Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính phủ
ban hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020, Tổng cục Thuế giới
thiệu một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn và triển khai thực hiện Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nêu trên như
sau:
1. Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (chi tiết nêu tại Phụ lục đính kèm).
2. Giao Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với
Vụ Pháp chế, Vụ Kê khai và Kế toán thuế để nâng cấp ứng dụng, đáp ứng yêu cầu,
triển khai thực hiện quy định về lập biên bản vi phạm hành chính điện tử từ
ngày 05/12/2020.
3. Đề nghị Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số
125/2020/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế, người nộp thuế và chuẩn bị các điều
kiện để đảm bảo thi hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP từ ngày 05/12/2020.
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế chủ động triển
khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để biết);
- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT (để thực hiện);
- Lưu: VT, PC(2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
PHỤ LỤC:
ĐIỂM MỚI TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUẾ, HÓA ĐƠN
(Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020)
I. Về quy định
chung
1. Về phạm vi điều
chỉnh
- Bổ sung quy định về việc không áp dụng
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt đối với vi phạm quy định về thủ tục đăng
ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông
báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký
thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 1).
- Bổ sung quy định rõ các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất,
thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích tập các quỹ của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi
nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP (khoản 1 Điều 2).
2. Đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Bổ sung quy định khi pháp luật về
thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực
hiện thay nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp của người nộp thuế, nếu bên được ủy
quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ
chức, cá nhân được ủy quyền là đối tượng bị xử phạt (khoản
1 Điều 3).
- Quy định chi tiết các đối tượng bị xử phạt là tổ chức, trong đó quy định rõ đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp, kê
khai nộp thuế, sử dụng hóa đơn được xác định là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn (khoản 2 Điều 3).
3. Giải thích một
số cụm từ sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- “Văn bản hướng dẫn của cơ quan
thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế” là văn bản hành chính
do cơ quan thuế các cấp ban hành để hướng dẫn một hoặc nhiều người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế trong một tình huống cụ thể.
- “Quyết định xử lý của cơ quan
thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế"
là quyết định xử lý về hoàn thuế đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế;
quyết định miễn, giảm thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; xử lý số
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ sau
trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả.
- “Ngày bắt đầu tính quá thời hạn
tại Điều 10, 11, 13, 14 và 19 Nghị định
125/2020/NĐ-CP” là ngày đầu
tiên sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn,
ngày bắt đầu tính quá thời hạn là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn gia
hạn.
- “Vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp” là vụ việc được phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; vụ việc cần tham vấn từ các cơ
quan, tổ chức chuyên ngành; vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc hành vi trốn
thuế.
- “Vụ việc đặc biệt nghiêm trọng”
là vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn hoặc hành vi trốn thuế liên tiếp từ ba kỳ tính thuế trở
lên.
- “Ngày phát hiện hành vi vi phạm”
là ngày người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản ghi nhận hành vi
vi phạm hành chính của đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn.
4. Nguyên tắc xử
phạt tổ chức, cá nhân cùng một thời điểm thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn
- Bổ sung quy định trường hợp cùng một
thời điểm người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên các
hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt
về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế
có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
- Bổ sung quy định trường hợp cùng một
thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo
cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp
thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi
đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều
lần;
- Bổ sung quy định rõ hành vi vi phạm
về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường
hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định
125/2020/NĐ-CP thì không bị xử phạt theo Điều
28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (điểm d khoản
3 Điều 5).
- Bổ sung nguyên tắc trong một thủ tục
hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm
hành chính tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử
phạt đối với từng hành vi vi phạm.
5. Tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ
- Bổ sung quy định rõ về tình tiết
tăng nặng “vi phạm hành chính thuế quy mô lớn” là vi phạm hành
chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng
hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên (khoản 2 Điều 6);
- Bổ sung quy định rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính về hóa đơn” có quy mô lớn là vi phạm
hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên (khoản 2 Điều 6).
6. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
6.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính về hóa đơn
Bổ sung quy định về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành
chính về hóa đơn đã kết thúc và hành vi vi phạm đang thực hiện (khoản 1 Điều 8).
6.2. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về thuế
- Sửa đổi quy định về ngày thực hiện
hành vi vi phạm thủ tục thuế để tính thời hiệu xử phạt:
+ Hiện hành: Ngày thực
hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn
phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
+ Quy định mới: Ngày thực
hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc
thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản
1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản
5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi
phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông
báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm
c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện
hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ
phát hiện hành vi vi phạm.
- Sửa đổi quy định về ngày thực hiện
hành vi vi phạm đối với hành vi trốn thuế để tính thời hiệu xử phạt:
+ Hiện hành: Thời điểm
xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế
thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+ Quy định mới: Ngày thực
hiện hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều
17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện
trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế.
Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng
ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều
17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để
tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi
vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế.
7. Nguyên tắc xác
định mức phạt tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
- Sửa đổi quy định về xác định mức phạt
tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế:
+ Hiện hành: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung
bình của khung phạt tiền.
+ Quy định mới: mỗi
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm
10% mức phạt trung bình của khung phạt tiền (điểm d khoản
4 Điều 7).
- Bổ sung quy định rõ nguyên tắc xác
định mức phạt tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ đối với hành vi vi phạm về hóa đơn: mỗi tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức tiền phạt trung bình của
khung tiền phạt.
8. Hình phạt bổ
sung
Bỏ quy định về hình phạt bổ sung “đình
chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử”.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả
Bổ sung một số biện pháp khắc phục hậu
quả trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn (khoản
3 Điều 7):
+ Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
+ Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung
đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ
khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.
+ Buộc lập hóa đơn theo quy định;
+ Buộc tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm
in;
+ Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo
về hóa đơn;
+ Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
10. Thời hạn
truy thu thuế
- Hiện hành: quy định thời hạn
truy thu thuế là mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Quy định mới: quy định
thời hạn truy thu thuế 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm
chỉ áp dụng đối với khoản thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào NSNN.
Riêng khoản thu
từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền
xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác
định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có
liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8.
11. Những trường
hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Bổ sung quy định chi tiết trường hợp người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng
phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được
thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc sự kiện bất khả
kháng không bị xử phạt (Khoản 1 Điều 9).
- Bổ sung quy định 2 trường hợp không
xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại Điều 9:
+ Không xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành
chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế.
+ Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục
thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
- Bổ sung quy định không áp dụng xử
phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế
tại khoản 6 Điều 11 đối với 03 trường
hợp: (i) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm
thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
(ii) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh
nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân; (iii) Thông báo thay đổi
thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định
do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
II. Về xử phạt
hành vi vi phạm hành chính về thuế
1. Hành vi
vi phạm thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông
báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn (Điều 10):
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
vi phạm thời hạn về đăng ký thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 400.000đ đến 2.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ, trong đó quy định phạt tiền từ 6.000.000đ đến
10.000.000đ” đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở
lên.
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với
hành vi vi phạm thời hạn thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn.
2. Hành vi vi
phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế (Điều 11):
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
vi phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 400.000đ đến 2.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 500.000đ đến 7.000.000đ.
- Chia hành vi nộp thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn thành 2 hành vi nhỏ với chế tài
xử phạt khác nhau:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
thuế quá thời hạn quy định không làm thay đổi giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
thuế quá thời hạn quy định làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả
vào khoản 7 Điều 11; Buộc nộp hồ sơ
thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều 11.
3. Hành vi
khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số
tiền thuế (Điều 12):
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 400.000đ đến 3.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 500.000đ đến 8.000.000đ.
- Bỏ 03 hành vi: (i) lập hồ sơ khai
thuế ghi sai thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ
mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; (ii)
hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng
từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; (iii) khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế.
- Sắp xếp hành vi khai sai, khai
không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế theo 3 hành vi nhỏ:
+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ
các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế (trừ tờ khai thuế) nhưng không liên quan đến xác
định nghĩa vụ thuế
+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ
các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
+ Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ
tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế và hành vi khai sai,
hành vi trốn thuế nhưng không dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
khai sai nhưng không dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 1.200.000đ đến 3.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khai lại và nộp bổ sung các
tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản
1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 12;
+ Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu
có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 12.
4. Hành vi
chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (Điều 13):
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
400.000đ đến 5.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 2.000.000đ đến 25.000.000đ.
- Thay đổi quy định về khung thời
gian chậm nộp hồ sơ khai thuế:
+ Hiện hành: hành vi vi
phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chia thành 6 mức chậm nộp: “từ 01 đến
10 ngày”; “từ trên 10 ngày đến 20 ngày”; “từ trên 20 ngày đến 30 ngày”; “từ
trên 30 ngày đến 40 ngày”; “từ trên 40 ngày đến 90 ngày”; “trên 90 ngày”.
+ Quy định mới: hành vi
vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chia thành 4 mức chậm nộp: “từ
01 đến 30 ngày”; “từ 31 ngày đến 60 ngày”; “từ 61 đến 90 ngày”; “trên 90 ngày”.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày nhưng không phát sinh số phải nộp và hành vi
không nộp hồ sơ khai thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ.
- Bổ sung chế tài xử phạt hành vi
“không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Quy định mới về chế tài xử phạt đối
với "hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có phát
sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ
quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế” với mức phạt tiền cao nhất từ 15.000.000đ đến 25.000.000đ. Trường hợp
số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt
tối đa đối với hành vi này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai
thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 (từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ).
- Bổ sung quy định về biện pháp khắc
phục hậu quả (khoản 6 Điều 13):
+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền
thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế
trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền
thuế;
+ Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục
kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm
c, d khoản 4 Điều 13.
5. Hành vi
vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (Điều 14):
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 400.000đ đến 2.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản
2 Điều 14.
6. Hành vi
vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế (Điều 15):
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 800.000đ đến 5.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 2.000.000đ đến 10.000.000đ.
- Bỏ hành vi “Không chấp hành kết luận
kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ
quan có thẩm quyền".
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 15.
7. Hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn (Điều 16):
- Sửa đổi quy định về khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn:
+ Hiện hành: Khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế
được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
+ Quy định mới: Khai
sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai
trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh
đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Sửa đổi quy định về xử phạt hành vi
khai sai dẫn đến thiếu thuế nhưng người nộp thuế đã tự giác khắc phục hậu quả:
+ Hiện hành: Hành vi
khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác
nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm
cơ quan có thẩm Quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế
hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
+ Quy định mới: Khai
sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nhưng người nộp
thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà
nước trước thời điểm cơ quan thuế kết
thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế.
- Bổ sung thêm một trường hợp xử phạt
về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế: “Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết
nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ
quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết”.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả
tại điểm b khoản 2 Điều 16: “Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển
kỳ sau (nếu có)” đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
8. Hành vi
trốn thuế (Điều 17):
- Bỏ cụm từ “gian lận thuế”.
- Sửa đổi quy định về mức phạt tiền áp dụng đối tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế1:
+ Hiện hành: áp dụng nguyên tắc mức
phạt tiền của cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền của tổ chức.
+ Quy định mới: áp dụng chung mức phạt
tiền cho cả cá nhân và tổ chức.
- Sửa quy định về áp dụng số lần thuế trốn đối với
hành vi trốn thuế:
Nội dung
|
Hiện hành
|
Quy định mới
|
Phạt 1 lần thuế trốn
|
Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ
hai tình tiết giảm nhẹ trở lên.
|
Thực hiện hành vi trốn thuế và có 1 tình tiết giảm
nhẹ.
|
Phạt 1,5 lần thuế trốn
|
Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm
lần 2 mà có một tình tiết giảm nhẹ.
|
Thực hiện hành vi trốn thuế và mà không có tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ.
|
Phạt 2 lần thuế trốn
|
Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ
hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.
|
Thực hiện hành vi trốn thuế và có một tình tiết
tăng nặng.
|
Phạt 2,5 lần thuế trốn
|
Vi phạm lần thứ 2 mà có một tình tiết tăng nặng
hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
|
Thực hiện hành vi trốn thuế và có hai tình tiết
tăng nặng.
|
Phạt 3 lần thuế trốn
|
Vi phạm từ lần thứ 2 mà có hai tình tiết tăng nặng
trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 mà có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ
4 trở lên
|
Thực hiện hành vi trốn thuế và có từ ba tình tiết
tăng nặng trở lên.
|
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
9. Xử phạt
vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền
thuế (Điều 18):
Thu hẹp đối tượng bị xử phạt đối với
hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp
thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của
cơ quan thuế:
+ Hiện hành: áp dụng đối
với các tổ chức tín dụng nói chung.
+ Quy định mới: áp dụng
đối với ngân hàng thương mại.
10. Xử phạt
vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan (Điều 19):
- Điều chỉnh
tăng mức phạt tiền từ đối với hành vi “thông đồng, bao che người nộp thuế trốn
thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế; hành
vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản,
quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ...”:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với tổ chức; từ 2.500.000đ đến 5.000.000đ đối
với cá nhân.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ từ 6.000.000đ đến 16.000.000đ đối với tổ chức; từ 3.000.000đđến 8.000.000đ đối
với cá nhân
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với
hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định
từ 05 ngày trở lên.
- Bổ sung quy định về biện pháp khắc
phục hậu quả: buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19.
III. Về xử phạt
hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn
1. Hành vi
vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Sửa đổi chế tài xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử:
+ Hiện hành: quy định 1
Điều riêng xử phạt hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn
và khởi tạo hóa đơn điện tử.
+ Quy định mới: Không
quy định riêng chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tự in hóa
đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử mà thực hiện xử phạt nhóm hành vi này theo hành
vi vi phạm quy định về lập hóa đơn
2. Hành vi
vi phạm quy định về hóa đơn đặt in (Điều 20):
Bỏ chế tài xử phạt đối với hành vi
“không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp
đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc
hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn”.
3. Hành vi
vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in (Điều 21):
- Chuyển hình thức xử phạt từ phạt tiền
sang phạt cảnh cáo đối với hành vi:
+ Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá
thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
+ Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá
thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy
định và có tình tiết giảm nhẹ.
- Bổ sung chế tài phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký hợp
đồng in bằng văn bản.
- Bỏ chế tài xử phạt đối với hành vi
"không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định
trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm
kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành”.
4. Hành vi
cho, bán hóa đơn (Điều
22):
- Biên tập lại hành vi cho, bán hóa
đơn
+ Hiện hành: hành vi
cho, bán hóa đơn nằm rời rạc tại nhiều Điều khoản khác
nhau.
+ Quy định mới: nhóm
các hành vi cho, bán hóa đơn quy định tập trung tại Điều
22.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm cho, bán
hóa đơn.
5. Hành vi
vi phạm quy định về phát hành hóa đơn (Điều 23):
Điều chỉnh lại mức phạt tiền đối với
hành vi “nộp thông báo điều chỉnh thông
tin tại thông báo phát hành hóa đơn... ", “Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng
đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp”.
6. Hành vi
vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (Điều 24)
- Biên tập lại hành vi vi phạm quy định
về lập hóa đơn:
+ Hiện hành: quy định
hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn trong nhóm hành vi vi phạm quy định về
sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Quy định mới: tách
nhóm hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn ra khỏi nhóm hành vi vi phạm quy định
về sử dụng hóa đơn và chuyển quy định riêng về nhóm hành vi vi phạm quy định về
lập hóa đơn.
- Điều chỉnh giảm
hình thức xử phạt tiền sang phạt cảnh cáo đối với hành vi:
+ Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết
giảm nhẹ;
+ Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến
số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có
số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển
hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định
đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập
sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan
có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
- Bỏ chế tài xử phạt đối với hành vi:
+ Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên
hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy
đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Không lập bảng kê về hóa đơn bán
hàng, cung ứng dịch vụ;
+ Lập hóa đơn nhưng không giao cho
người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc
hóa đơn được lập theo bảng kê.
- Điều chỉnh giảm
khung phạt tiền đối với hành vi “không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của
pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ”.
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 500.000đ đến 1.500.000đ.
- Bổ sung chế tài xử phạt hành vi:
+ Lập hóa đơn điện tử khi chưa có
thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc
sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế.
+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ
trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao
cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng
kinh doanh;
+ Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 khi người mua có
yêu cầu.
7. Hành vi
vi phạm quy định về khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn (Điều 25):
- Bổ sung quy định về hành vi vi phạm
thời hạn khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Điều chỉnh giảm
mức phạt tiền đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in,
trước khi giao cho khách hàng:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 6.000.000đ đến 18.000.000đ.
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ.
8. Hành vi
làm mất, cháy, hỏng hóa đơn (Điều 26):
- Biên tập lại hành vi “làm mất,
cháy, hỏng hóa đơn”, theo đó hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn không nằm
trong nhóm hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn mà quy định riêng thành
nhóm hành vi mất cháy hỏng hóa đơn:
+ Hiện hành: hành vi “làm
mất cháy hỏng hóa đơn” thuộc nhóm hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa
đơn.
+ Quy định mới: tách
hành vi “làm mất cháy hỏng hóa đơn” khỏi nhóm hành vi vi phạm quy định về
sử dụng hóa đơn và chuyển quy định về nhóm hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Điều chỉnh giảm
từ phạt tiền xuống phạt cảnh cáo đối với các hành vi:
+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập
(trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế,
có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ;
+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập
sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai,
xóa bỏ này.
- Bổ sung quy định chế tài xử phạt đối
với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong trong
thời gian lưu trữ.
9. Hành vi
vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn (Điều 27):
- Bổ sung quy định xử phạt hành vi vi
phạm quy định về tiêu hủy hóa đơn.
- Biên tập lại hành vi “không hủy hoặc
hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá
trị sử dụng theo quy định”:
+ Hiện hành: hành vi
“không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập,
không còn giá trị sử dụng theo quy định” thuộc nhóm hành vi vi phạm quy định về
sử dụng hóa đơn.
+ Quy định mới: tách hành
vi “không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa
lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định” khỏi nhóm hành vi vi phạm quy định
về sử dụng hóa đơn và chuyển quy định về nhóm hành vi vi phạm quy định về hủy
hóa đơn.
- Bổ sung quy định hành vi vi phạm
quy định thời hạn hủy hóa đơn.
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với một
số hành vi:
+ Không hủy hóa đơn theo quy định của
pháp luật;
+ Không hủy hóa đơn điện tử khi lập
sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm
tra sai, sót;
+ Hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật;
- Bổ sung quy định biện pháp khắc phục
hậu quả buộc hủy “hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng” đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản
3 Điều 27 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
10. Hành vi
sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn (Điều 28):
- Bổ sung quy định rõ về hành vi sử dụng
hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn (Điều
4).
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
11. Hành vi
vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn (Điều 29):
- Bổ sung quy định xử phạt cảnh cáo đối
với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày
đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định
gửi cơ quan thuế:
+ Hiện hành: phạt từ
200.000đ đến 1.000.000đ
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ.
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với
hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến
10 ngày.
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi
nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91
ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; hành vi không nộp thông
báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định:
+ Hiện hành: phạt tiền
từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ
+ Quy định mới: phạt tiền
từ 5.000.000đ đến 15.000.000đ.
12. Hành vi
vi phạm quy định khác về hóa đơn
Bổ sung 2 nhóm hành vi về hóa đơn điện
tử: hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử (Điều 30); hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch
vụ hóa đơn (Điều 31).
IV. Về thẩm quyền,
thủ tục xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1.1. Thẩm quyền xử phạt của cơ
quan thuế
- Bỏ quy định về thẩm quyền phạt tiền
của công chức thuế;
- Quy định chi tiết thẩm quyền của từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm;
- Thống nhất thẩm quyền phạt tiền đối
với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Đội trưởng Đội thuế, Chi cục
trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế.
- Bổ sung quy định về thẩm quyền áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn của Thủ trưởng
cơ quan thuế.
1.2. Thẩm quyền xử phạt của Ủy
ban nhân dân
- Bỏ quy định thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Quy định chi tiết thẩm quyền xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế.
- Tăng thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp tỉnh đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn:
+ Hiện hành: Chủ tịch UBND
cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 25.000.000đ. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền phạt tiền đến 50.000.000đ.
+ Quy định mới: Chủ tịch
UBND cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000đ. Chủ tịch UBND cấp tỉnh
có thẩm quyền phạt tiền đến 100.000.000đ.
- Bổ sung quy định về thẩm quyền của
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh trong việc áp dụng hình phạt bổ sung đình chỉ
hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
1.3. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
- Bổ sung quy định thẩm quyền xử phạt
của các chức danh thanh tra có thẩm quyền về thủ tục thuế, hóa đơn, theo đó:
+ Trưởng Đoàn thanh tra của Cục Thuế,
Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt
tiền đến 50.000.000đ đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn.
+ Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền phạt tiền đến 140.000.000đ
đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế; phạt tiền đến 70.000.000đ đối với hành vi
vi phạm về hóa đơn.
+ Chánh thanh tra Bộ Tài chính có thẩm
quyền phạt tiền đến 200.000.000đ đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế; phạt tiền
đến 100.000.000đ đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn
- Bổ sung quy định thẩm quyền của Trưởng
đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế, Trưởng đoàn thanh
tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ áp dụng hình phạt bổ sung đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn.
2. Về thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Bổ sung quy định về lập biên bản vi
phạm hành chính và biên bản vi phạm hành chính điện tử, trong đó quy định rõ
biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức,
cá nhân vi phạm.
- Bổ sung quy định về các trường hợp
được quyền giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn gồm: hành vi vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế,
kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử; hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản
3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Bổ sung quy định về giao, gửi quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử theo
địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp cá nhân,
tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế.
3. Về thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Bổ sung quy định về thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trong đó quy định rõ trường
hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng cá
nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy
thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nợ thuế theo quy định.
- Bổ sung quy định về thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp người bị xử phạt chết,
mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản, trong đó quy định rõ căn cứ xác
định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản như sau:
+ Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc
các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc
quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích (bản chính hoặc bản
sao theo quy định) đối với trường hợp cá nhân chết, mất tích;
+ Thông báo về việc doanh nghiệp, hợp
tác xã giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã đối
với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị giải thể; thông báo chấm dứt mã số
thuế của cơ quan thuế đối với trường hợp tổ chức bị giải thể không phải là
doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao theo quy định);
+ Quyết định tuyên bố phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản (bản chính hoặc bản sao theo quy định).
- Quy định rõ tổ chức bị giải thể là đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải
thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể
không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
4. Về miễn
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
- Sửa đổi quy định về đối tượng và
các trường hợp được miễn tiền phạt:
+ Hiện hành: Miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường
hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa,
tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.
+ Quy định mới: Miễn tiền
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với người nộp thuế (bao gồm cả cá
nhân và tổ chức) bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về
vật chất trong trường hợp bất khả kháng do: gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh;
chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi
ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp
thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.
- Bổ sung quy định chi tiết về thẩm quyền miễn tiền phạt và trình tự thủ tục miễn tiền phạt.
5. Về áp dụng
văn bản và điều khoản chuyển tiếp
5.1. Áp dụng văn bản
- Áp dụng quy định tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6
năm 2019; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ
phí, hóa đơn và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn xảy ra từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực.
- Trường hợp hành vi vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn thực hiện trước ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu
lực nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc kể từ khi Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có
hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực
hiện hành vi vi phạm đó.
- Áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính phát sinh từ ngày 05 tháng 12 năm
2020.
Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử
theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm
2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP .
5.2. Về điều khoản chuyển tiếp
- Các quy định về xử phạt tại Chương I, II, III Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, quy
định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước ngày
Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết.
- Đối với các hành vi vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có
hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo
quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy
định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện
hành vi vi phạm.
6. Về mẫu biểu
sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Bổ sung biểu mẫu sử dụng trong xử phạt
tại Phụ lục đính kèm Nghị định số 125/2020/NĐ-CP phù hợp với kỹ thuật soạn thảo
văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ./.