;
c) Đất nuôi trồng thủy sản;
d) Đất làm muối;
đ) Đất nông nghiệp khác.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại
đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất quốc phòng;
d) Đất an ninh;
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất
xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng
cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và
công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp
khác;
e) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất
giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng
cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công
trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải,
xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;
h) Đất cơ sở tôn giáo;
i) Đất cơ sở tín ngưỡng;
k) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng;
l) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
m) Đất có mặt nước chuyên dùng;
n) Đất phi nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử
dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
4. Đất có mặt nước ven biển gồm đất mặt nước ven
biển nuôi trồng thuỷ sản; đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn; đất mặt nước
ven biển sử dụng vào mục đích khác.
5. Việc giải thích, hướng dẫn thống kê, kiểm
kê đối với từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đối tượng sử dụng đất; loại đối tượng
được Nhà nước giao quản lý đất
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại
đối tượng sử dụng đất bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
b) Tổ chức trong nước, bao gồm:
- Tổ chức kinh tế (gồm các doanh nghiệp và
các hợp tác xã);
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan
nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị
sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ
chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế);
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của
nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan
đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ,
cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo qui định của pháp luật về nhà ở;
d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm
các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
ngoài ra còn thống kê, kiểm kê đối với cả các trường hợp doanh nghiệp liên
doanh giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nước hoặc doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư tại Việt Nam;
đ) Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo, bao
gồm:
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt
Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc cộng đồng người
Việt Nam có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản
sắc dân tộc, như đất làm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà
nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng
của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo được Nhà
nước cho phép hoạt động.
2. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại
đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất, bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao
quản lý đất gồm các loại: Đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; đất xây dựng
các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý (công
trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng; quảng trường, tượng đài, bia
tưởng niệm tại các xã, thị trấn); đất sông, suối trong nội bộ xã; đất mặt nước
chuyên dùng không có người sử dụng; đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi của hộ
gia đình, cá nhân ở khu vực nông thôn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64, các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất được Nhà nước
giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai;
c) Cộng đồng dân cư và tổ chức khác được Nhà
nước giao quản lý đất, bao gồm:
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao quản lý
đối với đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp;
- Tổ chức được Nhà nước giao quản lý đối với
đất có công trình công cộng gồm đường giao thông (đường trong đô thị và đường
từ liên xã trở lên), cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước,
đất có mặt nước chuyên dùng trong đô thị; hệ thống công trình thủy lợi, đê,
đập, sông, suối liên xã trở lên; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm do các
cấp huyện, tỉnh quản lý; các đảo chưa có người ở; tổ chức được Nhà nước giao
đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT).
3. Việc giải thích, hướng dẫn thống kê, kiểm
kê đối với từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản
lý đất được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01
kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ theo khu vực tổng hợp
1. Đất khu dân cư nông thôn: Kiểm kê các loại
đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn
liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông
thôn trong địa giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này.
Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác
định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có
quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài
cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.
Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo
kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư sinh sống riêng lẻ ở nơi chưa có quy
hoạch hoặc nằm ngoài phạm vi quy hoạch khu dân cư nông thôn được duyệt thì chỉ
thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp
không xác định được phạm vi ranh giới phần đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ
thống kê diện tích đất ở đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp
giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời
bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Đất khu công nghệ cao: Kiểm kê các loại
đất thuộc khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ để sử dụng cho các mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ
cao, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao.
3. Đất khu kinh tế: Kiểm kê các loại đất
thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho Ban quản
lý khu kinh tế để quản lý và giao lại đất, cho thuê đất sử dụng vào các mục
đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu báo thuế, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và
các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
4. Đất khu nông nghiệp công
nghệ cao: Kiểm kê đối với khu vực, dự án sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, bao gồm: công
nghiệp hóa (cơ giới hóa), tự động hóa quá trình sản xuất; ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào lai tạo giống, sản xuất, bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị
diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ.
5. Đất đô thị: Thống kê, kiểm kê các loại đất
thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu đô thị mới đã
hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đất khu bảo tồn thiên nhiên: Kiểm kê đất
các khu bảo tồn thiên nhiên (gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu
bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan) đã được xác lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: Kiểm
kê đất các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản
nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học.
8. Đất ngập nước: Kiểm kê đất vùng đầm lầy,
than bùn và vùng đất ngập nước thường xuyên khác hoặc đất ngập nước theo mùa;
kể cả các vùng biển có độ sâu không quá 6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp
nhất đang được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp và bảo tồn
thiên nhiên.
Điều 11. Chỉ
tiêu tổng diện tích đất của đơn vị hành chính trong thống kê, kiểm kê đất đai
định kỳ
1. Chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn vị
hành chính được xác định bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi
đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp
với biển thì diện tích của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất
của phần đất liền và các đảo trên biển (nếu có); được tính đến đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm; trường hợp chưa xác định được đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước
biển thấp nhất tại thời điểm kiểm kê. Đất mặt nước ven biển ngoài đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đang được sử dụng vào các mục
đích thì được thống kê riêng, không tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành
chính đó.
3. Đối với các khu vực có tranh chấp hoặc
không thống nhất về địa giới hành chính thì thực hiện thống kê, kiểm kê theo
nguyên tắc sau:
a) Trường hợp không có tranh chấp địa giới
hành chính, nhưng có sự không thống nhất giữa đường địa giới hành chính đang
quản lý ngoài thực địa với đường địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ địa
giới hành chính đã được phê duyệt thì tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
được thống kê, kiểm kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế;
b) Trường hợp có tranh chấp địa giới hành
chính thì thực hiện như sau:
- Địa phương đang tạm thời quản lý đất khu
vực tranh chấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai
đối với khu vực đang tranh chấp; trường hợp các bên đều tự nhận đang quản lý
khu vực tranh chấp thì thỏa thuận để một trong các bên thực hiện hoặc các bên
cùng thực hiện thống kê, kiểm kê khu vực tranh chấp.
- Diện tích khu vực tranh chấp địa giới hành
chính không tổng hợp vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính đang có
tranh chấp mà tổng hợp thành biểu riêng theo từng loại đất, từng loại đối tượng
sử dụng đất, đối tượng được nhà nước giao quản lý đất và thể hiện rõ diện tích
khu vực tranh chấp này trong báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương. Diện tích khu vực tranh chấp này được tổng hợp vào tổng diện tích của
đơn vị hành chính cấp trên.
Điều 12. Hệ
thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
1. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai
định kỳ bao gồm:
a) Biểu 01/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai: Áp dụng trong thống kê và kiểm
kê đất đai định kỳ để tổng hợp chung đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông
nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven
biển đang sử dụng vào các mục đích;
b) Biểu 02/TKĐĐ -
Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất nông nghiệp: Áp dụng trong thống kê và
kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với các loại đất chi tiết thuộc nhóm
đất nông nghiệp; trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này
chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
Biểu 02a/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ
diện tích đất trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy định: Áp dụng
trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với các loại đất trồng lúa đã
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy định tại Điều 4 của Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP;
c) Biểu 03/TKĐĐ -
Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất phi nông nghiệp: Áp dụng trong thống kê
và kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với các loại đất chi tiết thuộc nhóm
đất phi nông nghiệp; trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này
chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
d) Biểu 04/TKĐĐ -
Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất phân theo từng đơn vị hành chính: Áp
dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp số liệu diện tích
đất đai theo từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp của cấp thực hiện thống
kê, kiểm kê (gồm cấp huyện, cấp tỉnh, vùng và cả nước);
đ) Biểu 05/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đã được giao, được thuê, được chuyển mục
đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai
định kỳ để tổng hợp đối với các trường hợp đã có quyết định và đã được bàn giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng tại thời điểm
thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định. Mục đích sử dụng đất trong biểu
này được tổng hợp theo hai loại đất: Loại đất theo mục đích được Nhà nước giao,
cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và loại đất theo hiện trạng đang
sử dụng;
Biểu 05a/TKĐĐ - Tổng hợp các
trường hợp được giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa
thực hiện: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ để liệt kê danh sách
các trường hợp được giao, được thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện;
e) Biểu 06/TKĐĐ
- Kiểm kê định kỳ diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng khác với hồ sơ địa
chính: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với các trường hợp
mục đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến động so với giấy tờ về quyền sử dụng
đất hiện có và hồ sơ địa chính đang quản lý, kể cả trường hợp đã thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai nhưng chưa cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính. Mục
đích sử dụng đất trong biểu này được tổng hợp theo hai loại: Loại đất theo hồ
sơ địa chính và loại đất theo hiện trạng đang sử dụng;
Biểu 06a/TKĐĐ - Danh sách các
trường hợp đã chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng
trong kiểm kê đất đai định kỳ để liệt kê danh sách các trường hợp mục đích sử
dụng đất hiện trạng đã có biến động so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có
và hồ sơ địa chính đang quản lý, kể cả trường hợp đã thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai nhưng chưa cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính;
g) Biểu 07/TKĐĐ
- Kiểm kê định kỳ diện tích đất có sử dụng kết hợp vào mục đích khác: Áp dụng
trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với các thửa đất sử dụng vào các mục
đích chính (gồm đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở,
đất quốc phòng, đất an ninh, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng) có sử dụng kết hợp vào mục đích
khác (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp);
h) Biểu 08/TKĐĐ -
Kiểm kê định kỳ diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: Áp
dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp theo các loại đất và loại đối
tượng sử đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
i) Biểu 09/TKĐĐ -
Kiểm kê định kỳ diện tích đất ngập nước: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ
để tổng hợp theo các loại đất và loại đối tượng sử dụng đất có ngập nước thường
xuyên hoặc theo mùa;
k) Biểu 10/TKĐĐ -
Kiểm kê định kỳ diện tích đất trong các khu vực tổng hợp: Áp dụng trong kiểm kê
đất đai định kỳ để tổng hợp diện tích theo các loại đất có trong các khu vực
tổng hợp;
l) Biểu 11/TKĐĐ -
Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đô thị: Sử dụng cho cấp huyện, tỉnh và
cả nước để tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ đối với đất đô
thị theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư này;
m) Biểu 12/TKĐĐ -
Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các loại đất: Áp dụng để phân
tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng trong kỳ thống
kê, kiểm kê đất đai;
n) Biểu 13/TKĐĐ -
Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất:
Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ để tính toán cơ cấu diện tích
theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất của Biểu 01/TKĐĐ;
o) Biểu 14/TKĐĐ -
Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê
đất đai định kỳ để tính toán sự tăng, giảm diện tích các loại đất do chuyển mục
đích sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu
12/TKĐĐ. Đối với số liệu thống kê thì so sánh với số liệu của kỳ thống kê
trước và kỳ kiểm kê gần nhất; đối với số liệu kiểm kê thì so sánh với số liệu
của 02 kỳ kiểm kê gần nhất;
p) Biểu 15/TKĐĐ -
So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất: Áp dụng trong thống kê,
kiểm kê đất đai định kỳ để so sánh hiện trạng sử dụng đất với kế hoạch sử dụng
đất của năm thống kê, kiểm kê đất đai và so sánh diện tích chuyển mục đích sử
dụng đất trong kỳ theo thống kê, kiểm kê với diện tích chuyển mục đích sử dụng
đất theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt;
q) Biểu 16/TKĐĐ -
Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất quốc phòng, đất an ninh: Áp dụng trong
thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp các loại đất đang sử dụng trong
khu vực đất quốc phòng, đất an ninh.
2. Nội dung, mã ký hiệu chỉ tiêu, hình thức
các mẫu biểu thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số
02 kèm theo Thông tư này.
3. Các Biểu 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ và 03/TKĐĐ quy
định tại khoản 1 Điều này ngoài việc sử dụng để thống kê, kiểm kê toàn bộ diện
tích trong phạm vi địa giới hành chính, còn được sử dụng để thống kê, kiểm kê
và báo cáo riêng diện tích đất khu vực tranh chấp địa giới hành chính quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
Mục 2. NỘI DUNG THỰC
HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI À LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỊNH KỲ
Điều 13. Nội
dung thực hiện thống kê đất đai định kỳ
1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số
liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai
hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước.
2. Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động
đất đai trên bản đồ kiểm kê đất đai.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu vào các biểu thống
kê đất đai ở các cấp theo quy định.
4. Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng
đất, biến động đất đai, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
5. Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
6. Phê duyệt, in sao và ban hành kết quả thống
kê đất đai.
Điều 14. Nội
dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ
1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số
liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê
đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ
phục vụ cho điều tra kiểm kê.
2. Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các
khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê để lập bản đồ kiểm kê đất đai; tính diện
tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm
kê đất đai theo quy định tại Phụ lục số 03.1 kèm
theo Thông tư này.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu
kiểm kê đất đai theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo
cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
xây dựng báo cáo thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng
cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
7. Phê duyệt, in sao và ban hành kết quả kiểm
kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 15. Báo cáo kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
1. Nội dung Báo cáo kết quả thống kê đất đai
bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số
liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ
tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá
tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm
thống kê với số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của năm trước; đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm; tình hình giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình tranh
chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính trong kỳ thống kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường
quản lý sử dụng đất đai.
2. Nội dung Báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều
tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và
đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin
khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất
theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên
nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê
gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử
dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân
chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ
cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết
tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường
quản lý, sử dụng đất đai.
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP,
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỊNH KỲ
Điều 16. Phương pháp
thực hiện thống kê đất đai định kỳ
1. Việc thống kê đất đai ở cấp xã được thực
hiện trên cơ sở rà soát, đối chiếu bảng tổng hợp các trường hợp biến động đã
thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê (do Văn phòng
Đăng ký đất đai tổng hợp chuyển đến theo mẫu Phụ lục
số 03.2 kèm theo Thông tư này) với thực tế sử dụng đất để cập nhật, chỉnh
lý bản đồ kiểm kê đất đai và tổng hợp số liệu thống kê đất đai.
2. Việc tổng hợp số liệu thống kê đất đai ở
các cấp, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thực hiện trên máy tính điện
tử bằng phần mềm thống kê, kiểm kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với xã chưa có điều kiện cập nhật,
chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai dạng số thì Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đối
chiếu bảng tổng hợp các trường hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành
chính về đất đai trong năm thống kê (do Văn phòng Đăng ký đất đai tổng hợp
chuyển đến) với thực tế sử dụng đất; xác nhận thông tin hiện trạng sử dụng từng
thửa đất vào bảng tổng hợp các trường hợp biến động và gửi về Phòng Tài nguyên
và Môi trường để thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai dạng
số và tổng hợp số liệu thống kê đất đai bằng phần mềm kiểm kê đất đai.
4. Việc cập nhật, chỉnh lý khoanh đất (về
ranh giới, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất) trên
bản đồ kiểm kê đất đai được thực hiện bằng phương pháp chuyển vẽ, cập nhật,
chỉnh lý từ hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai đã được giải quyết; bảo đảm các
yêu cầu quy định tại các khoản 2, 5 và 6 Điều 17 của Thông tư này.
Điều 17.
Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai định kỳ
1. Việc kiểm kê đất đai ở cấp xã được thực
hiện trên cơ sở điều tra khoanh vẽ, chỉnh lý các khoanh đất theo từng loại đất,
loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này vào bản đồ sử dụng cho điều
tra kiểm kê quy định tại khoản 3 Điều này. Kết quả khoanh vẽ chỉnh lý lập thành
bản đồ kiểm kê đất đai ở cấp xã để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã được quy
định như sau:
a) Cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai:
được lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang
đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung bản đồ kiểm kê đất đai bao gồm
các nhóm lớp đối tượng sau:
- Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo
chỉ tiêu kiểm kê;
- Biên giới quốc gia và đường địa giới hành
chính các cấp;
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm:
biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối
tượng thủy văn khác;
- Giao thông và các đối tượng có liên quan
gồm: các công trình đường sắt, các loại đường bộ các cấp (kể cả đường nội đồng,
đường đi lại trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du) và các
công trình giao thông trên hệ thống đường đó;
- Các yếu tố kinh tế, xã hội thể hiện tên các
địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các đối
tượng khác;
- Yếu tố địa hình (điểm độ cao, ghi chú độ
cao) và các nội dung khác của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê (nếu có,
trừ ranh giới thửa đất);
- Các ghi chú, thuyết minh;
- Khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc;
c) Khoanh đất thể hiện trên bản đồ kiểm kê
đất đai phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Ranh giới khoanh đất phải khép kín và được
chuyển vẽ từ bản đồ sử dụng trong điều tra kiểm kê với độ chính xác cao nhất,
không được tổng hợp, không khái quát hóa;
- Phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự
khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất
hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã loại đất
|
Số thứ tự khoanh đất
|
|
Mã đối tượng
|
Diện tích khoanh đất
|
|
- Trường hợp khoanh đất sử dụng kết hợp vào
nhiều mục đích đối với toàn bộ diện tích khoanh đất thì mã loại đất thể hiện
loại đất chính trước, loại đất phụ thể hiện sau trong ngoặc đơn: Mã loại đất
chính (Mã loại đất phụ 1; mã loại đất phụ 2;...); trường hợp loại đất phụ chỉ
chiếm một phần diện tích của khoanh đất thì sau mã loại đất phụ thể hiện thêm
diện tích của loại đất phụ như: Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ 1: diện tích
loại đất phụ 1; Mã loại đất phụ 2: diện tích loại đất phụ 2;...);
- Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử
dụng mà xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích (như trường hợp
khu dân cư có cả đất ở và đất nông nghiệp) thì thể hiện mã từng loại đất và
diện tích kèm theo trong ngoặc đơn như: Mã loại đất 1 (diện tích loại đất 1);
Mã loại đất 2 (diện tích loại đất 2);...;
- Trường hợp khoanh đất có nhiều loại đối
tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất đối với toàn bộ diện tích khoanh đất thì
quy ước thể hiện mã loại đối tượng có số lượng nhiều nhất;
Trường hợp khoanh đất có nhiều loại đối tượng
sử dụng, đối tượng quản lý đất mà xác định được diện tích của từng loại đối
tượng (như trường hợp khoanh đất nông nghiệp có cả đất của hộ gia đình và đất
công ích của xã) thì thể hiện lần lượt mã của từng loại đối tượng và diện tích
kèm theo: Mã đối tượng 1 (diện tích của đối tượng 1); Mã đối tượng 2 (diện tích
của đối tượng 2);...;
- Khoanh đất thuộc khu vực
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang các loại đất khác thì thể
hiện thêm mã của loại đất sau khi chuyển đổi theo quy định tại Biểu 02a/TKĐĐ vào vị trí thích hợp trong khoanh đất.
Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên một phần diện tích của khoanh đất
thì thể hiện thêm diện tích chuyển đổi: Mã loại đất sau khi chuyển đổi: diện
tích chuyển đổi. Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang
nhiều loại đất khác nhau thì thể hiện thêm diện tích chuyển đổi: Mã loại đất
sau khi chuyển đổi 1: diện tích chuyển đổi 1; Mã loại đất sau khi chuyển đổi 2:
diện tích chuyển đổi 2;...;
- Khoanh đất thuộc các khu
vực tổng hợp cần thống kê theo quy định tại Biểu
08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ và 10/TKĐĐ thì thể hiện thêm
mã của các khu vực tổng hợp vào vị trí thích hợp trong khoanh đất. Trường hợp
chỉ có một phần diện tích của khoanh đất nằm vào khu vực tổng hợp trên thì thể
hiện như sau: Mã khu vực tổng hợp: diện tích trong khu vực tổng hợp. Trường hợp
khoanh đất thuộc nhiều khu vực tổng hợp thì thể hiện riêng biệt mã của từng khu
vực tổng hợp;
- Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell
hoặc text. Mã ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất
theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số
Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất
không tạo thành khoanh đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và
được đánh số thứ tự như khoanh đất;
d) Đối tượng thủy hệ, giao thông và các đối
tượng khác liên quan thể hiện ranh giới chiếm đất của từng loại đối tượng và
nhãn đối tượng như quy định tại điểm c khoản này.
3. Loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều tra
kiểm kê đất đai ở cấp xã được quy định như sau:
a) Sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ
trước và đã được cập nhật, chỉnh lý trong các kỳ thống kê đất đai hàng năm. Kỳ
kiểm kê đất đai năm 2019 sử dụng bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai đã lập
trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 và được cập nhật, chỉnh lý biến động hàng năm
(nếu có);
b) Đối với nơi đã có cơ sở dữ liệu đất đai
được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng cơ
sở dữ liệu đất đai để điều tra kiểm kê;
c) Đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu đất đai
nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai
kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính mới để điều tra kiểm kê;
d) Đối với nơi bản đồ kiểm kê đất đai kỳ
trước chưa được lập trên cơ sở bản đồ địa chính và không có các nguồn tài liệu
tại điểm b và điểm c khoản này thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có):
bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn
chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập theo quy định;
dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; bản đồ địa
hình mới thành lập sau kỳ kiểm kê gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản
đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ
trước.
4. Xử lý, tổng hợp các nguồn bản đồ, dữ liệu
phục vụ điều tra, khoanh vẽ thành lập bản đồ kiểm kê đất đai:
a) Đối với nơi sử dụng nguồn bản đồ, dữ liệu quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này thì rà soát, chỉnh lý, bổ sung nội dung có
thay đổi từ nguồn bản đồ, dữ liệu này vào bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ
trước để phục vụ điều tra kiểm kê.
Trường hợp sử dụng bình đồ ảnh thì thực hiện điều
vẽ nội nghiệp đối với những đường ranh giới khoanh đất và các đối tượng chiếm
đất liên quan có hình ảnh rõ nét theo yêu cầu của bản đồ kiểm kê đất đai và cập
nhật chỉnh lý lên bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước; trường hợp có sai
khác giữa hình ảnh trên ảnh với bản đồ kiểm kê đất đai thì chỉnh lý theo ảnh vệ
tinh, ảnh máy bay, giữ nguyên các yếu tố nền ảnh ở dạng raster để phục vụ điều
tra, khoanh vẽ;
b) Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào
bản đồ, dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều này đối với các trường hợp có biến
động từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
đăng ký biến động đất đai (theo bản tổng hợp các trường hợp biến động đất đai
do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến), hồ sơ kiểm kê rừng của ngành
nông nghiệp và cơ sở dữ liệu đất lúa đã thực hiện trong kỳ kiểm kê;
c) Đối với nơi sử dụng nguồn bản đồ, dữ liệu quy
định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này thì biên tập tổng hợp các thửa đất
thành các khoanh đất theo quy định tại khoản 1 Điều này để điều tra kiểm kê.
Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác nhau thì biên
tập về cùng một tỷ lệ phù hợp với tỷ lệ của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành
lập;
d) Rà soát đường biên giới, đường địa giới
hành chính trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê để chỉnh lý cho thống nhất
với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, công bố.
Trường hợp không thống nhất đường địa giới
hành chính giữa thực tế đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản
đồ sử dụng để điều tra kiểm kê phải thể hiện đường địa giới hành chính thực tế
đang quản lý. Trường hợp đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản
đồ sử dụng để điều tra kiểm kê phải thể hiện đường địa giới hành chính khu vực
đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.
Việc thể hiện yếu tố địa giới hành chính các
cấp trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai dạng số phải đáp ứng các
yêu cầu tự động hóa trong tính toán, thống kê báo cáo diện tích các loại đất,
cho phép kiểm tra sự phù hợp về số liệu thống kê loại đất từ cấp xã đến cấp
tỉnh, cấp vùng và toàn quốc. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau
thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
5. Việc điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý ranh
giới các khoanh đất và các đối tượng chiếm đất khác có liên quan trên thực địa
được thực hiện như sau:
a) Đối soát ranh giới, loại đất, loại đối
tượng sử dụng, đối tượng quản lý của các khoanh đất và các đối tượng chiếm đất
khác có liên quan bằng phương pháp so sánh tương quan giữa bản đồ và thực địa
để xác định các trường hợp cần khoanh vẽ bổ sung, chỉnh lý bản đồ cho phù hợp
với hiện trạng.
Trường hợp phải khoanh vẽ, chỉnh lý ranh giới
hoặc chia tách khoanh đất thì áp dụng phương pháp giao hội cạnh hoặc tọa độ
vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét trên thực địa đã được biểu thị trên bản
đồ; việc xác định chiều dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo
bằng thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương trở lên;
b) Ranh giới chiếm đất của các đối tượng về
thủy hệ, giao thông được khoanh vẽ, chỉnh lý theo yêu cầu sau:
- Ranh giới công trình thủy lợi, giao thông
thể hiện theo đường chân Taluy (đối với công trình đắp cao) hoặc theo đường
đỉnh Taluy (đối với công trình đào sâu);
- Ranh giới các đối tượng thủy văn hình thành
tự nhiên (hồ, sông, ngòi, rạch, suối) thì thể hiện theo mép đỉnh mái trượt của
đối tượng thủy văn; trường hợp đối tượng thủy văn có đường bờ bao thì ranh giới
đối tượng thủy văn thể hiện theo chân phía ngoài của đường bờ bao;
c) Đường bờ biển thể hiện theo đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; trường hợp tại thời điểm thống kê,
kiểm kê chưa xác định được đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm thì xác định theo đường mép nước biển thấp nhất tại thời điểm kiểm kê.
6. Việc lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã
được thực hiện như sau:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai được lập ở dạng số
trên cơ sở kết quả điều tra khoanh vẽ trên thực địa quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp bản đồ sử dụng để điều tra kiểm
kê không có bản gốc dạng số thì thực hiện quét, số hóa các yếu tố nội dung của
bản đồ đã sử dụng và tích hợp, xử lý tiếp biên để lập bản đồ kiểm kê dạng số;
c) Trường hợp ranh giới khoanh đất được xác
định bằng phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc trên thực địa thì chuyển
vẽ lên bản đồ số bằng một trong các phương pháp: Quét, số hóa các yếu tố nội
dung đã khoanh vẽ ngoài thực địa hoặc tính tọa độ các đỉnh của khoanh đất và
đưa lên bản đồ bằng cách nhập tọa độ các điểm hoặc thực hiện dựng hình bằng
phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc;
d) Thông tin bản đồ kiểm kê đất đai được tổ
chức theo các lớp, trong đó ranh giới các khoanh đất trong cùng một hệ thống
chỉ tiêu được xác định cùng lớp thông tin bản đồ. Việc phân lớp thông tin bản
đồ kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định về phân lớp bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
đ) Độ chính xác số hóa, chuyển vẽ, khoanh vẽ
các yếu tố nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai thực hiện như sau:
- Bản đồ số hóa phải bảo đảm sai số kích
thước các cạnh khung trong của bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết
không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản
đồ;
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ các khoanh đất
không vượt quá ±0,5 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất không được vượt quá ±
0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
e) Việc lập bản đồ kiểm kê đất đai ở dạng số
thực hiện theo quy định sau:
- Tệp tin bản đồ kiểm kê đất đai ở định dạng
*.dgn của phần mềm Microstation, kèm theo tệp tin nguồn ký hiệu và lý lịch bản
đồ; tệp tin phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần
thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng; fonts chữ, số tiếng Việt, bảng mã
Unicode; thư viện các ký hiệu độc lập được tạo sẵn trong thư viện “HT” cho các
dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.cell, ht10-25.cell, ht50-100.cell,
ht250-1tr.cell,…; thư viện các ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ có tên tương
ứng là ht1-5.rsc, ht10-25.rsc, ht50-100.rsc, ht250-1tr.rsc…; bảng màu có tên là
ht.tbl;
- Thông số của tệp tin chuẩn bản đồ (seed
file) gồm: Đơn vị đo (Working Units); đơn vị làm việc chính (Master Units) là
mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là mi li mét (mm); độ phân giải
(Resolution) là 1000; tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center
Point/Global Origin) là X: 500000 m, Y: 1000000 m;
- Các đối tượng dạng đường (là một trong các
dạng Line String, Chain, Complex Chain hoặc Polyline, … theo phần mềm biên tập)
phải thể hiện liên tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao
nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
- Những đối tượng dạng vùng (là một trong các
dạng pattern, shape, complex shape hoặc fill color,... theo phần mềm biên tập)
phải thể hiện là các vùng khép kín;
- Các ký hiệu dạng điểm (là dạng cell theo phần
mềm biên tập) phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng điểm được thiết kế sẵn trong
các tệp *.cell;
- Các đối tượng trên bản đồ kiểm kê đất đai
dạng số phải thể hiện đúng lớp và các thông số kèm theo như quy định tại bảng
phân lớp đối tượng. Đối với các đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa
theo tỷ lệ (như đường giao thông, địa giới…) thì sao lưu nguyên trạng phần tham
gia đóng vùng và chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng.
7. Tính diện tích các khoanh đất, đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất theo quy định như sau:
Trên bản đồ kiểm kê đất đai, các đối tượng
cần tính diện tích (các khoanh đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất) phải được khép vùng, xác định quan hệ không gian (topology).
Trường hợp các đối tượng dạng vùng cùng kiểu
(cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn…), giao cắt
cùng mức thì đối tượng được tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài cùng.
Trường hợp các đối tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng
giao thông hoặc không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao
cắt không cùng mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của
các đối tượng đó trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt
đất.
Diện tích các khoanh đất được tính bằng
phương pháp giải tích trên bản đồ dạng số và được tổng hợp để kiểm tra đối
chiếu với tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp xã tính bằng phương pháp
giải tích theo đường địa giới hành chính; trường hợp có sự chênh lệch diện tích
giữa số liệu tổng hợp từ các khoanh đất với số liệu tính theo đường địa giới
hành chính thì phải kiểm tra, để xử lý các trường hợp bị tính trùng hoặc bỏ sót.
Kết quả tính diện tích các khoanh đất được
tổng hợp vào Bảng liệt kê các khoanh đất thể hiện các thông tin: Mã số khoanh
đất, diện tích khoanh đất, thuộc tính khoanh đất tương ứng với các chỉ tiêu
kiểm kê đất đai theo quy định.
8. Phương pháp tổng hợp số liệu kiểm kê thực
hiện như sau:
a) Số liệu kiểm kê cấp xã được tổng hợp từ
Bảng liệt kê các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai bằng phần mềm thống nhất
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các chỉ tiêu kiểm kê bằng các phương
pháp phiếu điều tra trực tiếp hoặc chỉ tiêu kiểm kê chuyên sâu khác thực hiện
gắn với kiểm kê định kỳ mà không tổng hợp được bằng phần mềm thì sử dụng công
cụ tính toán truyền thống để tổng hợp và được quy định cụ thể trong từng kỳ
kiểm kê;
b) Số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, vùng kinh
tế - xã hội và cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê của của đơn vị hành
chính trực thuộc bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập
theo từng đơn vị hành chính các cấp, vùng kinh tế - xã hội và cả nước để thể
hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được
thành lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất
đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và
tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh
tế - xã hội được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước được
lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
các vùng kinh tế - xã hội.
3. Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử
dụng đất quy định như sau:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
17 của Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng
kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60,
có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9996;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử
dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210,
kinh tuyến Trung ương 1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam.
4. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp được lập theo quy định như sau:
Đơn vị hành chính
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Tỷ lệ bản đồ
|
Cấp xã
|
Dưới 120
|
1: 1000
|
Từ 120 đến 500
|
1: 2000
|
Trên 500 đến 3.000
|
1: 5000
|
Trên 3.000
|
1: 10000
|
Cấp huyện
|
Dưới 3.000
|
1: 5000
|
Từ 3.000 đến 12.000
|
1: 10000
|
Trên 12.000
|
1: 25000
|
Cấp tỉnh
|
Dưới 100.000
|
1: 25000
|
Từ 100.000 đến 350.000
|
1: 50000
|
Trên 350.000
|
1: 100000
|
Cấp vùng
|
|
1: 250000
|
Cả nước
|
|
1: 1000000
|
Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều
rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy
định trên đây.
5. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung
liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản
đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, trình bày ngoài khung và các nội
dung khác có liên quan;
b) Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm:
Ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất;
c) Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:
- Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên
giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh. Đối
với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội thì thể hiện đến
đường địa giới hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp tỉnh, huyện, xã thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp xã;
Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng
nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
- Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể
hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần thành lập bản đồ như: đường
bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ
cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa hình và các
dạng địa hình đặc biệt;
- Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên
quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp;
- Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có
liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường
giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư,
đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện
cả đường đất đến các thôn bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện
từ đường liên huyện trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường
liên xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể
hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường
liên huyện;
- Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện
tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và
các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp;
d) Các ghi chú, thuyết minh;
đ) Nhóm lớp ranh giới và số thứ tự các khoanh
đất của bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã:
- Nhóm lớp này sẽ được in bên dưới lớp ranh
giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê
đất đai chỉ thể hiện cho những khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai có ranh
giới khoanh đất không trùng với ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
6. Hình thức thể hiện nội dung bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các cấp thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 04 kèm theo Thông tư này.
7. Việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
a) Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng
sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:
- Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và
màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả
nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng
hợp quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
- Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất.
Trường hợp khoanh đất tổng hợp có mục đích chính và mục đích phụ thì thể hiện màu
của khoanh đất là màu của loại đất chính; mã loại đất thể hiện mã loại đất
chính trước, mã loại đất phụ thể hiện sau trong ngoặc đơn: Mã loại đất chính
(Mã loại đất phụ);
Trường hợp khoanh đất tổng hợp có nhiều mục
đích và xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì màu của
khoanh đất là màu của loại đất có diện tích lớn nhất (như trường hợp đất đô
thị, khu dân cư nông thôn); mã loại đất thể hiện mã của từng loại đất, được sắp
xếp theo thứ tự diện tích nhỏ dần: Mã loại đất 1, Mã loại đất 2,...
Trường hợp khoanh
đất thuộc các khu vực tổng hợp quy định tại Điều 10 của Thông tư
này thì thể hiện thêm mã của khu vực tổng hợp theo quy định tại các Biểu 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ
và 10/TKĐĐ của Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
- Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích
chồng, hở giữa các khoanh đất. Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa,
làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:
Tỷ lệ bản đồ
|
Diện tích khoanh
đất trên bản đồ
|
Từ 1:1000 đến 1:10000
|
≥ 16 mm2
|
Từ 1:25000 đến 1:100000
|
≥ 9 mm2
|
Từ 1:250000 đến 1:1000000
|
≥ 4 mm2
|
Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn
theo quy định trên đây thì được ghép vào khoanh đất lớn hơn liền kề. Riêng đối
với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không
thực hiện tổng quát hóa;
b) Đối với đường biên giới, địa giới hành
chính phải được biên tập bảo đảm yêu cầu nhận biết đối tượng khi in trên giấy;
trường hợp đường địa giới các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét thì
đường địa giới cần được thể hiện so le hai bên và cách đường đối tượng hình
tuyến 0,2 mm trên bản đồ;
c) Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh
mương…) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình
tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của
yếu tố hình tuyến đó.
Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát
nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho
đường sắt.
Các yếu tố hình tuyến khi tổng hợp phải bảo
đảm giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, kiểu
phân bố, đặc điểm sử dụng; đối với sông suối phải thể hiện được vị trí đầu
nguồn, các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng;
d) Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa
phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có
nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn
nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
đ) Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa
danh, tên riêng, thuyết minh tiến hành lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ đảm bảo
phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ;
e) Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
trình bày như sau:
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là
10cm x 10cm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới
kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50000, 1:100000,
1:250000 và 1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với kích thước ô
lưới kinh tuyến, vĩ tuyến như sau:
Tỷ lệ bản đồ đồ
hiện trạng sử dụng đất
|
Kích thước ô lưới
kinh tuyến, vĩ tuyến
|
1:50000
|
5’x5’
|
1:100000
|
10’x10’
|
1:250000
|
20’ x 20'
|
1:1000000
|
10 x 10
|
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được bàn giao ở
dạng số, dạng giấy cùng với báo cáo thuyết minh kèm theo.
8. Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số ngoài việc thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 của Điều này, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:
a) Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều
17 của Thông tư này;
b) Các đối tượng trên bản đồ hiện trạng phải
thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại
bảng phân lớp đối tượng tại Phụ lục số 04 kèm
theo Thông tư này. Mỗi khoanh đất phải có một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ
để in không được xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu trữ. Sản phẩm phải có
ghi chú lý lịch kèm theo.
9. Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất gồm các nội dung:
a) Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu của việc
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của đơn vị hành chính;
c) Thời điểm xây dựng và hoàn thành việc
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Các nguồn tài liệu được sử dụng và phương
pháp, công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất về mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung;
e) Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
g) Kết luận, kiến nghị biện pháp khắc phục
hạn chế, tồn tại.
Điều 19. Trình tự
thực hiện thống kê đất đai định kỳ
1. Công tác chuẩn bị ở các cấp như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện các
công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện thống kê
đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thực hiện thống kê
02 tháng;
- Thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai
năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần
nhất của cả nước; kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ
đạo, thực hiện các công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện
thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thống kê 01
tháng;
- Thu thập kết quả thống kê đất đai năm
trước, kết quả kiểm kê đất đai của kỳ kiểm kê gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất của năm thống kê;
- Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động
về loại đất và loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện
xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các
hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15
tháng 11 để thực hiện thống kê đất đai hàng năm (trừ các đơn vị cấp xã đã xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp); trường hợp sau ngày gửi
bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới
thì phải gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm thống kê;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công
việc sau:
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài liệu, dữ
liệu có liên quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê
đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa chính; văn bản
thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, bản tổng hợp các trường hợp biến động do
Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với các trường hợp được giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, biến động về sử dụng đất trong kỳ thống kê;
- Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê.
2. Tổ chức thực hiện thống kê đất đai ở các
cấp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công
việc sau:
- Rà soát thực tế các trường hợp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai để xác định và chỉnh lý bản đồ
khoanh đất đối với các trường hợp biến động về loại đất, loại đối tượng sử dụng
đất, đối tượng quản lý đất trong năm thống kê; xác nhận các trường hợp biến
động đã hoàn thành thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện trong thực tế vào
bảng tổng hợp các trường hợp biến động do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến;
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử
dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất
và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu:
12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ và 14/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in sao
và giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã về cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh chỉ
đạo, thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra số liệu thống kê đất
đai của cấp dưới trực tiếp giao nộp. Chỉ đạo cấp dưới trực tiếp chỉnh sửa, hoàn
thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử
dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ; 05/TKĐĐ và 11/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ,
14/TKĐĐ và 15/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai
cấp huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in sao
và giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên cơ quan cấp
trên trực tiếp theo quy định tại Thông tư này;
c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo, thực
hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra, xử lý số liệu, báo
cáo kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh; chỉ đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn
thiện số liệu, báo cáo (nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử
dụng đất của các vùng và cả nước gồm các Biểu:
01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ,
04/TKĐĐ, 05/TKĐĐ và
11/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai các vùng và cả nước, lập các Biểu: 12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ,
14/TKĐĐ và 15/TKĐĐ;
- Xây dựng Báo cáo kết quả thống kê đất đai
của cả nước;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in sao,
gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thống kê đất đai của các vùng và cả
nước;
- Trình Bộ trưởng quyết định công bố kết quả
thống kê đất đai của cả nước.
Điều 20. Trình tự
thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ
1. Công tác chuẩn bị ở các cấp như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện các
công việc sau:
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 04 tháng
phải hoàn thành việc xây dựng dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch
thực hiện và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện trình Bộ trưởng phê
duyệt;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng
phải hoàn thành việc tập huấn nghiệp vụ cho các địa phương;
- Thu thập tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng đối với các
công việc sau:
- Xây dựng phương án kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp hành chính tại địa phương;
- Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; xây
dựng kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện (nếu có); chuẩn bị
nhân lực, phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện
kiểm kê đất đai;
- Chuẩn bị thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy
định và tổ chức tập huấn cho các cấp xã, huyện;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu
đất đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Chuẩn bị bản đồ, dữ liệu dạng số đối với
trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 17 của Thông
tư này để phục vụ cho điều tra kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở
cấp xã theo phương án được duyệt.
Trường hợp sử dụng bản đồ, dữ liệu quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 17 thì thực hiện việc xử lý tổng hợp
nội dung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 17 của Thông tư này;
- Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động
về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất trong kỳ kiểm kê
đất đai từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan (theo mẫu Phụ lục số 03.2 của Thông tư này) gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất đai để thực hiện kiểm kê đất
đai; trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh
các trường hợp biến động mới thì phải tổng hợp và gửi bổ sung chậm nhất vào
ngày 31 tháng 12 của năm kiểm kê;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp
tỉnh để xác định các trường hợp đường địa giới hành chính đang có tranh chấp
hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban
nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi,
trách nhiệm kiểm kê của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều
11 của Thông tư này và chỉ đạo cho Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã thực
hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành,
các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng đối với các
công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài
chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu
đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động về đất đai đã thực hiện xong
thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (theo mẫu Phụ lục số 03.2 của Thông
tư này) chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất
đai để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các trường hợp
biến động đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính đến ngày 31 tháng 12 của
năm kiểm kê để gửi bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm kê đất
đai;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các
ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện
kiểm kê đất đai;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp
huyện để xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống
nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các
đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê
đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông
tư này và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm
kê đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực lượng tham gia hực
hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán
bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai
hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ, dữ liệu phục vụ cho điều tra
khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động và trích
lục bản đồ, sơ đồ kèm theo; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử
dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; bảng tổng hợp các
trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến
và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử
dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê;
- Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên
bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên
giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc
không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì Ủy ban nhân dân của các
đơn vị hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi,
trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản
3 Điều 11 của Thông tư này;
- In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai
(trừ bản đồ phục vụ điều tra);
- Rà soát, thu thập thông tin để xác định các
khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều
tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
các công việc sau:
- Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào
bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp có biến
động đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và biên tập tổng hợp các thửa
đất thành các khoanh đất theo quy định tại các điểm b, c khoản
4 Điều 17 của Thông tư này; in ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại
nghiệp;
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung,
chỉnh lý các khoanh đất về ranh giới; loại đất (theo mục đích chính, mục đích
phụ - nếu có); đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất; xác định các
trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng chưa thực hiện và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục
đích; các khu vực cần thống kê theo chỉ tiêu tổng hợp;
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các
khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất lên bản
đồ kiểm kê đất đai dạng số theo chỉ tiêu kiểm kê chi tiết, chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu kiểm kê chuyên đề (nếu có); biên tập bản đồ và tính diện tích các
khoanh đất;
- Lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất
kiểm kê đất đai từ kết quả điều tra thực địa;
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất cấp
xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 02a/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ và 10/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các Biểu: 12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ
và 14/TKĐĐ;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và
xây dựng báo cáo thuyết minh kèm theo;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp
báo cáo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh tổ
chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
từng cấp gồm các công việc sau:
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện ở các cấp;
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh và tiếp nhận, kiểm tra thống
nhất kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp;
- Tiếp nhận và kiểm tra kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp dưới giao nộp. Chỉ đạo chỉnh
sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất của
cấp huyện, cấp tỉnh gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 02a/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05/TKĐĐ, 06/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ, 10/TKĐĐ và 11/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các Biểu: 12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ,
14/TKĐĐ và 15/TKĐĐ;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp
huyện, cấp tỉnh và xây dựng báo cáo thuyết minh kèm theo;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên trực tiếp theo quy định tại Thông
tư này;
c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo, thực
hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện ở các địa phương;
- Tiếp nhận và kiểm tra, xử lý kết quả kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh giao nộp; chỉ đạo
cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất các
vùng và cả nước, gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 02a/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05/TKĐĐ, 06/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ; 10/TKĐĐ và 11/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các Biểu: 12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ,
14/TKĐĐ và 15/TKĐĐ;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng, cả
nước và xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất kèm theo;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
của cả nước trình Bộ trưởng phê duyệt; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả kiểm
kê đất đai của các vùng và cả nước;
- Nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước;
- Trình Bộ trưởng quyết định công bố kết quả
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước;
- In ấn và phát hành kết quả kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 21. Thống kê,
kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh.
1. Việc thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc
phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các địa điểm và diện tích đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
về số liệu thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương.
3. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai.
Biểu thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an
ninh thực hiện theo mẫu Biểu 16/TKĐĐ quy định tại
Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
4. Việc nộp kết quả
thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm
gửi kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh ở từng địa
phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; gửi kết quả thống kê, kiểm kê
đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Kết quả thống kê định kỳ đất quốc phòng,
đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả thống kê định kỳ đất quốc
phòng, đất an ninh;
c) Kết quả kiểm kê định kỳ đất quốc phòng,
đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh;
- Sơ đồ khoanh đất của từng điểm sử dụng đất
quốc phòng, an ninh thuộc từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất
an ninh;
d) Việc gửi báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê
đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
được gửi gồm các tài liệu kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh
ở địa phương theo quy định tại các điểm b, c khoản này;
- Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất
quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là trước ngày 16 tháng 01
của năm sau năm thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Việc gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất
quốc phòng, đất an ninh về Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
được gửi gồm biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh của
từng tỉnh và cả nước; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an
ninh của cả nước theo quy định tại các điểm b, c khoản này;
- Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê:
Trước ngày 16 tháng 02 của năm sau năm thực hiện thống kê đất đai (đối với kết
quả thống kê đất đai); trước ngày 16 tháng 4 của năm sau năm thực hiện kiểm kê
đất đai (đối với kết quả kiểm kê đất đai).
Mục 4. KIỂM TRA, GIAO
NỘP, QUẢN LÝ KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ĐỊNH KỲ
Điều 22. Kiểm tra kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
1. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và
tính pháp lý của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
b) Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ
các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản
lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;
c) Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp
các khoanh đất trong Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê
đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với bản tổng hợp các trường hợp
biến động đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;
d) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu
trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Tính thống nhất số liệu giữa các biểu
thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu
số liệu thống kê, kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, thống nhất
các nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất
lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất;
g) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung và các địa danh; sự thống nhất giữa
màu và ký kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ
sai lệch diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất với số liệu
kiểm kê; tính thống nhất số liệu giữa biểu kiểm kê với các bảng, biểu đồ thuyết
minh của bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp (thực hiện đối với kiểm kê
đất đai).
2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện từng
nhiệm vụ về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có
trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện và sau khi hoàn
thành mỗi sản phẩm;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp xã trước khi phê duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra
kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt;
d) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Tổng cục Quản lý đất đai kiểm tra kết quả
thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước
khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả của cả nước trước khi
trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp thuê
đơn vị tư vấn thực hiện công việc về thống kê, kiểm kê đất đai thì cơ quan tài
nguyên và môi trường trực thuộc có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để
thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
3. Việc kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được lập thành văn bản theo
quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác
giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực
quản lý đất đai.
Điều 23. Hồ sơ giao
nộp kết quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
1. Hồ sơ giao nộp kết quả thống kê đất đai quy
định như sau:
a) Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã đã được cập
nhật chỉnh lý biến động (01 bộ dạng số) và bản tổng hợp các trường hợp biến
động đất đai trong năm đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát thực tế, xác nhận
(01 bộ giấy);
- Biểu số liệu thống kê đất đai (01 bộ giấy
và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai (01 bộ
giấy).
b) Hồ sơ của cấp huyện giao nộp gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã đã được cập
nhật chỉnh lý biến động (01 bộ dạng số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp xã (01 bộ
số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp huyện (01
bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện
(01 bộ giấy và 01 bộ số).
c) Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp xã, huyện
(01 bộ số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp tỉnh (01
bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai của các
vùng và cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai (dạng giấy);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai (dạng
giấy).
2. Hồ sơ giao nộp kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã file diện
tích tạo vùng kết nối dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các khoanh
đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Bảng tổng hợp các trường hợp biến động
trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến đã được Ủy ban nhân dân
cấp xã rà soát thực tế, xác nhận (01 bộ giấy);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai (01 bộ giấy và
01 bộ số - nếu có);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Báo cáo
thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số khuôn dạng *.DGN;
file diện tích tạo vùng);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01 bộ
giấy);
b) Hồ sơ của cấp huyện gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai và Bảng liệt kê danh
sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (01 bộ
số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện (01
bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và
Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Hồ sơ của cấp tỉnh gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp xã và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê
đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh (01
bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và
Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Hồ sơ của các vùng, cả nước gửi Thủ tướng
Chính phủ gồm:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai của cả nước và
các vùng phân theo tỉnh (01 bộ giấy);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước
(01 bộ giấy);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01
bộ giấy).
Điều 24. Lưu trữ,
quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
1. Tài liệu kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
của các cấp xã, huyện, tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) nêu tại Điều 23 của Thông tư này được quản lý, lưu trữ lâu dài; bản đồ
sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được
quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.
2. Biểu số liệu, báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã được lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường; bản đồ kiểm kê đất đai cấp
xã (dạng số) được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan tài nguyên và môi
trường các cấp huyện, tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; bản đồ sử dụng để điều
tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp
huyện được lưu tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi
trường.
4. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp
tỉnh được lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai của
vùng và cả nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê,
kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định
về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
KIỂM KÊ
ĐẤT ĐAI CHUYÊN ĐỀ
Điều 25. Kiểm kê đất
đai chuyên đề
1. Kiểm kê đất đai chuyên đề là việc kiểm kê
chuyên sâu về một hoặc một số chỉ tiêu loại đất, loại đối tượng sử dụng đất,
đối tượng được giao quản lý đất quy định tại các Điều 8, 9 và
10 của Thông tư này và các nội dung khác có liên quan theo yêu cầu của quản
lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ.
2. Nội dung, phạm vi thực hiện kiểm kê đất
đai chuyên đề được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm kê đất đai chuyên đề,
Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp, kế
hoạch thực hiện và hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề để tổ chức
chỉ đạo, thực hiện theo yêu cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
3. Bãi bỏ Điều 21 của Thông tư
số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy
định tại văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 27. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông
tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện và báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở địa phương bảo đảm yêu
cầu chất lượng, thời gian thực hiện, thời điểm báo cáo kết quả gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
Thông tư này.
3. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện
Thông tư này tại địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ (CKSQLSDĐ).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|