BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3074/TCT-CS
V/v hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 08 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng.
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4029/CT-QLAC
ngày 29/5/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, công văn số 512/CT-AC ngày 5/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về việc
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc tạo hóa
đơn tự in, đặt in:
Tại tiết đ, khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“đ) Tổ chức
không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác
xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường
hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa
đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Hợp tác xã
đang sử dụng hóa đơn đặt in và kê khai
thuế ổn định không có vi phạm không thuộc đối tượng rủi ro thì tiếp tục giải quyết cho đơn vị được tạo hóa đơn đặt in.
Đối với Hợp tác xã mới thành lập từ ngày 1/6/2014
thì mua hóa đơn của cơ quan thuế, không
được tạo hóa đơn tự in, đặt in.
2/Về phương pháp xác định doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao:
Tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại
điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng
và có một trong các dấu hiệu sau:
a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp
các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải;
cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác
đất, đá, cát, sỏi.
c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ
theo quy định của pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối
quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm
tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế
TNDN của năm quyết toán.
đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo
quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông
báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận
doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động
kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế
hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định
được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ
doanh nghiệp.
e) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị
khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước.
g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không
khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy
định.
h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo
tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ
hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực
tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp
thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của
Cục thuế.
Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành
Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công
bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện
mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Sau 15 ngày kể từ ngày
Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết,
doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuê có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh
nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.”
Căn cứ quy định nêu trên, Chi cục Thuế có trách nhiệm
rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế để gửi về Cục Thuế để ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết
định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố
công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua
hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
3/ Về sử dụng hóa đơn xuất khẩu tự in:
Tại khoản 2a, Điều 3 và khoản 3, Điều
32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“a) Hóa đơn
giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành
cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước
ngoài.”
“3. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận
Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh
chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát
hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư so
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu
còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014
(Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các
số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục
sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014
không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy
hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều
29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước
ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 1/6/2014, doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh sử dụng hóa
đơn GTGT trong hoạt động xuất khẩu. Việc tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu
chỉ áp dụng đối với trường hợp hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát
hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và đã được đăng ký số lượng tồn
và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 1/8/2014. Quy định tiếp tục
sử dụng hóa đơn xuất khẩu đặt in là tránh
lãng phí về giấy cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh. Đối với hóa đơn xuất khẩu
tự in thì khi chưa in ra chưa có sự lãng phí nên không có quy định tiếp tục sử
dụng hóa đơn xuất khẩu tự in còn tồn.
Doanh nghiệp thực hiện hủy trong hệ thống
máy tính đối với số lượng hóa đơn xuất khẩu
đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng.
4/ Về hiệu lực thi hành:
Tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“1. Cơ quan thuế bán hóa
đơn cho các đối tượng sau:
…
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.”
Tại Điều 32 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định;
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ. Các nội dung hướng dẫn về
hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với
Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng
hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu
không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa
đơn đặt in.
Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngay 15/5/2013 của Bộ
Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, từ 1/6/2014, doanh nghiệp
mới thành lập thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ
lệ % nhân với doanh thu không thuộc trường hợp được tạo hóa đơn đặt in, tự in mà thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp chuyển đổi phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
theo tỷ lệ % nhân với doanh thu đã thực hiện đặt in hóa đơn bán hàng và đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn
tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính mà chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng.
5/ Phát hành hóa
đơn của tổ chức kinh doanh:
Tại Điều 9 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo
phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn
mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ
chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ
3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa
đơn của tổ chức, doanh nghiệp.”
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số
2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 v/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung Thông tư số
39/2014/TT- BTC. (bản photocopy đính kèm)
6/ Về nâng cấp quản lý dữ liệu tại ứng dụng QLAC:
Tổng cục Thuế
ghi nhận và tiến hành nâng cấp quản lý dữ liệu tại ứng dụng quản lý ấn chỉ
trong thời gian tới.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).8
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|