Kính
gửi: Công ty TNHH Mobase Việt Nam.
(Địa chỉ: KCN Yên Phong, Long Châu, Yên Phong, Bắc Ninh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 27092021/CV-MBS ngày 27/9/2021 của Công ty TNHH Mobase Việt Nam xin hoàn lại
số tiền thuế đã nộp thừa do khai báo sai trị giá hàng hóa nhập khẩu. Về vấn đề
này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải
quan
Căn cứ khoản 4 Điều 3
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định về khu vực hải quan
riêng: “Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ
Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ
mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ Điều 41 Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định:
“1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm
nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào
Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng
với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng
vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng
hóa đó ra khỏi Việt Nam.
...
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực
hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi
tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan... ”.
Căn cứ khoản 1 Điều 57
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định: “Áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội
địa như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam”.
Căn cứ khoản 1 Điều 4
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu
phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập
theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực
bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan
hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 1 Điều 30
Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: “Khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan
riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu”.
Căn cứ Điều 50 Nghị định
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định về
thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận
chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty TNHH Samsung Việt Nam (doanh nghiệp chế xuất) cho Công ty TNHH
Mobase Việt Nam (doanh nghiệp nội địa) mượn máy móc, lõi khuôn, JIG và thiết bị
để phục vụ sản xuất ra sản phẩm cho chính doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp
chế xuất mở tờ khai tạm xuất, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai tạm nhập; sau khi
kết thúc hợp đồng mượn, doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, doanh
nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục tái nhập lại số máy móc, lõi khuôn, JIG và
thiết bị đã cho mượn để sản xuất hàng hóa xuất khẩu này.
2. Về thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa đi mượn
Căn cứ khoản 2 Điều 2
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng
hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước” thuộc đối tượng chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm a khoản 9
Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Máy
móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để
phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân
nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự
án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất” được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm đ khoản 1
Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn
thuế đối với trường hợp: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm
nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công
xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan”.
Căn cứ khoản 9 Điều 1
Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định: “Đối
với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê, trị giá hải quan là trị giá khai báo được
xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê
hàng hóa và các khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa hàng hóa đến
cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng
hóa đi thuê.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng
đi mượn, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi mượn phải trả để
đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với các chứng từ, tài liệu có
liên quan đến hàng hóa đi mượn”.
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp
Công ty TNHH Mobase Việt Nam (doanh nghiệp nội địa) mượn máy móc, lõi khuôn,
JIG và thiết bị của Công ty TNHH Samsung Việt Nam (là doanh nghiệp chế xuất)
theo hợp đồng mượn để phục vụ sản xuất thì doanh nghiệp nội địa không được
miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH12, doanh nghiệp nội địa
phải kê khai nộp thuế nhập khẩu khi tạm nhập và không thuộc các trường hợp được
hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi tái xuất theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 do
là trường hợp đi mượn. Trị giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi mượn thực
hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
3. Về thuế GTGT đối
với hàng hóa đi mượn (hàng hóa tạm nhập- tái xuất)
Căn cứ khoản 20 Điều
5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “...hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu...”; thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với số
máy móc, lõi khuôn, JIG và thiết bị của doanh nghiệp nội địa đi mượn của doanh
nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa đã đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập
thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp đã hết thời hạn cho mượn
nhưng doanh nghiệp nội địa tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì ngay sau khi hết
thời hạn mượn doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập
khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
Trường hợp trong quá trình sử dụng
máy móc, lõi khuôn, JIG và thiết bị bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải
tiêu hủy và đã thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì doanh
nghiệp nội địa không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số máy móc, lõi khuôn,
JIG và thiết bị này.
4. Về khai bổ
sung
Căn cứ khoản 4 Điều
29 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định:
“4. Người khai hải quan xác định
có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường
hợp sau đây:
...
b) Đối với hàng hóa đã được thông
quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải
quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung
khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên
ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an
toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định tại điểm a
và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai
hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 9 Điều 20 Thông tư số 39/2018/TT- BTC ngày 20/4/2018
của Bộ Tài chính quy định:
“b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa
đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên
quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng
hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an
toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong
các trường hợp sau:
b.1)
Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải
quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ
ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót
trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của
pháp luật".
Căn cứ quy định nêu trên, đối với
hàng hóa đi mượn thuộc các tờ khai tạm nhập Công ty TNHH Mobase Việt Nam đăng
ký từ ngày 15/10/2019 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 60/2019/TT-BTC) và chưa
tái xuất, Công ty xác định có sai sót trong việc khai trị giá hải quan và thuộc
các trường hợp được phép khai bổ sung tờ khai hải quan theo trị giá tính thuế của
hàng đi mượn quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư
60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính nêu trên thì thực hiện khai
bổ sung theo quy định.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
các điều kiện để được khai bổ sung, trị giá hải quan khai bổ sung, chính sách
thuế và các quy định về khai bổ sung để xử lý theo quy định.
5. Về xử lý số tiền
thuế nộp thừa
Căn cứ khoản 1 Điều
60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
Căn cứ quy định tại Điều
10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021; Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Trường hợp Công ty TNHH Mobase Việt
Nam thuộc trường hợp khai bổ sung do khai sai về trị giá tính thuế dẫn đến số
tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được hoàn trả số tiền thuế nộp
thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra lý do khai bổ sung, tờ khai hải quan, các chứng
từ, tài liệu có liên quan để xác định trị giá hải quan và chính sách thuế theo
đúng quy định.
6. Về xử lý thuế
đối với trường hợp không tái xuất hàng hóa nhập khẩu theo hình thức tạm nhập -
tái xuất.
Căn cứ khoản 5 Điều
25 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ, quy định: Hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải
phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.
Căn cứ điểm d khoản 1
Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: "Hàng hóa thay
đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai,
nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định".
Căn cứ điểm d khoản 2
Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: Trường hợp người nộp thuế
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai,
nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác
kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo
quy định hiện hành.
Căn cứ khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
các trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
Công ty TNHH Mobase Việt Nam (doanh nghiệp nội địa) mượn máy móc, lõi khuôn,
JIG và thiết bị của Công ty TNHH Samsung Việt Nam (là doanh nghiệp chế xuất)
theo hợp đồng mượn để phục vụ sản xuất thì sau khi kết thúc thời hạn mượn, Công
ty phải thực hiện tái xuất số máy móc, lõi khuôn, JIG và thiết bị đã mượn.
Trường hợp Công ty không thực hiện
tái xuất số máy móc, lõi khuôn, JIG và thiết bị đã mượn thì ngay sau khi kết
thúc thời hạn mượn phải đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt
(nếu có) theo quy định. Trường hợp không kê khai nộp đủ các loại thuế khi đã kết
thúc thời hạn đi mượn thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định
tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công
ty TNHH Mobase Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/h);
- Công ty TNHH Intops Việt Nam (thay trả lời công văn số 02102021/CV-IINTOP
ngày 15/10/2021).
- Lưu: VT, TXNK-CST (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|