QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 22/2004/QH11
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 6
năm 2004
|
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM SỐ 22/2004/QH11 VỀ THANH TRA NGÀY 15/06/2004
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thanh tra.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức, hoạt
động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.
Điều 2. Phạm
vi thanh tra
Cơ quan thanh tra nhà nước tiến
hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Ban thanh tra nhân dân giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở
xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Mục
đích thanh tra
Hoạt động thanh tra nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra nhà nước là việc
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định
khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là hoạt
động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành chính đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp.
3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt
động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn -
kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thanh tra nhân dân là hình thức
giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị
trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra phải tuân
theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra.
Điều 6.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp
thời các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra.
Điều 7.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra
viên
Thủ trưởng cơ quan thanh tra,
Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên trong hoạt động thanh tra phải tuân theo
quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 8.
Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về
thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 9. Phối
hợp giữa cơ quan thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan
Cơ quan thanh tra trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, Viện
kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.
Điều 10. Cơ
quan thanh tra nhà nước
1. Các cơ quan thanh tra nhà nước
bao gồm:
a) Cơ quan thanh tra được thành
lập theo cấp hành chính;
b) Cơ quan thanh tra được thành
lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp
trên.
Điều 11.
Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân được
thành lập ở xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường,
thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
Ban thanh tra nhân dân được
thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ
đạo hoạt động.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Điều 12.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra vượt quá thẩm quyền,
phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.
3. Cố ý kết luận sai sự thật,
quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về
nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu
không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng
liên quan đến nội dung thanh tra.
6. Chống đối, cản trở, mua chuộc,
trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu
cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
7. Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động thanh tra.
8. Các hành vi khác bị nghiêm cấm
trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Mục 1:
CƠ QUAN THANH TRA THEO CẤP HÀNH CHÍNH
Điều 13. Tổ
chức cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
Các cơ quan thanh tra theo cấp
hành chính gồm có:
1. Thanh tra Chính phủ;
2. Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh);
3. Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện).
Điều 14.
Thanh tra Chính phủ
1. Thanh
tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ.
2. Thanh tra Chính phủ có Tổng
thanh tra, Phó Tổng thanh tra và Thanh tra viên.
Tổng thanh tra là thành viên
Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ đề nghị Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tổng thanh tra chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra.
3. Cơ cấu,
tổ chức bộ máy của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ quy định.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Thanh tra vụ việc khác do Thủ
tướng Chính phủ giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra, về khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trình cấp có thẩm
quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra, về khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác,
tổ chức và nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổng thanh tra
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ hoặc
tự mình quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ (gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang
bộ (gọi chung là bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
5. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ
việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định do bộ đó ban hành trái với các văn bản
pháp luật của Nhà nước, của Tổng thanh tra về công tác thanh tra; nếu Bộ trưởng
không đình chỉ hoặc huỷ bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Đình chỉ việc thi hành và đề
nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản của Tổng thanh tra về công tác
thanh tra.
7. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Thủ
tướng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách
nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
đó.
8. Xem xét những vấn đề mà Chánh
thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh thanh tra tỉnh không nhất trí với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra và đề nghị Bộ trưởng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Tổng thanh tra không
nhất trí thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 17.
Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có Chánh thanh
tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
Tổng thanh tra.
3. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), của cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là sở).
2. Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, nhiều sở.
3. Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ
thanh tra hành chính; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ
chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra huyện, Thanh tra của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Thanh tra sở).
7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
4. Đề nghị Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc sở), Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
5. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền
quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
6. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến
nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng thanh tra.
7. Xem xét những vấn đề mà Chánh
thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh thanh tra huyện không nhất
trí với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra và đề nghị
Giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét lại; trường hợp Giám đốc
sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện không xem xét hoặc đã xem xét nhưng
Chánh thanh tra tỉnh không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
8. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 20.
Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Thanh tra huyện có Chánh
thanh tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
Chánh thanh tra tỉnh.
3. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân cùng cấp, đồng thời chịu sự hướng dẫn về
công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, của
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhiều cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
4. Đề nghị Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi trách nhiệm
của cơ quan đó.
5. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
6. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến
nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh thanh tra tỉnh.
7. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật.
Mục 2:
CƠ QUAN THANH TRA THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 23. Tổ
chức cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
1. Các cơ quan thanh tra theo
ngành, lĩnh vực gồm có:
a) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
(gọi chung là Thanh tra bộ). Thanh tra bộ có thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành.
Cơ quan thuộc Chính phủ có chức
năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được thành lập cơ quan thanh tra. Tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra của cơ quan
thuộc Chính phủ được áp dụng như đối với Thanh tra bộ;
b) Thanh tra sở.
Thanh tra sở được thành lập ở những
sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể về
tổ chức Thanh tra bộ và việc thành lập Thanh tra sở.
Điều 24.
Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ là cơ quan của bộ,
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
2. Thanh tra bộ có Chánh thanh
tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh thanh tra bộ do Bộ trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra.
3. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Bộ trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ
chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 25.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp
của bộ.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thanh tra vụ việc khác do Bộ
trưởng giao.
5. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành đối với Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc bộ thực
hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đó.
3. Trình Bộ trưởng quyết định việc
thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp của bộ.
5. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét
trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng;
phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử
lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
7. Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết
những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận
thì báo cáo Tổng thanh tra.
8. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra bộ
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 27.
Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của sở,
có trách nhiệm giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
sở.
2. Thanh tra sở có Chánh thanh
tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh thanh tra sở do Giám đốc sở
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh.
3. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ
thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra bộ.
Điều 28.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp
của sở.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý do sở phụ
trách.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thanh tra vụ việc khác do
Giám đốc sở giao.
5. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc sở thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý của sở.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra sở
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý của sở.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Giám đốc sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đó.
3. Trình Giám đốc sở quyết định
việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Giám đốc sở tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của đơn vị thuộc quyền
quản lý của sở.
5. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Kiến nghị Giám đốc sở xem xét
trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của sở.
7. Kiến nghị Giám đốc sở giải
quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp
nhận thì báo cáo Chánh thanh tra tỉnh.
8. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra sở
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật.
Mục 3:
THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 30.
Thanh tra viên
Thanh tra viên là công chức nhà
nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh
tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra viên.
Ngạch thanh tra, việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Điều 31.
Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên
1. Người được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Tốt nghiệp đại học, có kiến
thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; đối với Thanh tra viên chuyên
ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó;
c) Có nghiệp vụ thanh tra;
d) Có ít nhất hai năm làm công
tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể
thời gian tập sự); nếu là cán bộ, công chức công tác ở cơ quan, tổ chức khác
chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất một năm làm công tác
thanh tra.
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với Thanh tra
viên của từng ngạch thanh tra.
Điều 32. Cộng
tác viên thanh tra
Trong hoạt động thanh tra, cơ
quan thanh tra có quyền trưng tập cộng tác viên.
Cộng tác viên thanh tra là người
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.
Tiêu chuẩn cụ
thể, chế độ, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng
tác viên thanh tra do Chính phủ quy định.
Điều 33.
Trách nhiệm của Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, Thanh
tra viên, cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; Thanh tra viên còn phải chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
Thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Mục 1:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Điều 34.
Hình thức thanh tra hành chính
1. Hoạt động thanh tra hành
chính được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và
thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo chương trình,
kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 35. Thẩm
quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra; quyết định việc thanh tra
hành chính
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc
sở theo quy định của Luật này có trách nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch
thanh tra của năm sau do Tổng thanh tra, Chánh thanh tra cùng cấp trình chậm nhất
vào ngày 31 tháng 12 của năm trước; quyết định việc thanh tra theo đề nghị của
Tổng thanh tra, Chánh thanh tra cùng cấp.
Điều 36. Thẩm
quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra hành chính
1. Hoạt động thanh tra chỉ được
thực hiện khi có quyết định thanh tra.
2. Thủ trưởng
cơ quan thanh tra ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực
hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn
thanh tra và các thành viên.
3. Việc ra quyết định thanh tra
phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch thanh
tra đã được phê duyệt;
b) Yêu cầu của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
Điều 37. Nội
dung quyết định thanh tra hành chính
1. Quyết định thanh tra phải ghi
rõ:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi,
nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra;
d) Trưởng Đoàn thanh tra và các
thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là ba ngày kể từ
ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường
hợp thanh tra đột xuất.
Quyết định
thanh tra phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định
thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.
Điều 38. Thời
hạn thanh tra hành chính
1. Thời hạn thực hiện một cuộc
thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra
Chính phủ tiến hành không quá sáu mươi ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo
dài, nhưng không quá chín mươi ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể
kéo dài, nhưng không quá một trăm năm mươi ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh,
Thanh tra bộ tiến hành không quá bốn mươi lăm ngày, trường hợp phức tạp thì có
thể kéo dài, nhưng không quá bảy mươi ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra
huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá ba mươi ngày; ở miền núi, nơi nào đi lại
khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm
ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra
được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra
tại nơi được thanh tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh
tra quy định tại khoản 1 Điều này do người có thẩm quyền ra quyết định thanh
tra quyết định.
Điều 39.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra hành chính
1. Trong quá trình thanh tra,
Trưởng Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành
viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi
trong quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết
định thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ của Đoàn thanh tra;
c) Yêu cầu đối
tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình
về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần
thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội
dung thanh tra;
d) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh
tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
đ) Yêu cầu
người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái
pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác
minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
e) Quyết định
niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm
pháp luật;
g) Tạm đình
chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm
đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ
hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng
thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh
tra;
i) Báo cáo với người ra quyết định
thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
khách quan của báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì
Trưởng Đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị huỷ bỏ ngay việc áp dụng
các biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo
quy định của pháp luật.
Điều 40.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính
1. Trong quá trình thanh tra,
Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối
tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình
về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh
tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng Đoàn thanh
tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra
quy định tại Điều 39 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao;
d) Kiến nghị việc xử lý về những
vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng
Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo
cáo.
2. Trong quá trình thanh tra,
các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 41.
Báo cáo kết quả thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo
kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội
dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm (nếu có);
c) ý kiến khác nhau giữa thành
viên Đoàn thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh
tra (nếu có);
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Báo cáo kết quả thanh tra được
gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trong trường hợp người ra quyết định
thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra
còn được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
Điều 42.
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra hành chính
1. Người ra quyết định thanh tra
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra Đoàn thanh
tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối
tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình
về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh
tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu
giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu
người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái
pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác
minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
đ) Tạm đình
chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm
đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ
hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng
thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh
tra;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền
tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức cố ý cản trở việc
thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
h) Ra quyết định xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
quyết định xử lý về thanh tra;
i) Quyết định
thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do
hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra theo quy định của pháp luật;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra, các thành viên khác của
Đoàn thanh tra;
l) Kết luận về nội dung thanh
tra;
m) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện
có dấu hiệu của tội phạm; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì
người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị huỷ bỏ ngay việc
áp dụng các biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Kết
luận thanh tra
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải
ra văn bản kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung được
thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm (nếu có);
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Trong quá trình ra văn bản kết
luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng Đoàn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải
trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh
tra.
3. Kết luận thanh tra được gửi tới
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và đối tượng thanh tra. Trường hợp
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận
thanh tra còn được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
Điều 44. Việc
xem xét, xử lý kết luận thanh tra
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày có kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có
trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra; xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật.
Mục
2:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 45.
Hình thức thanh tra chuyên ngành
Hoạt động thanh tra chuyên ngành
được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 34 của Luật
này.
Điều 46. Thẩm
quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra; quyết định việc thanh tra
chuyên ngành
Bộ trưởng, Giám đốc sở có trách
nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành, quyết định việc
thanh tra do Chánh thanh tra cùng cấp trình.
Điều 47. Thẩm
quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra, nội dung quyết định thanh tra chuyên
ngành
1. Chánh thanh tra bộ, Chánh
thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện
quyết định thanh tra hoặc phân công Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm
vụ thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Trong quyết định thanh tra phải có các nội
dung theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Trong trường hợp phân công thanh
tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì người có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành
thanh tra.
2. Ngoài những người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định người được ra quyết định
thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra và phân công Thanh tra viên chuyên ngành đối
với một số ngành, lĩnh vực.
3. Căn cứ ra quyết định thanh
tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
36 của Luật này.
Điều 48. Thời
hạn thanh tra chuyên ngành
1. Thời hạn một cuộc thanh tra
chuyên ngành được tổ chức theo Đoàn thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra.
2. Trong trường hợp cần thiết,
người ra quyết định thanh tra có thể gia hạn một lần. Thời gian gia hạn không
vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 49.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành
Trong quá trình thanh tra chuyên
ngành, Trưởng Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu đối tượng thanh tra
xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
2. Lập biên bản về việc vi phạm
của đối tượng thanh tra;
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác quy định tại Điều 39 của Luật này;
5. Báo cáo với người ra quyết định
thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
khách quan của báo cáo đó.
Điều 50.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành
khi tiến hành thanh tra theo Đoàn thì thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
2. Thanh tra viên chuyên ngành
khi tiến hành thanh tra độc lập phải xuất trình thẻ Thanh tra viên chuyên ngành
và có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra
xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
b) Lập biên bản về việc vi phạm
của đối tượng thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật vượt quá thẩm quyền xử lý của mình thì thanh tra viên
chuyên ngành phải báo cáo Chánh thanh tra quyết định;
d) Báo cáo Chánh thanh tra về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 51.
Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành
Thời hạn báo cáo, nội dung báo
cáo kết quả thanh tra chuyên ngành của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 41 của Luật này.
Điều 52.
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành, trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
1. Người ra
quyết định thanh tra chuyên ngành có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 42 và Điều 43 của Luật này; có
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 44 của Luật
này.
Mục 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THANH TRA
Điều 53.
Quyền của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có các
quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có
liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Khiếu nại với người ra quyết
định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra
viên, các thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật; khiếu nại với Thủ trưởng
cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết
định đó là trái pháp luật. Trong khi chờ việc giải quyết thì người khiếu nại vẫn
phải thực hiện các quyết định đó;
d) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh
tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn
thanh tra.
Điều 54.
Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Chấp hành quyết định thanh
tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Thanh tra, Đoàn
thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Chấp hành yêu cầu, kết luận
thanh tra, quyết định xử lý của cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh
tra viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 55. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thanh tra
Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Mục 4: HỒ SƠ
THANH TRA, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Điều 56. Hồ
sơ thanh tra
1. Cuộc thanh tra phải được lập
thành hồ sơ. Hồ sơ thanh tra gồm có:
a) Quyết định thanh tra; biên bản
thanh tra do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên lập; báo cáo, giải trình của đối tượng
thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
b) Kết luận thanh tra;
c) Văn bản về việc xử lý, kiến
nghị việc xử lý;
d) Các tài liệu khác có liên
quan đến cuộc thanh tra.
2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ
thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 57.
Trách nhiệm của cơ quan điều tra
Cơ quan điều tra có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật quy định tại điểm m khoản
1 Điều 42 của Luật này và xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra phải thông báo bằng văn bản về việc xử
lý cho cơ quan thanh tra; trường hợp vụ việc có nội dung, tình tiết phức tạp
thì thời hạn trả lời có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày; quá thời hạn
này mà cơ quan thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về việc xử lý của
cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị cơ quan điều tra cấp trên và Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên.
Chương 4:
THANH TRA NHÂN DÂN
Điều 58. Tổ
chức Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân được tổ chức
dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.
Ban thanh tra nhân dân được
thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban thanh tra nhân dân
1. Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn,
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Khi cần thiết, được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
4. Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám
sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu
dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành
vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử
lý.
Mục 1: BAN
THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 60. Tổ
chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng
dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ năm đến mười một
thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân
dân không phải là người đương nhiệm trong Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân
dân xã, phường, thị trấn là hai năm.
2. Trong nhiệm kỳ, thành viên
Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân
tín nhiệm thì Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội
nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm
và bầu người khác thay thế.
Điều 61. Hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo
hoạt động.
2. Ban thanh tra nhân dân căn cứ
vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động
và sự chỉ đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra
phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình.
3. Ban thanh tra nhân dân có
trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết, Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời
tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Điều 62.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thông báo cho Ban thanh tra
nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động,
nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban
thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời
các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời
hạn chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý
người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có
hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra
nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện
để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 63.
Trách nhiệm của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội
nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố
bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban
thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp
và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban
thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên.
3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân
dân xây dựng chương trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động
của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban
thanh tra nhân dân.
4. Động viên nhân dân ở địa
phương ủng hộ, phối hợp, tham gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị
của Ban thanh tra nhân dân.
Mục 2: BAN
THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 64. Tổ
chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân,
viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ ba
đến chín thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân
dân là hai năm.
2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành
viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín
nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức
hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều 65. Hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công
đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị
công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng
quý, từng năm.
3. Ban thanh tra nhân dân có
trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội
nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 66.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước
1. Thông báo cho Ban thanh tra
nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm
quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên
đó thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân
thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan
trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời
các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời
hạn chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý
người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có
hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra
nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện
để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 67.
Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở
1. Phối hợp với người đứng đầu
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công
nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra
nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban
thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban
thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban,
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân
dân xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt
động và giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban chấp hành
Công đoàn cơ sở.
4. Động viên người lao động ở cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động
của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị
của Ban thanh tra nhân dân.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Hoạt
động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh
tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
1. Căn cứ vào quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác
của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.
2. Tổ chức và hoạt động thanh
tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 69. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Pháp lệnh thanh tra ngày 29
tháng 3 năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 70. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật này.
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam phối hợp với Chính phủ hướng dẫn cụ
thể về tổ chức và hoạt động của các Ban thanh tra nhân dân.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6
năm 2004.