|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3409/TCT-KK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Phu
|
Ngày ban hành:
|
21/08/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3409/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 08 năm 2014
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1891/CT-THNVDT ngày 06/11/2013, công văn số 150/CT-THNVDT ngày 07/02/2014 và
công văn số 1084/CT-KTr1 ngày
30/6/2014 của Cục Thuế tỉnh An Giang vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân
hàng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2, Điều
12 Chương III Luật Thuế GTGT, quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào;
Căn cứ Điểm 1.3 (c3) Mục
III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; Điểm
3 (a) Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012; Khoản
2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Khoản 1.b Điều
9 Chương II Quyết định số 17/2004/QĐ-NHNN ngày 05/01/2004 của Ngân hàng Nhà
Nước về việc ban hành quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch
vụ thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia;
Căn cứ Điều 5, Điều 7
Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành chế độ chứng từ
kế toán ngân hàng;
Căn cứ Điểm 1.3 Mục
III và Điểm 1.13 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Căn cứ Công văn số 12485/BTC-TCT ngày
18/9/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan
liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền; Công văn số
16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường quản
lý thuế GTGT, thuế TTĐB; Công văn số 1725/BTC-TCT ngày 10/02/2014 của Bộ Tài
chính về việc tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế;
Căn cứ Công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện
pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên:
1. Trường
hợp chứng từ thanh toán không phải là Giấy báo Có, mà sử dụng ủy nhiệm chi, lệnh chi... do thương nhân nước
ngoài mở tài khoản tiền gửi vãng lai tại
tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển tiền thanh toán, đề nghị Cục thuế:
- Có văn bản gửi Ngân hàng thương mại
cổ phần (TMCP) nơi sử dụng ủy nhiệm chi
thay Giấy báo có cung cấp quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP có liên
quan có nội dung quy định sử dụng mẫu chứng từ kế toán là ủy nhiệm chi do chủ tài khoản bên chuyển tiền lập
đã có xác nhận hạch toán kế toán của ngân hàng thay Giấy báo có cung cấp cho chủ
tài khoản bên nhận tiền trong trường hợp cả 2 tài khoản cùng mở tại một ngân
hàng trong hệ thống Ngân hàng TMCP có liên quan.
- Thực hiện kiểm tra nguồn tiền nộp
vào tài khoản vãng lai của thương nhân nước
ngoài mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt nam như hướng dẫn tại
công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp
tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
Việc thanh toán bằng ủy nhiệm chi nêu
trên, nếu cơ quan thuế kiểm tra xác định Ngân hàng có liên quan đã chuyển tiền
vào tài khoản của bên bán (doanh nghiệp Việt Nam) đúng như xác nhận của Ngân
hàng trên ủy nhiệm
chi (lệnh chi, ...) và nguồn gốc tiền thanh toán đáp ứng đúng quy định của Ngân
hàng nhà nước, thì được chấp nhận là hình thức chứng từ thanh toán qua ngân
hàng.
2. Trường
hợp người nộp thuế (bên nhận tiền) xuất trình giấy báo Có của ngân hàng
TMCP có liên quan thay thế cho ủy nhiệm
chi đã cung cấp trước đây thì đề nghị Cục thuế có văn bản đề nghị ngân hàng
TMCP có liên quan xác nhận tính hợp pháp của chứng từ làm
căn cứ xét hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp Cục Thuế thấy nghi vấn về chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì đề nghị
ngân hàng có liên quan cung cấp sổ phụ tài khoản ngân hàng
của bên chuyển tiền và bên nhận tiền để xác định việc chuyển tiền thanh toán
qua ngân hàng có thật hay không có thật.
Trường hợp liên quan đến khách hàng nước ngoài thanh toán hàng hóa xuất khẩu
từ tài khoản mở tại ngân hàng ở Việt nam thì phải xác minh nguồn tiền thanh
toán để có đủ căn cứ xét hoàn thuế như hướng dẫn tại công văn số 12485/BTC-TCT
ngày 18/9/2013 và công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về
việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT
hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
3. Trường
hợp mẫu giấy báo Có thay cho Lệnh chi (Chi tiết giao dịch) có đóng mộc
vuông là Giấy báo có thì mẫu giấy báo Có này không đúng
theo quy định tại Điểm 2 và 8 Điều 7, Điểm 2 Điều 8 Mục II Chế độ
chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN
ngày 12/12/2005 nêu trên, không phù hợp với quy định của pháp luật thuế không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào.
4. Trường hợp cơ quan thuế qua kiểm
tra, thanh tra người nộp thuế phát hiện nguồn tiền thanh toán hàng hóa xuất khẩu
từ tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam không đảm bảo
quy định về quản lý ngoại hối hiện hành, như sử dụng nguồn
tiền từ tài khoản vãng lai không khai báo
Hải quan để kê khai khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đầu vào, CQT đã lập biên bản xác định không đủ điều kiện theo Điểm 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên, thì chứng từ
thanh toán qua ngân hàng có liên quan không đảm bảo điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại các văn bản của Bộ
Tài chính nêu trên.
Việc DN lập lại hồ sơ, chứng từ để
thay thế bổ sung hồ sơ hoàn thuế trước đây đã nộp cơ quan thuế là không đúng với
quy định. Trường hợp phát hiện sai phạm liên quan đến thanh toán qua ngân hàng,
thì:
- Nếu chưa có dấu hiệu vi phạm nghiêm
trọng về thuế thì người nộp thuế bị thu hồi số thuế đã hoàn có liên quan và bị
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại Điểm 1.13
Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC nêu trên (trường hợp người nộp thuế
trực tiếp nộp tiền mặt vào tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng
ở Việt Nam) hoặc Điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số
61/2007/TT-BTC nêu trên.
- Nếu có vi phạm nghiêm trọng và thuế,
có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế thực hiện chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm
quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Công văn số
1752/BTC-TCT ngày 10/02/2014 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
An Giang biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Các Vụ (TCT): PC (2b), CS, TTra;
- Lưu: VT, KK (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
|
Công văn 3409/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3409/TCT-KK ngày 21/08/2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
1.179
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|