|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
10024/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
22/07/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kiểm tra trước hoàn thuế GTGT một số đối tượng
Nhằm ngăn chặn và đẩy lùi gian lận thuế GTGT đối với hàng hóa XK qua biên giới đất liền, tại Công văn 10024/BTC-TCT, BTC đã chỉ đạo Cục thuế và Hải quan thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế đối với một số đối tượng sau:- DN giao dịch với thương nhân nước ngoài có mang tiền mặt qua cửa khẩu để thanh toán hàng hóa NK vào VN; - DN thuộc luồng đỏ, thuộc loại phải giám sát, rủi ro cao về thuế; - DN xuất khẩu mặt hàng có rủi ro như ĐTDĐ, thiết bị điện tử, phân bón, hóa chất, vải, vật liệu xây dựng, rượu, bia, thuốc lá, đường, gạo… Những mặt hàng trên sẽ được kiểm tra thực tế 100%, có xác nhận “thực xuất” trên tờ khai xuất khẩu, được cán bộ hải quan ký tên, đóng dấu, ghi rõ ngày, tháng, năm vào tờ khai XK. Đối với hàng hóa XK, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra giấy phép, hạn ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn hàng hóa… trước khi quyết định thông quan. Nội dung trên được BTC ban hành ngày 22/7/2014 và được áp dụng chính thức vào ngày này.
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 10024/BTC-TCT
Về một số biện pháp tăng cường công tác quản
lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 07 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
|
Thời gian qua, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản
chỉ đạo cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp thực hiện đồng bộ các biện
pháp để tăng cường công tác quản lý thuế, quản lý hải quan liên quan đến hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, như: Công văn số
8318/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính về việc kiểm tra hoàn thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế; Công văn số 8319/BTC-TCT ngày
27/6/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản; Công văn số 12485/BTC-TCT ngày
18/9/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan
liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; Công
văn số 16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng
cường quản lý thuế GTGT, thuế TTĐB; Công văn số 875/BTC-TCT ngày 17/01/2014 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới đất liền.
Việc thực hiện các giải pháp này đã góp phần ngăn
chặn và đẩy lùi tình trạng gian lận hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu
qua biên giới đất liền; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, pháp luật hải
quan; đồng thời góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.
Để tiếp tục đấu tranh phòng, chống các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu hàng
hóa qua biên giới đất liền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo quyền
lợi đối với những doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật trong việc hoàn thuế
GTGT. Bộ Tài chính yêu cầu Cục Thuế và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
1. Về đối tượng thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế
sau:
- Doanh nghiệp giao dịch với thương nhân nước ngoài
có mang tiền mặt qua cửa khẩu nộp vào tài khoản vãng
lai mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu
từ Việt Nam.
- Doanh nghiệp được phân loại rủi ro cao về hải
quan (thuộc luồng đỏ, thuộc loại phải giám sát), rủi ro cao về thuế (quy định tại khoản 2, Điều 11
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thuộc loại phải
tăng cường thanh tra, kiểm tra và kiểm tra trước hoàn);
- Doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thuộc loại có rủi
ro như: điện thoại di động, thiết bị điện tử, phân bón, hóa chất, vải, vật liệu
xây dựng, rượu, bia, thuốc lá, đường, gạo… (các mặt hàng nông, lâm, thủy, hải sản
xuất khẩu từ năm 2013 trở về trước).
2. Về công tác kiểm tra hải quan
phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đầy đủ các nội dung quy định tại điểm 2.1, mục 2 Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của
Bộ Tài chính. Đồng thời tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra thực tế (100%) đối với hàng hóa xuất khẩu
theo quy định tại mục 1 văn bản này. Công chức kiểm hóa phải ghi cụ thể,
đầy đủ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu.
- Thực hiện xác nhận “thực xuất” trên tờ
khai xuất khẩu: Công chức hải quan phải thực hiện ký tên, đóng dấu, ghi rõ
ngày, tháng, năm vào ô số 30 (xác nhận thông quan) và ô số 31 (xác nhận của hải
quan giám sát) trên tờ khai hải quan xuất khẩu
mẫu HQ/2012-XK đối với cả thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện
tử.
- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, thủ tục chứng thực
hàng hóa xuất khẩu như: hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy phép xuất khẩu hàng hóa
(nếu có), hóa đơn xuất khẩu (hoặc hóa đơn GTGT), bản kê chi tiết hàng hóa xuất
khẩu, chứng từ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, chứng từ thuê kho bãi của hàng
hóa xuất khẩu (nếu có).
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: phải thực hiện theo
quy định quản lý Nhà nước về giấy phép, hạn ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn hàng
hóa xuất khẩu...Người khai hải quan phải nộp những chứng từ này theo quy định
cho cơ quan Hải quan; cơ quan Hải quan phải kiểm tra chứng từ, hàng hóa đúng
quy định trước khi quyết định thông quan.
3. Về công tác giám sát, kiểm tra đối với số lượng
tiền mặt (là đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do
chuyển đổi) được thương nhân nước ngoài nhập cảnh mang theo (để nộp vào tài khoản
vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân
hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa
và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới.
3.1. Cơ quan Hải quan thực hiện đầy đủ và nghiêm
túc nội dung quy định tại điểm 2.2, mục 2 Công văn số
12485/CV-BTC ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính. Đồng thời thực hiện:
- Lượng tiền mặt là đồng Việt Nam, đồng tiền nước
láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi mà người nhập cảnh mang vào Việt Nam để
thanh toán tiền hàng nhập khẩu từ Việt Nam chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên
phòng theo quy định của pháp luật và xuất trình tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương hộ chiếu đã có xác nhận của Bộ đội biên
phòng cho cơ quan Hải quan cửa khẩu biết.
- Người nhập cảnh kê khai rõ số tiền mang theo là
tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất
khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu
để công chức Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải
là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh
nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh,
cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của
tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này
chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền
mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
3.2. Hàng ngày, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu quốc gia thực hiện cập nhật, lưu trữ vào sổ hoặc máy tính (theo dõi số
lượng tiền mặt mang qua cửa khẩu vào Việt Nam) để báo cáo (khi có yêu cầu) của
cơ quan chức năng liên quan tình hình tiền mặt mà thương nhân nước ngoài mang
qua cửa khẩu biên giới theo các tiêu chí sau: Họ và tên người nhập cảnh, số hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh hợp lệ, quốc tịch, đại diện doanh nghiệp, ngày nhập
cảnh (có mang theo tiền mặt), số lượng tiền mặt, loại tiền (mệnh giá), lý do
mang tiền (thanh toán cho hợp đồng - số,
ngày tháng năm; cho tờ khai xuất khẩu - số, ngày tháng
năm).
4. Về công tác kiểm tra hoàn thuế phải thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ, đầy đủ các nội dung quy định tại mục 3
Công văn số 12485/CV-BTC ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính. Đồng thời thực hiện
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế đối với những
hồ sơ hoàn thuế thuộc danh sách các doanh nghiệp nêu tại mục 1 văn bản này.
- Thực hiện kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của hợp đồng
xuất khẩu hàng hóa, của tờ khai hải quan, của nguồn tiền thanh toán qua tài khoản
vãng lai từ thương nhân nước ngoài phải
là số lượng tiền được người mang qua của khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan phù hợp với các chứng từ
liên quan (hợp đồng, chứng từ thanh toán,...)
- Thực hiện kiểm tra tài khoản vãng lai mà thương nhân nước ngoài mở tại ngân
hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, có liên
quan đến việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền:
+ Tiền mặt thương nhân nước ngoài nộp vào tài khoản
vãng lai mở tại ngân hàng thương mại Việt
Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam được xem là hợp pháp khi có
xác nhận của cơ quan hải quan dành cho người nhập cảnh, hoặc là nguồn thu nhập
hợp pháp của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Việc kiểm tra nguồn gốc tiền mặt nộp vào tài khoản
vãng lai phải căn cứ vào báo cáo tình
hình tiền mặt mà thương nhân nước ngoài mang qua cửa khẩu biên giới trong tháng
và sổ phụ của tài khoản vãng lai mà
thương nhân đã thực hiện giao dịch để kiểm tra, đối chiếu với các quy định cho
phép thương nhân nước ngoài được thanh toán qua tài khoản vãng lai, điều kiện thanh toán qua tài khoản vãng lai (như: nguồn tiền, người nộp tiền, người
thực hiện thanh toán,...) đảm bảo loại trừ số thuế GTGT đầu vào liên quan đến
các chứng từ thanh toán không đủ điều kiện được thanh toán qua tài khoản vãng lai.
+ Việc kiểm tra tài khoản vãng lai của thương nhân nước ngoài mở tại ngân hàng
thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam phải kết hợp với
việc kiểm tra vòng luân chuyển của dòng
tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai như
sau: dòng tiền (số tiền, người nộp tiền, ngày nộp tiền, lý do nộp tiền) nộp vào
tài khoản vãng lai của thương nhân nước
ngoài, dòng tiền từ tài khoản vãng lai
này chuyển đến tài khoản của đơn vị xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam, sau đó chuyển đến tài khoản của đơn vị (gọi là doanh nghiệp F1) bán hàng cho đơn vị xuất khẩu,
và tiếp tục luân chuyển đến tài khoản của đơn vị bán hàng (gọi là doanh nghiệp
F2) cho đơn vị F1,… để phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi cấu kết giữa
thương nhân nước ngoài với doanh nghiệp xuất
khẩu, với doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp xuất khẩu,... nhằm tạo hồ sơ,
chứng từ xuất khẩu giả, thực hiện thanh toán lòng vòng qua tài khoản vãng lai tạo chứng từ thanh toán qua ngân hàng
để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT.
- Thực hiện kiểm tra việc xuất, nhập, tồn kho hàng
hóa và các chứng từ liên quan đến xuất, nhập, tồn kho hàng hóa đối chiếu với những
chứng từ, hồ sơ khai hải quan liên quan theo tháng, hoặc theo thời điểm hoàn
thành thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa để phát hiện các trường hợp chênh lệch
giữa xuất kho với nhập kho và tồn kho, hàng hóa xuất khẩu vượt quá số lượng
hàng hóa nhập kho và tồn kho, mặt hàng xuất khẩu không có trong danh mục hàng
hóa nhập kho và tồn kho,... nhằm xử lý kịp thời và kiên quyết các trường hợp
gian lận hoàn thuế GTGT.
Bộ Tài chính
thông báo để các Cục Thuế, Cục Hải quan biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Các Vụ: PC, CST, TTr, TCHQ;
- Tổng cục Thuế (PC, CS, KK);
- Lưu: VT, TCT (VT, TTr).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 10024/BTC-TCT năm 2014 về biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 10024/BTC-TCT ngày 22/07/2014 về biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
14.114
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|