BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:
49/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam và Vụ trưởng Vụ tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của
Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
III ngày 26 tháng 3 năm 2004 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam, Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Chương 1
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Tên
tổ chức là: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam
Association of Accountants and Auditors. Tên viết tắt là HKT hoặc VAA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệp của
các tổ chức và cá nhân làm nghề kế toán và kiểm toán ở Việt Nam.
Hội hoạt
động với mục đích tập hợp, đoàn kết các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực kế toán và kiểm toán ở Việt Nam vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề
nghiệp; nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên môn; giữ gìn phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của
đất nước, hội nhập với tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán các nước trong
khu vực và thế giới.
Điều 3. Vị trí
Hội Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam (viết tắt là VUSTA), thành viên chính thức của Liên đoàn Kế toán Quốc tế
(viết tắt là IFAC) và Hiệp hội Kế toán Đông Nam Á (viết tắt là AFA). Hội Hội Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
Hội Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại
Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những hoạt động của mình.
Cơ quan
ngôn luận của Hội là Tạp chí Kế toán.
Hội có
biểu tượng, con dấu, tài sản, tài chính và tài khoản riêng (tiền Việt Nam và
ngoại tệ) tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội
1. Tham
gia với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và cụ thể hóa, hướng dẫn
các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán.
2. Tổ
chức và tham gia nghiên cứu khoa học về tài chính, kế toán, kiểm toán.
3. Tư vấn,
phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán khi có yêu cầu.
4. Tập
hợp, đoàn kết, động viên hội viên giúp đỡ nhau nâng cao năng lực công tác,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán.
5. Quản
lý hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Hội viên; tuyên truyền, giáo
dục Hội viên chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước và giữ gìn, nâng cao đạo
đức nghề nghiệp.
6. Tham
gia tổ chức bồi dưỡng, thi tuyển, cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán và
quản lý hành nghề đối với đội ngũ kế toán và kiểm toán theo sự ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Làm
tròn trách nhiệm đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Hợp
tác với các Hội Khoa học - Kỹ thuật trong nước, các Hiệp hội Kế toán Quốc tế,
khu vực và Hội Kế toán các nước theo quy định của Nhà nước.
8. Bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức thành viên và Hội viên.
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Đại
diện cho các tổ chức thành viên và Hội viên trong các hoạt động có liên quan đến
tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
2. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ về tài chính, kế toán và kiểm toán cho
các tổ chức, cá nhân và Hội viên khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức bồi dưỡng, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến
chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thông tin các thành tựu khoa
học kỹ thuật về tài chính, kế toán, kiểm toán trong nước và ngoài nước cho Hội
viên và đội ngũ kế toán, kiểm toán.
4. Bảo
trợ, giúp đỡ Hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia
đánh giá các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán
và kiểm toán.
5. Chủ
trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ quan
quản lý nhà nước những giải pháp nhằm phát triển chuyên ngành kế toán, kiểm
toán.
6. Xuất
bản sách, tài liệu chuyên môn, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để
huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông
tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp.
7. Phát
triển tổ chức và hoạt động của Hội đúng với Điều lệ đã được pháp luật thừa nhận.
8. Được
gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp
trong nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên của Hội.
Hội
viên của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam bao gồm: Hội viên chính thức, Hội
viên liên kết và Hội viên danh dự, Hội viên liên kết và Hội viên danh dự không
được tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội và
không được tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 8. Hội viên chính thức
1. Hội
viên cá nhân: là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kế toán,
kiểm toán tán thành Điều lệ Hội, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề,
nhiệt tình hoạt động Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, có thể trở thành
Hội viên chính thức nếu có một trong ba điều kiện dưới đây:
a) Người
đang làm kế toán, kiểm toán có trình độ đại học chuyên ngành tài chính, kế
toán, kiểm toán hoặc tương đương, có 5 năm công tác thực tế và có chứng chỉ bồi
dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Giảng
viên, cán bộ nghiên cứu, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán có trình độ đại
học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc tương đương, có 5 năm công
tác thực tế.
c) Người
có chứng chỉ kiểm toán viên (CA) hoặc chứng chỉ hành nghề kế toán (CPA) của tổ
chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hội
viên tập thể: là người đại diện của tổ chức Việt Nam (doanh nghiệp, cơ quan quản
lý, cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục, đào tạo) thuộc lĩnh vực tài
chính, kế toán và kiểm toán, tán thành Điều lệ Hội.
Điều 9. Hội viên liên kết
Công
dân, tổ chức Việt Nam và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài không có điều kiện
trở thành hội viên chính thức của Hội viên có nhiều đóng góp xây dựng Hội, tán
thành Điều lệ Hội thì được công nhận là hội viên liên kết.
Điều 10. Hội viên danh dự
Công
dân Việt Nam là những người có uy tín, có năng lực hoạt động về tài chính, kế
toán, kiểm toán, có nhiệt tình và quan tâm giúp đỡ hoạt động của Hội được Hội mời
làm Hội viên danh dự.
Điều 11. Thể thức gia nhập Hội
1. Cá
nhân có đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, muốn gia nhập Hội phải làm
đơn xin gia nhập Hội kèm theo bản sao các chứng chỉ nghề nghiệp, gửi cho các tổ
chức cơ sở của Hội. Tổ chức cơ sở của Hội xét đơn và đề nghị Chủ tịch Hội xem
xét quyết định kết nạp.
2. Tập
thể có đủ điều kiện trở thành Hội viên chính thức, muốn gia nhập Hội thì người
đại diện của tổ chức phải làm đơn xin gia nhập Hội, gửi Chủ tịch Hội xem xét
quyết định kết nạp.
3. Công
dân, tổ chức Việt Nam và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài muốn trở thành hội
viên liên kết thì làm đơn xin gia nhập gửi Chủ tịch Hội xem xét công nhận.
Điều 12. Thể thức xóa tên Hội
viên.
1. Hội
viên sẽ bị xóa tên trong các trường hợp sau:
a) Tập
thể là tổ chức ngừng hoạt động, bị sáp nhập, giải thể hoặc phá sản;
b) Cá
nhân không còn nguyện vọng, không đủ sức khỏe hoặc qua đời;
c) Hội viên
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc Điều lệ Hội, bị xóa tên.
2. Quyết
định xóa tên Hội viên do Ban Thường vụ đề nghị Chủ tịch quyết định.
Điều 13. Nhiệm vụ của Hội viên
1. Chấp
hành Điều lệ Hội, thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của Hội, tích cực hoạt động
cho Hội.
2. Chấp
hành mọi quy định của Nhà nước và của Hội về tài chính, kế toán và kiểm toán.
3.
Tuyên truyền phát triển Hội viên mới, phát triển các tổ chức thành viên mới của
Hội.
4. Tham
gia sinh hoạt và đóng Hội phí đầy đủ.
5.
Không ngừng nâng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, đặc biệt là trình độ nghiệp
vụ kế toán, kiểm toán, tài chính và trình độ quản lý.
6. Giữ
gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
7. Bảo
vệ danh dự và lợi ích hợp pháp của Hội, vận động mọi người hưởng ứng các hoạt động
của Hội.
Điều 14. Quyền của Hội viên
1. Được
tham gia các hoạt động của Hội.
2. Được
Hội giúp đỡ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế
toán, kiểm toán; được tạo điều kiện để phát huy khả năng về mọi mặt có liên
quan đến nghề nghiệp.
3. Được
Hội bảo trợ, tạo điều kiện để thực hiện các sáng kiến, phát minh hoặc công
trình nghiên cứu của mình theo khả năng của Hội.
4. Được
Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp trong phạm vi quyền hạn
của Hội.
5. Được
kiến nghị với Hội để đề nghị với cơ quan chức năng nhà nước những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán.
6. Được
tham gia thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội; được ứng cử, đề cử và bầu
cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.
7. Được
làm đơn xin ra khỏi Hội.
Chương 4
TỔ CHỨC HỘI
Điều 15. Nguyên tắc Tổ chức
Hội Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự quản,
tự trang trải về tài chính và làm việc theo chế độ tập thể theo quy định của
Nhà nước về Hội và theo Điều lệ này.
Điều 16. Tổ chức của Hội gồm:
1. Ở
trung ương: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
2. Ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh):
3. Ở các
cơ sở: Chi hội. Các đơn vị cơ sở có hoạt động chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, kế
toán có từ 10 hội viên trở lên thì được thành lập Chi hội.
Ở tỉnh
nếu có nhu cầu thì thành lập Hội Kế toán tỉnh. Việc thành lập Hội Kế toán tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Hội ở tỉnh tán
thành Điều lệ Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, làm đơn xin gia nhập thì được
công nhận là Hội thành viên.
Điều 17. Đại hội Đại biểu toàn quốc
của Hội
1. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, tiến hành thường
lệ 5 năm một lần do Ban Chấp hành Trung ương Hội triệu tập. Đại hội bất thường
được triệu tập khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội hoặc
ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Đại hội
đại biểu toàn quốc của Hội có nhiệm vụ:
a) Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua;
b) Quyết
định Phương hướng và chương trình công tác của Hội trong nhiệm kỳ tới;
c) Quyết
định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
d) Bầu
Ban Chấp hành Trung ương Hội nhiệm kỳ mới.
Điều 18. Ban Chấp hành Trung ương
Hội
1. Ban
Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội,
họp mỗi năm một lần. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội quyết định và trực tiếp bầu.
2. Ban
Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
a) Lãnh
đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Lãnh
đạo thực hiện Điều lệ của Hội;
c) Quyết
định về chương trình hoạt động, ngân sách, tổ chức của Hội;
d) Bầu
Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 19. Ban Thường vụ Trung ương
Hội
1. Ban
Thường vụ Trung ương Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương,
có nhiệm vụ điều hành việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp
hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ
không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội. Ban Thường vụ định
kỳ 6 tháng họp một lần. Các phiên họp Thường vụ bất thường do Chủ tịch triệu tập
hoặc khi có 1/2 số ủy viên Thường vụ yêu cầu.
2. Ban
Thường vụ cử ra Ban Thường trực và các Ban chuyên môn. Ban Thường trực do Chủ tịch
Hội lãnh đạo, có nhiệm vụ điều hành các công việc giữa hai kỳ họp của Ban Thường
vụ, tổ chức và đôn đốc thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và
Ban Thường vụ.
Điều 20. Chủ tịch Hội
Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên Thường vụ, có
nhiệm vụ chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực,
điều hành việc triển khai các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Quyết
định thành lập, văn phòng Hội, các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc; bổ
nhiệm Chánh Văn phòng, Trưởng ban Chuyên môn và người đứng đầu các tổ chức trực
thuộc.
- Ban
hành các quy chế hoạt động của Hội; quyết định kết nạp và xóa tên hội viên và
chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Điều 21. Phó Chủ tịch Hội
Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công
lãnh đạo từng mặt hoạt động và phụ trách các tổ chức cơ sở của Hội. Một Phó Chủ
tịch Hội được Chủ tịch Hội ủy quyền thay mặt Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp
hoặc giải quyết công việc của Hội khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 22. Tổng Thư ký Hội
Tổng
Thư ký Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội phân công và điều hành mọi hoạt động của văn phòng Hội.
Điều 23. Ban Kiểm tra của Hội
1. Ban
Chấp hành Hội bầu ra Ban Kiểm tra của Hội gồm: Trưởng ban, Phó ban và một số ủy
viên.Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban
Kiểm tra của Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Hội; Kiểm tra các
hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương và kiểm tra tài chính của Hội, các tổ chức
trực thuộc và tổ chức Hội thành viên (nếu cần); xem xét và giải quyết các đơn
thư khiếu tố nếu có.
3. Trưởng
ban Kiểm tra của Hội được mời tham gia hội nghị thường kỳ của Ban Thường vụ.
Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chấp hành Trung
ương và có quyền kiến nghị những biện pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu tập
Đại hội đại biểu bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách
phát sinh.
Điều 24. Ban chuyên môn và tổ chức
trực thuộc.
Khi cần
thiết, Ban Thường vụ Hội có thể xem xét và quyết định thành lập các Ban Chuyên
môn, các tổ chức kinh tế, Trung tâm, dịch vụ để tạo nguồn tài chính và phục vụ
cho công tác phát triển Hội. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy
định của Pháp luật.
Điều 25. Hội thành viên của Hội
1. Việc
thành lập các Hội thành viên trực thuộc Hội phải theo quy định của pháp luật.
Các Hội thành viên Hộ có Điều lệ riêng theo quy định của Pháp luật và phù hợp với
Điều lệ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
2. Hội
thành viên chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
Điều 26. Chi hội cơ sở
1. Chi
hội Kế toán, Chi hội Kiểm toán được thành lập theo các đơn vị hoạt động nghề
nghiệp khi có từ 10 Hội viên chính thức trở lên. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội,
trực thuộc Hội thành viên hoặc trực thuộc Trung ương Hội.
2. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Chi hội cơ sở là Đại hội toàn thể hội viên tiến hành
thường kỳ hai năm rưỡi (30 tháng) một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Chi hội hoặc ít nhất 1/2 tổng số Hội
viên chính thức đề nghị.
3. Đại
hội Chi hội có nhiệm vụ:
a) Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi hội trong nhiệm kỳ đã qua.
b) Quyết
định phương hướng và chương trình công tác của Chi hội trong nhiệm kỳ tới.
c) Bầu
Chi hội trưởng và Chi hội phó đối với các Chi hội có dưới 50 hội viên chính thức;
bầu Ban Chấp hành Chi hội đối với các Chi hội có trên 50 hội viên chính thức.
d) Bầu
đại biểu đi dự bị Đại hội cấp trên.
e) Thảo
luận và tham gia ý kiến cho báo cáo hoạt động, chương trình công tác và Điều lệ
của tổ chức Hội cấp trên.
4. Chi
hội trưởng, Chi hội phó có nhiệm vụ thi hành Nghị quyết của Đại hội cấp mình và
Chỉ thị, Nghị quyết của Hội cấp trên; Lãnh đạo thực hiện công tác của Chi hội
giữa hai nhiệm kỳ Đại hội; Ban Chấp hành Chi hội Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Thư ký và các ủy viên Thường trực. Ban Chấp hành Chi hội họp thường kỳ 3 tháng
một lần. Họp bất thường của Ban Chấp hành Chi hội do Chủ tịch triệu tập hay khi
có quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành Chi hội hoặc Ban Chấp hành Hội cấp trên yêu
cầu.
Điều 27. Phụ cấp trách nhiệm
Các ủy
viên Thường vụ và ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra các cấp của Hội được hưởng
một khoản phụ cấp trong thời gian làm công tác Hội. Mức phụ cấp do Ban Chấp
hành cùng cấp quy định, chi từ nguồn thu các hoạt động dịch vụ của các cấp Hội.
Chương 5
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 28. Nguồn thu của Hội
a) Tiền
thu Hội phí của Hội viên. Mức Hội phí do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định
từng năm đối với hội viên là cá nhân và hội viên là tập thể;
b) Thu
từ hoạt động dịch vụ và tư vấn về tài chính, kế toán, kiểm toán, nghiên cứu
khoa học, xuất bản, hội thảo, huấn luyện nghiệp vụ;
c) Tiền
ủng hộ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước;
d) Tiền
ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
đ) Thu
khác
Điều 29. Các khoản chi của Hội
a) Chi
hoạt động khoa học, kỹ thuật và hoạt động tư vấn, dịch vụ;
b) Chi huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức kế toán, kiểm toán, tài chính;
c) Chi
hợp tác quốc tế;
d) Chi
về lương và phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách
công tác Hội và chi phí quản lý hành chính của Hội;
đ) Các
khoản chi khác theo quy chế tài chính của Hội.
Điều 30. Quản lý tài chính, kế
toán
Tài
chính, kế toán của Hội được quản lý theo quy chế tài chính, kế toán của Hội,
phù hợp luật pháp tài chính, kế toán của Nhà nước.
Điều 31. Xử lý tài chính khi giải
thể
Khi một
tổ chức của Hội bị giải thể thì phải tiến hành kiểm kê tài sản, quỹ và báo cáo
Ban Chấp hành Hội trước khi xử lý tài sản và tiền còn lại và tiến hành thủ tục
giải thể theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ ban hành
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng
Tổ
chức, Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội, hoặc trong công tác kế
toán, kiểm toán, tài chính được Chủ tịch Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 33. Kỷ luật
Tổ chức,
Hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với Điều lệ, Nghị
quyết của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ
khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì
ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo Pháp luật.
Chương
7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Thể thức sửa đổi và bổ
sung Điều lệ
Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này phải do Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam thông qua.
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Bản Điều
lệ này gồm 7 chương, 35 điều, đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III Hội
Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2004 và có hiệu lực
thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
Ban Chấp
hành Trung ương Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Điều lệ này./.