QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1987
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI CỦA QUỐC HỘI SỐ 3-LCT/HĐNN8 NGÀY 29/12/1987
LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế
được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công
sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày
nay.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm
của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường,
đưa việc quản lý và sử dụng đất đai vào quy chế chặt chẽ, khai thác tiềm năng của
đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất, góp phần vào
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, bảo đảm công bằng xã hội, từng bước đưa
nông nghiệp, lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Điều 19, Điều
20 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định chế độ quản lý
và sử dụng đất đai.
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao đất cho các nông
trường, lâm trường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xí nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân-dưới đây
gọi là người sử dụng đất-để sử dụng ổn định, lâu dài.
Nhà nước còn giao đất để sử dụng
có thời hạn hoặc tạm thời.
Người đang sử dụng đất đai hợp
pháp được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.
Điều
2
Nhà nước khuyến khích đầu tư lao
động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào việc:
- Thâm canh, tăng vụ, nâng cao
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất;
- Khai hoang, vỡ hoá, lấn biển,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc để mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;
- Bảo vệ, cải tạo đất, làm tăng
độ mầu mỡ của đất.
Điều 3
Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng
đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất được giao, kể cả quyền chuyển,
nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao khi không còn
sử dụng đất và đất đó được giao cho người khác sử dụng theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định.
Điều
4
Mọi người sử dụng đất có trách nhiệm
thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất
đai hợp lý, tiết kiệm.
Người sử dụng đất phải nộp thuế
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều
5
Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn,
chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không
sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng
vào mục đích khác, làm huỷ hoại đất đai.
Điều
6
Quốc hội thực hiện quyền quyết định,
quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong cả nước.
Hội đồng bộ trưởng thực hiện quyền
quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất đai trong địa phương
mình theo thẩm quyền được quy định trong Luật này.
Thủ trưởng các ngành trong phạm
vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai do
Nhà nước giao cho các tổ chức thuộc ngành mình sử dụng.
Cơ quan quản lý đất đai ở Trung
ương và địa phương có nhiệm vụ giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước đối với đất đai.
Điều
7
Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Hội
nông dân tập thể, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ,
các hội khoa học và các tổ chức xã hội khác cũng như mọi công dân đều có nhiệm
vụ hỗ trợ các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ
và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm.
Các cơ quan Nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét đầy đủ các kiến nghị của
các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ và sử dụng
đất đai.
Điều
8
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ
yếu, đất đai được phân thành các loại sau đây:
1- Đất nông nghiệp;
2- Đất lâm nghiệp;
3- Đất khu dân cư;
4- Đất chuyên dùng;
5- Đất chưa sử dụng.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều
9
Việc quản lý Nhà nước đối với đất
đai bao gồm:
1- Điều tra,
khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
2- Quy hoạch và
kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai;
3- Quy định các chế độ, thể lệ về
quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy;
4- Giao đất và thu hồi đất;
5- Đăng ký đất
đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
6- Thanh tra việc chấp hành các
chế dộ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
7- Giải quyết tranh chấp đất
đai.
Điều
10
Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Hội
đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị
hành chính tương đương tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai, lập bản đồ địa
chính xã và đơn vị hành chính tương đương.
Điều
11
1- Việc lập quy hoạch, kế hoạch:
a) Hội đồng bộ trưởng lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;
b) Uỷ ban nhân dân các cấp lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình;
c) Các ngành lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của ngành mình.
2- Thẩm quyền phê chuẩn và xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
a) Quốc hội phê chuẩn quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước; Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình trước khi trình lên chính
quyền cấp trên trực tiếp xét duyệt;
b) Hội đồng bộ trưởng xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các ngành ở Trung ương và quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành
chính tương đương;
c) Uỷ ban nhân dân cấp trên xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
d) Uỷ ban nhân dân mỗi cấp cùng
với các ngành cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành
đó tại địa phương;
e) Trong trường hợp cần bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 của Điều này.
Điều
12
Việc quyết định giao đất phải
tuân theo những quy định sau đây:
1- Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm xét duyệt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
2- Căn cứ vào kế hoạch hàng năm
chuyển loại đất từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác đã được cơ
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy định tại Điều 13 của Luật này;
3- Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất
đai ghi trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật và trong thiết kế đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
4- Việc quyết định giao đất đang
sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quy định tại Điều 15 của Luật
này.
Điều
13
1- Hội đồng Nhà nước phê chuẩn kế
hoạch hàng năm của Hội đồng bộ trưởng về việc giao đất nông nghiệp, đất có rừng
sử dụng vào mục đích khác.
2- Hội đồng
bộ trưởng xét duyệt kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương về việc giao đất nông
nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác.
Hội đồng bộ trưởng căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được Quốc hội phê chuẩn và kế hoạch hàng
năm chuyển đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác đã được Hội
đồng Nhà nước phê chuẩn, quyết định việc giao đất để sử dụng vào mọi mục đích
trong những trường hợp cần thiết.
3- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương
quyết định:
a) Giao đất cho
các tổ chức kinh tế quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp;
b) Giao đất để
sử dụng vào mục đích khác không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong phạm
vi sau đây:
Từ 1 ha trở xuống đối với đất
nông nghiệp, đất có rừng, đất khu dân cư và từ 2 ha trở xuống đối với đất
hoang, đồi núi cho mỗi công trình không theo tuyến.
Từ 3 ha trở xuống đối với đất
nông nghiệp, đất có rừng, đất khu dân cư và từ 5 ha trở xuống đối với đất
hoang, đồi núi cho mỗi công trình theo tuyến.
c) Giao đất chuyên dùng để sử dụng
vào mục đích chuyên dùng, trừ đất thuộc vùng lãnh hải.
d) Xét duyệt kế hoạch giao đất
khu dân cư nông thôn để nhân dân làm nhà ở theo định mức hàng năm đã được Hội đồng
bộ trưởng xét duyệt cho mỗi loại xã.
đ) Giao đất khu dân cư thuộc nội
thành nội thị theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4- Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:
a) Giao đất cho các hợp tác xã,
tập đoàn sản xuất và cá nhân để sử dụng lâu dài vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp;
b) Giao đất chưa sử dụng cho các
tổ chức và cá nhân sử dụng có thời hạn hoặc tạm thời để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp;
c) Giao đất khu dân cư nông thôn
cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt.
5- Uỷ ban nhân dân quận có thẩm
quyền giao đất quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 của Điều này.
6- Hội đồng bộ trưởng quy định
trình tự, thủ tục giao các loại đất. Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và
địa phương, giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân các cấp trong việc giao đất.
Điều
14
Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một
phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
1- Tổ chức sử dụng đất bị giải
thể, chuyển đi nơi khác, hoặc bị thu hẹp mà giảm nhu cầu sản xuất;
2- Tất cả số
người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết;
3- Người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất được giao;
4- Thời hạn sử
dụng đất đã hết;
5- Người sử
dụng đất không sử dụng đất được giao trong 6 tháng liền mà không được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;
6- Người sử dụng đất vi phạm nghiêm
trọng những quy định về sử dụng đất;
7- Đất giao không đúng thẩm quyền
quy định tại Điều 13 của Luật này;
8- Cần sử dụng
đất cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội.
Điều
15
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó.
Trong trường hợp có nhu cầu khẩn
cấp của chiến tranh hoặc chống thiên tai thì việc thu hồi đất do Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định theo đề
nghị của cơ quan chỉ huy quân sự hoặc cơ quan chỉ huy chống bão lụt.
Điều
16
Việc chuyển quyền sử dụng đất
đai chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp
tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;
2- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất nông nghiệp và cá nhân thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất;
3- Khi người được giao đất chuyển
đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử
dụng đất đó.
Việc chuyển quyền sử dụng đất
đai nói trong Điều này, nếu ở nông thôn thì do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nếu
ở thành thị thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quyết định.
Điều
17
Người được thừa kế nhà ở hoặc
người chưa có chỗ ở, khi được người khác chuyển nhượng nhà để ở, sau khi được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, thì được
quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó.
Điều
18
1- Khi được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký thì người sử dụng phải xin đăng
ký đất đai tại cơ quan Nhà nước nói ở khoản 2 của Điều này.
2- Uỷ ban nhân
dân quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân xã thuộc
huyện lập, giữ sổ địa chính, vào sổ địa chính cho người sử dụng đất và tự mình
đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính.
3- Sau khi
đăng ký, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều
19
Hội đồng bộ trưởng định kỳ tổ chức
việc thống kê đất đai về số lượng và chất lượng để phục vụ kịp thời cho các yêu
cầu quản lý, sử dụng đất đai.
Điều
20
Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức việc thanh tra đất đai trong địa phận quản lý của
mình.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung
ương và địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
thanh tra đất đai.
Khi thực hiện việc thanh tra đất
đai, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:
1- Yêu cầu các tổ chức và cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
2- Tạm thời đình chỉ việc sử dụng
phần đất sử dụng không đúng pháp luật;
3- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Điều
21
Các tranh chấp về quyền sử dụng
đất đai do Uỷ ban nhân nơi có đất đai bị tranh chấp giải quyết theo quy định dưới
đây:
1- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
giải quyết các tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân.
2- Uỷ ban nhân dân huyện giải
quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức thuộc quyền
mình quản lý.
3- Uỷ ban nhân dân quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1, khoản 2 của
Điều này.
4- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương giải quyết các tranh
chấp giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với nhau, nếu tổ chức đó thuộc quyền
quản lý của mình hoặc trực thuộc Trung ương.
5- Trong trường hợp không đồng ý
với quyết định của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền
khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp trên. Quyết định của chính quyền cấp trên
trực tiếp có hiệu lực thi hành.
6- Việc tranh
chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do
Uỷ ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không
đạt được sự nhất trí thì thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 11, Điều 83 và khoản 26, Điều 107 của Hiến pháp.
Điều
22
Khi giải quyết tranh chấp về nhà
ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền
sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI
ĐẤT
Mục
1: ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều
23
Đất nông nghiệp là đất được xác
định chủ yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả
nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.
Điều
24
Người sử dụng đất nông nghiệp có
nghĩa vụ:
1- Đưa diện tích được giao vào sản
xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, không được bỏ hoang, bỏ hoá;
2- Thực hiện các biện pháp thâm
canh, tăng vụ, bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất đai và kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều
25
Đất lâm nghiệp là đất được xác
chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khai thác rừng, khoanh
nuôi, tu bổ, cải tạo rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp; đất rừng cấm,
vườn quốc gia; đất trồng rừng để phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, cải tạo môi
trường.
Điều
26
Người sử dụng đất lâm nghiệp có
nghĩa vụ:
1- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật về quản lý khai thác, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp, không tự tiện phá rừng,
đốt rừng, làm huỷ hoại môi trường.
2- Trồng rừng phủ xanh diện tích
được giao theo quy hoạch, kế hoạch; thực hiện các biện pháp về thâm canh, bảo vệ
đất, chống xói mòn và kết hợp lâm nghiệp, nông nghiệp.
Điều
27
Đất làm kinh tế gia đình quy định
như sau:
1- Các hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một
diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng
ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp được giao cho mỗi hộ ở từng vùng trong địa phương mình,
mỗi người không quá 10% đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp bình quân cho nhân khẩu
của xã.
2- Các nông trường, lâm trường,
trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình
một diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng
ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình, nhưng mỗi hộ nhiều nhất
cũng không vượt quá mức quy định cho từng vùng như sau:
a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng
miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2;
b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng
bằng sông Cửu Long: 500 m2;
c) Miền núi và Tây Nguyên: 1.000
m2.
Điều
28
Đất sản xuất của nông dân cá thể
quy định như sau:
Các hộ nông dân cá thể được Nhà
nước giao đất ổn định, lâu dài để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên cơ sở đất
đai đang sử dụng.
Căn cứ vào khả năng đất đai, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và khả năng sử dụng đất của từng loại hộ, Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương
đương quy định mức đất giao cho các loại hộ nông dân cá thể ở địa phương trên
cơ sở bình quân đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp tính theo nhân khẩu ở mỗi xã.
Điều
29
1- Ở những nơi còn đất chưa sử dụng
thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể giao loại
đất này cho các tổ chức hoặc các hộ thành viên của hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, ngư nghiệp, nghề muối, nông trường,
lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, công nhân, viên chức và nhân
dân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
2- Đối với đất
trống, đồi núi trọc, rừng nghèo kiệt thì được giao theo chính sách giao đất,
giao rừng để trồng trọt và chăn nuôi; đất giao cho mỗi tổ chức và cá nhân là
căn cứ vào khả năng sử dụng, không hạn chế về diện tích.
3- Khi giao đất nói ở khoản 1 và
khoản 2 của Điều này phải xác định rõ mục đích và thời hạn sử dụng để người sử
dụng đất yên tâm sản xuất, có thu hoạch thoả đáng so với công sức đã đầu tư đối
với từng loại cây trồng và vật nuôi.
4- Đất được giao nói trong Điều này
không tính vào mức đất làm kinh tế gia đình hoặc mức đất giao cho nông dân cá
thể quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Luật này.
Điều
30
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức
và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vốn để sử dụng đất đai vào sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các vùng còn nhiều đất chưa sử dụng hoặc hiệu quả
sử dụng đất còn thấp.
Nhà nước có các chính sách về đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tuyển dụng và thuê mượn lao động, miễn
giảm thuế và giá cả nông sản để khuyến khích mọi người tận dụng đất đai vào sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều
31
Việc sử dụng đất vườn quy định
như sau:
Đất vườn được tính vào đất làm kinh
tế gia đình xã viên hoặc đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể, phần còn lại
người có vườn vẫn được tiếp tục sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Nhà nước có chính sách khuyến
khích và bảo vệ lợi ích của mọi tổ chức và cá nhân thâm canh, tăng sản lượng
cây trồng trên đất vườn, sử dụng đất trống, đồi núi trọc để lập vườn theo quy
hoạch.
Không được lập vườn trên đất trồng
lúa, trừ trường hợp có phép của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh theo kế hoạch sử dụng đất đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển
kinh tế quốc dân, khả năng đất đai và tập quán canh tác ở từng địa phương, Hội
đồng bộ trưởng quy định các hình thức tổ chức sản xuất và các chính sách thích
hợp đối với đất vườn ở mỗi vùng nhằm phát triển sản xuất, ổn định đời sống và
tăng sản phẩm cho xã hội.
Điều
32
Chùa, nhà thờ, thánh thất tôn
giáo đang sử dụng đất hoặc chưa được giao đất sử dụng nếu có yêu cầu chính đáng
và có khả năng sử dụng có hiệu quả thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và đơn vị hành chính tương đương căn cứ vào chính sách tôn giáo của
Nhà nước và khả năng đất đai của địa phương để quyết định diện tích đất được
giao cho chùa, nhà thờ, thánh thất đó.
Mục 2: ĐẤT
KHU DÂN CƯ
Điều
33
Đất khu dân cư là đất được xác định
để xây dựng các thành thị và các khu dân cư nông thôn.
Điều
34
Việc sử dụng đất khu dân cư ở
thành thị phải tuân theo những quy định về từng loại đất nói trong Luật này, đồng
thời phải phù hợp với quy hoạch chung của thành phố, thị xã, thị trấn.
Đối với thành phố, thị xã, thị
trấn có quy hoạch giao đất cho nhân dân tự làm nhà ở thì Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vụ hành chính tương đương quy định mức đất
giao cho mỗi hộ.
Việc sử dụng đất để xây dựng nhà
ở trong thành phố, thị xã, thị trấn phải theo đúng quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều
35
Việc sử dụng đất khu dân cư ở
nông thôn phải theo quy hoạch thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân và
quản lý xã hội. Phải tận dụng những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu
dân cư trên đất nông nghiệp.
Chỉ được giao đất ở trong khu
dân cư cho những hộ chưa có nhà ở.
Căn cứ vào khả năng đất đai ở từng
vùng, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành
chính tương đương quy định mức đất được giao cho mỗi hộ, nhưng không được quá mức
quy định cho từng vùng như sau:
a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng
miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2.
b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng
bằng sông Cửu Long: 300 m2.
c) Miền núi và Tây Nguyên: 400
m2.
Đối với những vùng nhân dân có tập
quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc những nơi phải giao đất ở
vào đất quanh năm ngập nước thì theo đề nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Hội đồng bộ trưởng
có thể quy định mức đất ở cao hơn, nhưng nói chung không vượt quá một lần rưỡi,
trong trường hợp cá biệt, cũng không được vượt quá hai lần mức đất quy định cho
từng vùng tại Điều này.
Mục 3: ĐẤT
CHUYÊN DÙNG
Điều
36
Đất chuyên dùng là đất được xác
định dùng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất khu
dân cư như: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao
thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, đất dùng cho nhu cầu an ninh, quốc
phòng, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đất làm muối, đất làm đồ gốm
gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam thắng cảnh, đất nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không
phải là nông nghiệp.
Điều
37
Việc sử dụng đất để xây dựng các
công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã
hội, dịch vụ, người việc tuân theo các quy định của Luật này, còn phải tuân
theo các yêu cầu sử dụng đất được xác định trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật
và thiết kế của từng công trình.
Điều
38
Việc sử dụng đất vào mục đích an
ninh, quốc phòng phải tuân theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt. Khi sử dụng đất phải triệt để tiết kiệm và hạn chế đến
mức thấp nhất những trở ngại cho việc sử dụng đất đai của vùng lân cận.
Điều
39
Chỉ những tổ chức được Nhà nước
giao nhiệm vụ thăm dò, khai thác khoáng sản mới được sử dụng đất để thực hiện mục
đích này.
Đất thăm dò, khai thác khoáng sản,
kể cả thăm dò, khai thác đá chỉ được giao sử dụng trong thời gian thăm dò, khai
thác khoáng sản; khi sử dụng xong phải trả lại đất với trạng thái được quy định
trong quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều
40
Nhà nước giao đất làm muối cho
các tổ chức hoặc cá nhân để sản xuất muối; đất này được giao trên cơ sở đất
đang sử dụng.
Những vùng đất làm muối có năng
suất, chất lượng cao phải được bảo vệ, ưu tiên cho việc sản xuất muối.
Nhà nước khuyến khích việc sử dụng
những vùng đất có khả năng làm muối để phục vụ cho nhu cầu về muối của xã hội.
Điều
41
Việc sử dụng đất làm đồ gốm, gạch,
ngói và các vật liệu xây dựng khác được giao có thời hạn.
Đất làm gạch, ngói trước hết phải
lấy từ đất đồi núi không sản xuất nông nghiệp, gò, bãi hoang, lòng sông, ao hồ
cần khơi sâu, ven sông ngòi không sản xuất, đê bối cần huỷ bỏ, đất lấy từ cải tạo
đồng ruộng.
Trong trường hợp không còn các
nguồn đất nói trên thì có thể sử dụng những loại đất xấu, nhưng phải triệt để tiết
kiệm. Khi sử dụng xong phải cải tạo ngay để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản.
Đất làm đồ gốm hoặc gạch, ngói
không nung được chọn ở những vùng đất thích hợp nhưng không gây thiệt hại cho sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Chỉ những tổ chức hoặc cá nhân
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
13 của Luật này mới được sử dụng đất để làm đồ gốm, gạch, ngói và các vật
liệu xây dựng khác.
Điều
42
Đất di tích lịch sử, văn hoá,
danh lam thắng cảnh là đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh
theo quy định của pháp luật.
Đất này phải được bảo vệ nghiêm
ngặt.
Trong trường hợp đặc biệt cần
thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh vào mục
đích khác thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao
đất và phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ văn hoá.
Trong trường hợp không được sự đồng
ý của Bộ trưởng Bộ văn hoá thì chủ công trình có quyền kiến nghị lên Hội đồng bộ
trưởng.
Điều
43
Đất làm nghĩa địa phải được quy
hoạch thành khu tập trung, xa dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng,
hợp vệ sinh và tiết kiệm đất.
Điều
44
Đất có mặt nước quy định trong Điều
này gồm những đất thuộc vùng lãnh hải, nội thuỷ, sông, đầm, hồ lớn không thuộc
sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ mục đích sử dụng chủ yếu
đã xác định cho từng vùng đất có mặt nước, Nhà nước giao đất này cho các tổ chức
và cá nhân thích hợp để sử dụng.
Điều
45
Người sử dụng đất chuyên dùng có
nghĩa vụ:
1- Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Hội đồng bộ trưởng về việc sử dụng từng loại đất chuyên dùng;
2- Thực hiện các biện pháp để tiết
kiệm đất đai, bảo vệ môi trường và không trở ngại cho sản xuất, đời sống của
nhân dân vùng lân cận.
Điều
46
Người được giao đất nông nghiệp,
đất có rừng để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao
thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, an ninh, quốc phòng, thăm dò, khai
thác khoáng sản, làm đồ gốm, gạch, ngói hoặc vật liệu xây dựng khác phải đền bù
thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.
Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban
nhân dân các cấp được sử dụng khoản đền bù này vào việc khai hoang, vỡ hoá,
thâm canh, bảo vệ, cải tạo đất, mở mang diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
Mục 4: ĐẤT
CHƯA SỬ DỤNG
Điều
47
Đất chưa sử dụng là đất chưa được
xác định để dùng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư, chuyên dùng
và Nhà nước chưa giao cho ai sử dụng ổn định, lâu dài.
Hội đồng bộ trưởng lập quy hoạch,
kế hoạch và có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân đưa đất chưa sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Mục 5: NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
48
Ngoài những nghĩa vụ đối với từng
loại đất được quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 45 của Luật
này, người sử dụng đất còn có những nghĩa vụ sau đây:
1- Sử dụng đất đúng mục đích,
đúng ranh giới và các điều kiện khác đã được quy định khi giao đất;
2- Thực hiện việc bảo vệ, cải tạo
và bồi bổ đất đai, không được làm những việc có hại đến môi trường và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất lân cận;
3- Thi hành nghiêm chỉnh quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất;
4- Đền bù thiệt hại thực tế cho
người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động
và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;
5- Nộp thuế, nộp
lệ phí địa chính khi làm thủ tục địa chính theo quy định của pháp luật.
Điều
49
Người sử dụng đất có những quyền
lợi sau đây:
1- Được sử dụng đất ổn định, lâu
dài, có thời hạn hoặc tạm thời nhưng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định khi giao đất;
2- Hưởng thành
quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng, bán
nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp
pháp trên đất được giao; trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo
khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế,
được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó
theo quy định của pháp luật;
3- Hưởng các
lợi ích do công trình công cộng bảo vệ hoặc cải tạo đất mang lại;
4- Được Nhà nước hướng dẫn và
giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;
5- Khi đất đang sử dụng bị thu hồi
vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được
giao đất khác;
6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị
người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai hợp pháp của mình.
Chương
4:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC LIÊN DOANH, HỢP
TÁC CỦA VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều
50
Việc giao đất cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên doanh, hợp tác của Việt Nam và
nước ngoài để sử dụng do Hội đồng bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quyết định.
Điều
51
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế, tổ chức liên doanh, hợp tác của Việt Nam và nước ngoài được giao
đất để sử dụng phải tuân theo các quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước
quốc tế ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài hoặc
tổ chức quốc tế có quy định khác.
Chương
5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều
52
Địa phương, tổ chức và cá nhân
có nhiều thành tích trong việc quản lý, bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất đai, mở rộng
diện tích đất nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tiết kiệm đất trong
xây dựng cơ bản thì được khen thưởng, theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều
53
Người nào mua, bán, lấn, chiếm đất
đai, phát canh thu tô, huỷ hoại đất đai hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật
đất đai thì bị xử phạt hành chính bằng một hoặc nhiều hình thức sau đây:
1- Cảnh cáo;
2- Phạt tiền từ 20% đến 30% giá
trị thiệt hại do việc vi phạm gây ra;
3- Tịch thu toàn bộ tiền mua bán
đất;
4- Thu hồi phần đất sử dụng trái
pháp luật.
Việc xử lý hành chính quy định
trong Điều này do Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật.
Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị xử phạt theo Bộ
luật hình sự.
Điều
54
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất trái với quy định của pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm làm thiệt
hại đến tài nguyên đất đai, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất
đai, thì bị xử lý bằng một trong những hình thức sau đây:
1- Cảnh cáo;
2- Phạt tiền;
3- Cách chức;
4- Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật quy định
trong Điều này do cơ quan chính quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị xử phạt theo Bộ luật
hình sự.
Điều
55
Người nào có hành vi vi phạm
pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho người khác thì ngoài việc bị xử phạt
theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật này còn phải bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Chương
6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
56
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Điều
57
Hội đồng
bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2, thông qua
ngày 29 tháng 12 năm 1987.