UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
SỐ
34/2007/PL-UBTVQH11
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 4 năm 2007
|
PHÁP LỆNH
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Pháp lệnh này quy định về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định những nội dung phải
công khai để nhân dân biết; những nội dung nhân dân bàn và quyết định; những nội
dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; những
nội dung nhân dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), của cán bộ thôn, làng, ấp, bản,
phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố (sau đây gọi
chung là tổ dân phố), của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân
dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
dân chủ ở cấp xã
1. Bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm quyền của nhân dân được biết, tham
gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
3. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện
dân chủ ở cấp xã.
5. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp
xã
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã.
2. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận ở cấp xã có trách nhiệm giám sát việc thực hiện và tham
gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không thực hiện hoặc làm trái các quy định
về thực hiện dân chủ ở cấp xã.
2. Trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có
liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
3. Bao che, cản trở hoặc thiếu trách nhiệm trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện
dân chủ ở cấp xã.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cấp xã để
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Chương 2:
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG KHAI ĐỂ NHÂN DÂN BIẾT
Điều 5. Những nội dung công
khai
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương
án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp
xã.
2. Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên,
tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư
liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp
xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân.
4. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu
tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân
dân đóng góp.
5. Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để
phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ
nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình
thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
6. Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành
chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
7. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ
việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân
phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
8. Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân
dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền
cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp
lệnh này.
9. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và
nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
10. Các quy định của pháp luật về thủ tục hành
chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực
tiếp thực hiện.
11. Những nội dung khác theo quy định của pháp
luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã
thấy cần thiết.
Điều 6. Hình thức công khai
1. Những nội dung quy định tại Điều
5 của Pháp lệnh này được công khai bằng các hình thức sau đây:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp
xã;
c) Công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố để thông báo đến nhân dân.
2. Chính quyền cấp xã có thể áp dụng đồng thời
nhiều hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện việc cung cấp
thông tin theo quy định tại Điều 32 của Luật phòng, chống tham
nhũng.
Điều 7. Việc công khai bằng hình thức niêm yết
1. Những nội dung quy định tại các khoản
2, 3, 9 và 10 Điều 5 của Pháp lệnh này phải được niêm yết công khai tại trụ
sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Chính quyền cấp xã có trách nhiệm niêm yết những
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày văn bản
được thông qua, ký ban hành đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định của
chính quyền cấp xã hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đối với những việc thuộc
thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Thời gian niêm yết các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 9 Điều 5 của Pháp lệnh này ít nhất là ba mươi
ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết; các nội dung quy định tại khoản
3 và khoản 10 Điều 5 của Pháp lệnh này được niêm yết thường xuyên.
Điều 8. Việc công khai trên hệ thống truyền thanh và
thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân
1. Những nội dung quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7, 8 và 11 Điều 5 của Pháp lệnh này được công khai trên hệ thống
truyền thanh của cấp xã hoặc gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông
báo đến nhân dân.
2. Chính quyền cấp xã có trách nhiệm công khai
những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày
văn bản được thông qua, ký ban hành đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định
của chính quyền cấp xã hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đối với những việc thuộc
thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trường hợp công khai trên hệ thống truyền
thanh của cấp xã thì thời hạn công khai là ba ngày liên tục.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung
công khai
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập,
thông qua kế hoạch thực hiện những nội dung công khai, trong đó nêu rõ cách thức
triển khai thực hiện, thời gian thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, phương án đã được
thông qua.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai tại kỳ họp
gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Chương 3:
NHỮNG NỘI DUNG NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Mục 1:
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRỰC TIẾP
Điều 10. Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương
và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 11. Hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
1. Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những
nội dung quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này bằng một
trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
b) Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình.
2. Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán
thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố hoặc trong toàn cấp xã thì tổ chức lại cuộc họp.
3. Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp
thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Điều 12. Giá trị thi hành đối với những việc nhân dân
bàn và quyết định trực tiếp
1. Những nội dung quy định tại Điều
10 của Pháp lệnh này khi đưa ra nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, nếu
có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố hoặc trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành.
2. Nhân dân có trách nhiệm tham gia bàn và quyết
định các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của pháp luật;
chấp hành và thực hiện các quyết định đã có giá trị thi hành.
3. Chính quyền cấp xã phối hợp với Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tổ chức tuyên
truyền, vận động, thuyết phục những cử tri, hộ gia đình chưa tán thành trong việc
thực hiện những quyết định đã có giá trị thi hành.
Mục 2
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC NHÂN DÂN BÀN, BIỂU QUYẾT ĐỂ CẤP CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 13. Những nội dung
nhân dân bàn, biểu quyết
1. Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố.
3. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 14. Hình thức nhân dân
bàn, biểu quyết
1. Nhân dân bàn và biểu quyết những nội dung quy
định tại Điều 13 của Pháp lệnh này bằng một trong các hình
thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
b) Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình.
2. Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán
thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp.
3. Trường hợp không tổ chức lại được cuộc
họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trừ
việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 15. Giá trị thi hành đối
với những việc nhân dân bàn, biểu quyết
1. Đối với nội dung quy định tại khoản
1 Điều 13 của Pháp lệnh này, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành sau
khi ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) ra quyết định công nhận.
2. Đối với nội dung quy định tại khoản
2 Điều 13 của Pháp lệnh này, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành sau
khi ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.
3. Đối với nội dung quy định tại khoản
3 Điều 13 của Pháp lệnh này, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì có giá trị thi hành sau khi được Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã công nhận.
Điều 16. Việc công nhận những nội dung nhân dân bàn,
biểu quyết
1. Việc công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ
dân phố được thực hiện như sau:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách
nhiệm báo cáo ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã kết quả việc nhân dân bàn, biểu
quyết;
b) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã
phải lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phải xem xét, ra quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Việc công nhận kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp thôn, tổ dân phố có
trách nhiệm lập biên bản, báo cáo ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận;
trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc công nhận kết quả bầu, bãi nhiệm thành
viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện
như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm báo cáo
ngay với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã kết quả bầu, bãi nhiệm thành
viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải xem xét, công
nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3:
TRÁCH
NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHỮNG NỘI DUNG NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập, thông qua kế hoạch
thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết định; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện; chỉ
đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện kế hoạch đã được thông qua.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm lập biên bản tổng hợp kết quả về những nội dung đã đưa ra nhân dân toàn cấp
xã bàn và quyết định; tổ chức triển khai thực hiện những nội dung đã được nhân
dân quyết định; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức việc
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung nhân dân bàn và quyết
định tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Điều 18. Trách nhiệm của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở
thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, phát
phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân thực hiện
những nội dung quy định tại Điều 10, khoản 1 và khoản 3 Điều 13
của Pháp lệnh này.
2. Lập biên bản về kết quả đã được nhân dân
thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân
phố.
3. Lập biên bản về kết quả đã được nhân dân
thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc thuộc phạm vi cấp
xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Tổ chức thực hiện những công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân quyết định.
Chương 4:
NHỮNG NỘI DUNG NHÂN DÂN THAM GIA Ý KIẾN TRƯỚC
KHI Ơ QUAN CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 19. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh,
định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành nghề của cấp xã.
2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã.
3. Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình,
dự án trên địa bàn cấp xã; chủ trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư; phương án quy hoạch khu dân cư.
4. Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị
hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã.
5. Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân
dân theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Điều 20. Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến
1. Họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố.
2. Phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình.
3. Thông qua hòm thư góp ý.
Điều 21. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã về tổ chức
thực hiện những nội dung nhân dân tham gia ý kiến
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập,
thông qua kế hoạch để lấy ý kiến nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của chính quyền cấp xã, trong đó nêu rõ cách thức triển khai, thời
gian và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực
hiện kế hoạch đã được thông qua.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình; nghiên cứu tiếp thu ý kiến và thông báo với nhân dân
về tiếp thu ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Trường hợp chính quyền cấp xã quyết định các nội
dung quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này khác với ý kiến
của đa số thì phải nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền
giao cho chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm lập, thông qua kế hoạch thực hiện, trong đó nêu rõ cách thức
triển khai, thời gian và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chỉ đạo tổ chức thực hiện,
tổng hợp ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến nhân
dân trên địa bàn.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung đưa ra lấy ý kiến
nhân dân tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp
trên về tổ chức thực hiện những nội dung nhân dân cấp xã tham gia ý kiến
1. Lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định về
những việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của công dân trên địa bàn cấp
xã.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý
kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã.
3. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc tổ
chức lấy ý kiến nhân dân.
4. Tiếp thu ý kiến nhân dân về những nội dung đã
đưa ra lấy ý kiến. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy
định tại Điều 19 của Pháp lệnh này khác với ý kiến
của đa số thì phải nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương 5:
NHỮNG NỘI DUNG NHÂN DÂN GIÁM SÁT
Điều 23. Những nội dung nhân dân giám sát
Nhân dân giám sát việc thực hiện các nội dung
quy định tại các điều 5, 10, 13 và 19 của Pháp lệnh này.
Điều 24. Hình thức để thực hiện việc giám sát của
nhân dân
1. Nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trình tự, thủ tục hoạt động của Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát
thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
hoặc kiến nghị thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận cấp xã, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện giám sát của nhân dân
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có các trách nhiệm sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài
liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
2. Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
về những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
3. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc người có hành vi
trả thù, trù dập công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp
luật.
Điều 26. Lấy phiếu tín nhiệm
1. Hai năm một lần trong mỗi nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ
chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm gồm
các thành viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên Ban thường vụ của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng
ban giám sát đầu tư của cộng đồng (nếu có), Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố, Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố.
3. Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã gửi kết quả lấy phiếu tín nhiệm và kiến nghị của mình tới Hội đồng
nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2007.
2. Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện dân chủ ở xã hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành.
Điều 28. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn những nội dung quy định
tại các điều 11, 14, 16, 22 và 26 của Pháp
lệnh này.
|
TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|