Kính
gửi:
|
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố;
- Liên đoàn Lao động Thành phố;
- Sở Tài chính; Sở Công Thương;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Bảo hiểm xã hội Thành phố;
- Cục Thuế Thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức;
- Ủy ban nhân dân các quận huyện.
|
Thực hiện Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về một số chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác
phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
Covid-19 trên địa bàn Thành phố (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND);
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công
văn số 3848/STC-HCSN ngày 25 tháng 6 năm 2021; Sở Công Thương tại Công văn số
3240/SCT-QLTM ngày 25 tháng 6 năm 2021; Sở Y tế tại Công văn số 3950/SYT-KHTC
ngày 25 tháng 6 năm 2021; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
5587/SKHĐT-DNKTTT&TN ngày 28 tháng 6 năm 2021; Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Công văn số 21730/SLĐTBXH-LĐ ngày 30 tháng 6 năm 2021; Ủy ban nhân
dân Thành phố chỉ đạo như sau:
I. Hỗ trợ tiền ăn:
1. Người được hỗ trợ và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ cho người bị áp dụng biện
pháp cách ly y tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND được hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian bị
áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung.
b) Hỗ trợ cho người tham gia công tác
phòng, chống dịch quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND được hỗ trợ tiền ăn 120.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ, bao gồm người tham gia công tác phòng, chống dịch thuộc đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ và các lực lượng trực tiếp khác tham gia công tác phòng chống dịch
Covid-19, cụ thể:
(1) Lực lượng nhân viên y tế, bác sĩ
trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch (xét nghiệm, truy vết, điều dưỡng...);
(2) Các lực lượng phục vụ công tác
phòng chống dịch các cấp (dân phòng, dân quân; cán bộ khu phố, ấp, tổ dân phố,
tổ nhân dân; cán bộ Mặt trận, các đoàn thể);
(3) Các lực lượng khác do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã huy động.
2. Điều kiện hỗ trợ:
- Văn bản áp dụng biện pháp cách ly y
tế của cấp thẩm quyền.
- Quyết định, kế hoạch hoặc văn bản
chỉ đạo, trưng tập, phân giao nhiệm vụ của cấp thẩm quyền.
3. Thời gian hỗ trợ: kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2021, ngày Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND có
hiệu lực thi hành.
4. Phương thức thực hiện:
4.1. Người thuộc diện được hỗ trợ
tại điểm a Mục 1 nêu trên:
a) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản
lý cơ sở cách ly, khu cách ly tập trung do Thành phố quản lý lập danh sách (có
xác nhận của cơ quan chủ quản) gửi Sở Y tế để thực hiện thanh toán tiền ăn theo
quy định.
b) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản
lý cơ sở cách ly, khu cách ly tập trung do thành phố Thủ Đức, quận huyện quản
lý lập danh sách gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện phê duyệt và
thực hiện thanh toán tiền ăn theo quy định.
4.2. Người thuộc diện được hỗ trợ
tại điểm b Mục 1 nêu trên:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm xác định,
lập danh sách các đối tượng thuộc Sở Y tế quản lý và thực hiện thanh toán tiền
ăn theo quy định.
b) Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an
Thành phố, các sở ban ngành Thành phố, Mặt trận và các đoàn thể Thành phố xác định
đối tượng thuộc đơn vị quản lý được hưởng tiền ăn, gửi Sở Y tế để được thanh
toán tiền ăn theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận huyện chịu trách nhiệm xác định, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng
thuộc cấp mình quản lý và thực hiện thanh toán tiền ăn theo quy định.
II. Hỗ trợ người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương:
1. Người thuộc diện được hỗ trợ và
mức hỗ trợ:
- Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân lập, tư thục (có trụ sở chính tại
Thành phố Hồ Chí Minh) gặp khó khăn do dịch Covid-19.
- Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người.
* Riêng đối với người lao động đang
mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6
tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01
người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người lao động có thời gian tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của
hợp đồng lao động, từ 30 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương.
3. Thời gian hỗ trợ: hỗ trợ 1 lần.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Người sử dụng
lao động thống kê, lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động, nghỉ việc không hưởng lương có tham gia bảo hiểm xã hội (Mẫu số 1)
gửi Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện (doanh nghiệp có chi nhánh,
cơ sở sản xuất, kinh doanh ở địa bàn nào thì gửi địa bàn đó). Trong thời gian
giãn cách xã hội, người sử dụng lao động gửi qua đường bưu điện.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm
xác định đối tượng theo đúng tiêu chí, điều kiện, đảm bảo người lao động được hỗ
trợ đúng đối tượng, đúng chính sách.
b) Sau khi tiếp nhận, trong 01 ngày
làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện rà soát, kiểm tra Danh
sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương có tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hỗ trợ và gửi Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, quận huyện (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trường hợp người lao động không đủ điều
kiện hỗ trợ, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo và nêu rõ
lý do cho người sử dụng lao động, người lao động biết.
c) Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện quyết định hỗ trợ và thực hiện chi hỗ trợ
cho người lao động thông qua tài khoản của người lao động.
III. Hỗ trợ người
lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
thất nghiệp:
1. Người thuộc diện được hỗ trợ và
mức hỗ trợ:
- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng
lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân lập, tư thục
(có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh) gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19.
- Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người
* Riêng đối với người lao động đang
mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6
tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01
người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng
12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (trừ các trường
hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều
49 Luật Việc làm năm 20131).
b) Có tên trong danh sách tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
3. Thời gian hỗ trợ: hỗ trợ 1 lần.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Người lao động
có giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 2) kèm bản photo Quyết định hoặc Thông
báo chấm dứt hợp đồng lao động, gửi Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện
(nơi người lao động sinh sống). Trong thời gian giãn cách xã hội, người lao động
gửi qua đường bưu điện.
b) Sau khi tiếp nhận, trong 01 ngày
làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện rà soát, kiểm tra, cho
ý kiến về điều kiện hỗ trợ người lao động và gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, quận huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trường hợp người lao động không đủ điều
kiện, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo và nêu rõ lý do
cho người lao động biết.
c) Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện quyết định hỗ trợ và thực hiện chi hỗ trợ
cho người lao động thông qua tài khoản của người lao động, nếu không có thì chi
trả trực tiếp.
IV. Hỗ trợ người
lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm:
1. Người thuộc diện được hỗ trợ và
mức hỗ trợ:
Người lao động không có giao kết hợp
đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/ngày.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Người lao động không có giao kết hợp
đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Mất việc làm; không có thu nhập hoặc
có thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng (mức chuẩn cận nghèo của Thành phố
giai đoạn 2021-2025).
b) Cư trú hợp pháp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công
an xác nhận).
c) Làm một trong 06 loại công việc
sau:
- Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên
đường phố không có địa điểm cố định (buôn gánh bán bưng);
- Thu gom rác, phế liệu;
- Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba
gác, xe thô sơ;
- Bán lẻ vé số lưu động;
- Tự làm hoặc làm việc tại các hộ
kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm
cả bảo vệ);
- Làm công việc thuộc các ngành nghề,
lĩnh vực phải tạm dừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại
Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
3. Thời gian hỗ trợ: kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
Trước mắt, thực hiện hỗ trợ đợt 01
cho 02 lần giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ từ ngày 31 tháng 5 năm 2021 đến ngày 14 tháng 6 năm 2021 và
từ ngày 15 tháng 6 năm 2021 đến ngày 29 tháng 6 năm 2021.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
4.1. Nhóm 1: Người lao động tự làm công việc (không phụ thuộc vào hộ kinh doanh, cơ
sở kinh doanh) như: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố; Thu gom rác,
phế liệu; Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ; Bán lẻ vé số lưu động;
Tự làm trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
a) Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê, lập Danh sách người lao động đủ
điều kiện hưởng hỗ trợ (Mẫu số 3); Thông qua Hội đồng xét duyệt cấp xã gồm:
lãnh đạo xã, cán bộ phụ trách kinh tế, cán bộ phụ trách lao động, công an khu vực,
các đoàn thể Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng Sản, Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Mặt trận tổ quốc, trưởng ấp/khu phố...; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, quận huyện.
b) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện (giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội) rà soát, thẩm định, phê duyệt danh sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
c) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định hỗ trợ và chi trả hỗ trợ trực tiếp cho
từng người lao động.
Trường hợp người lao động không được
hỗ trợ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo và nêu rõ lý do cho người
lao động biết.
4.2. Nhóm 2: Người lao động làm thuê tại hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh trong lĩnh
vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ), một số
lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
a) Chủ sử dụng lao động thống kê, lập
Danh sách người lao động (tạm hoãn) không có giao kết hợp đồng lao động bị mất
việc làm (Mẫu số 4) gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nơi đặt cơ sở, điểm
hoạt động).
b) Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua Hội đồng xét duyệt gồm: lãnh đạo cấp
xã, cán bộ phụ trách kinh tế, cán bộ phụ trách lao động, công an khu vực, các
đoàn thể Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng Sản, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Mặt trận Tổ quốc, trưởng ấp/khu phố...; lập Danh sách đủ điều kiện hưởng hỗ trợ
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện.
c) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện (giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội) rà soát, thẩm định, phê duyệt và gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
d) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định hỗ trợ và chi trả hỗ trợ trực tiếp
cho từng người lao động.
Trường hợp người lao động không được
hỗ trợ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo và nêu rõ lý do cho chủ
sử dụng lao động, người lao động biết.
V. Hỗ trợ hộ kinh
doanh phải dừng hoạt động:
1. Hộ kinh doanh thuộc diện được hỗ
trợ và mức hỗ trợ:
- Hộ kinh doanh thành lập theo Luật
Doanh nghiệp và đang hoạt động (trừ hoạt động cho thuê nhà/mặt bằng) phải dừng
hoạt động theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố để kiểm soát dịch bệnh
Covid-19 (áp dụng khu vực thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
Covid-19: địa bàn Quận Gò vấp, phường Thạnh Lộc, Quận 12 và các khu vực khác
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố).
- Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ
2. Thời gian hỗ trợ: hỗ trợ 1 lần.
3. Trình tự và thủ tục thực hiện:
a) Căn cứ danh sách các hộ kinh doanh
do Chi cục Thuế cung cấp, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện gửi Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát và lập danh sách hộ kinh
doanh dừng hoạt động đủ điều kiện được hỗ trợ.
b) Trên cơ sở rà soát của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thẩm định,
phê duyệt danh sách hộ kinh doanh dừng hoạt động đủ điều kiện được hỗ trợ và tổ
chức chi trả (thông qua tài khoản hoặc chi trả trực tiếp nếu không có tài khoản).
VI. Hỗ trợ thương
nhân tại các chợ truyền thống:
1. Thương nhân thuộc diện hỗ trợ
và mức hỗ trợ:
- Thương nhân tại chợ truyền thống
(có điểm kinh doanh, quầy hàng, sạp hàng, ki ốt, cửa hàng được bố trí trong phạm
vi chợ); có mã số thuế; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với đơn vị quản lý
chợ và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Trường hợp thương nhân là hộ kinh doanh
đã được hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh dừng hoạt động thì
không áp dụng quy định này.
- Mức hỗ trợ:
Chợ hạng 1: 300.000 đồng/điểm kinh
doanh/tháng.
Chợ hạng 2: 210.000 đồng/điểm kinh
doanh/tháng.
Chợ hạng 3: 150.000 đồng/điểm kinh
doanh/tháng.
(Hạng chợ theo quy định tại Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản
lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP)
2. Thời gian hỗ trợ: 6 tháng, từ tháng 7 năm 2021 đến hết tháng 12 năm 2021. Hình thức hỗ
trợ 01 lần cho thương nhân.
3. Trình tự và thủ tục thực hiện:
a) Căn cứ phân cấp quản lý, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản lý chợ tổ chức rà soát, lập danh sách
thương nhân đủ điều kiện được hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận
huyện.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận huyện thẩm định, phê duyệt danh sách thương nhân đủ điều kiện được hỗ trợ
và bố trí kinh phí hỗ trợ.
c) Căn cứ danh sách thương nhân được
phê duyệt và kinh phí được bố trí, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản
lý chợ thực hiện chi trả cho thương nhân thông qua tài khoản hoặc chi trả trực
tiếp (trường hợp không có tài khoản).
VII. Tổ chức thực
hiện:
1. Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn, lãnh đạo các doanh nghiệp, người sử dụng lao động,
Ban quản lý chợ có trách nhiệm lập danh sách người lao động thuộc các diện
trên, theo mẫu, gửi cơ quan liên quan để thẩm định trước ngày 15 tháng 7 năm
2021.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận huyện:
- Chủ trì rà soát, xác định số lượng
người thuộc diện được hưởng hỗ trợ và triển khai thực hiện các chính sách; lập
dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện. Thời gian
thực hiện hoàn tất: trước ngày 07 tháng 7 năm 2021.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người
lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19, đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng
chính sách, đúng quy định tại Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND .
- Chủ trì phối hợp Bảo hiểm xã hội, Cục
Thuế trong rà soát thẩm định và phê duyệt danh sách do các doanh nghiệp gửi về,
trực tiếp giải quyết nhũng nội dung phát sinh; kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố.
- Chủ động cân đối ngân sách địa
phương để thực hiện hỗ trợ kịp thời cho người dân bị tác động bởi dịch Covid-19
thuộc phạm vi quản lý đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại
Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND. Trường hợp ngân sách quận, huyện có khó khăn thì
báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết kịp
thời.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí được bố trí đúng quy định.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực
hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND theo hướng công khai,
minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.
- Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Trước ngày 15 tháng 12 năm 2021, tổng
hợp, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ gửi Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố.
3. Sở Y tế:
- Phối hợp với các đơn vị sở ngành
công an, quân đội, các cơ sở y tế, các khu cách ly tập trung, các bệnh viện điều
trị bệnh nhân Covid-19 và các lực lượng khác trực tiếp tham gia công tác phòng
chống dịch Covid-19 cấp thành phố; tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền ăn thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính. Thời gian thực hiện
hoàn tất: trước ngày 07 tháng 7 năm 2021.
- Chủ trì triển khai ngay đến các đơn
vị trong công tác phòng chống dịch Covid-19 về các nội dung chi và mức chi hỗ
trợ tiền ăn theo Khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ; đảm bảo chi
tiền ăn kịp thời.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền
ăn theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND .
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Tổng hợp số lượng người lao động bị
ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận huyện gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí
cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thực hiện. Thời gian thực hiện
hoàn tất: trước ngày 09 tháng 7 năm 2021.
- Đôn đốc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, quận huyện khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung
được phân công để kịp thời hỗ trợ, chia sẻ với người dân gặp khó khăn do dịch
Covid-19.
- Tổ trưởng tổ công tác thực hiện Nghị
quyết số 09/2021/NQ-HĐND theo dõi giám sát, xử lý các vấn đề phát sinh và tổng
hợp các khó khăn vướng mắc và báo cáo kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ
cho Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Thường trực Ủy
ban nhân dân Thành phố trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Tài
chính, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Cục thuế Thành phố.
- Định kỳ hàng tuần, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ này.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho
người lao động, bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND .
5. Sở Tài chính:
- Trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố
trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND cho
các ngành, thành phố Thủ Đức, quận huyện trước ngày 12 tháng 7 năm 2021
để triển khai thực hiện kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan đến tài chính theo kiến nghị và đề xuất
của cơ sở.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND .
6. Sở Công Thương:
- Phối hợp và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, quận huyện rà soát, thẩm định các hộ kinh doanh, các
thương nhân tại các chợ truyền thống đảm bảo đúng đối tượng và theo quy định,
hướng dẫn giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho
hộ kinh doanh, các thương nhân tại chợ truyền thống bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND .
7. Cục Thuế Thành phố:
- Chủ trì, chỉ đạo các Chi cục Thuế
cung cấp danh sách các hộ kinh doanh thuộc diện được hỗ trợ và chuyển Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện để làm cơ sở chi hỗ trợ cho các hộ kinh
doanh.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thẩm định, quyết định hỗ trợ cho hộ kinh
doanh theo quy định tại mục VI Công văn này.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Thủ Đức, quận huyện chịu trách nhiệm rà soát, kiểm tra và xác nhận
danh sách người lao động làm việc tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở
giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, quận huyện quyết định hỗ trợ đến từng đối tượng, nhanh chóng, kịp thời.
- Hướng dẫn Hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục chịu trách nhiệm về việc xác định đối tượng theo đúng tiêu chí, điều
kiện đảm bảo cho người lao động được hỗ trợ đúng đối tượng, đúng chính sách (Mẫu
số 12) và gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo thành
phố Thủ Đức, quận huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức, quận huyện
gửi Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện xác định có đóng bảo hiểm xã
hội đến thời điểm tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
9. Bảo hiểm xã hội Thành phố:
Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ
Đức, quận huyện chủ động tiếp nhận và thẩm định danh sách người lao động đủ điều
được hỗ trợ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện
phê duyệt chi trả.
10. Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố:
- Kịp thời thông tin chủ trương, hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính trong
khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho
người lao động gặp khó khăn do dịch Covid -19 như đã nêu trên.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, quận huyện thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo
Thành ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền rộng rãi các quy
định nêu trên để chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người dân gặp khó
khăn thực hiện theo quy định.
12. Đề nghị Liên đoàn Lao động
Thành phố:
- Quán triệt, tuyên truyền rộng rãi
chính sách hỗ trợ của Hội đồng nhân dân thành phố để công đoàn viên, người lao
động thực hiện theo quy định.
- Hướng dẫn, giám sát tổ chức công
đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động xác nhận danh sách người lao động
đề nghị hỗ trợ đúng đối tượng quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố:
Chủ trì, chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ
quốc Thành phố và các tổ chức thành viên từ thành phố đến quận, huyện, phường,
xã, ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố phối hợp phổ biến, tuyên truyền, giám
sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng
chính sách.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp và
người sử dụng lao động tập trung khẩn trương triển khai thực hiện chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Thành phố tại công văn này, nhằm mục tiêu đưa chế độ chính sách phục
vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid-19 trên địa bàn Thành phố theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25
tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố đến người dân nhanh chóng, kịp
thời, góp phần thực hiện tốt an sinh xã hội để tạo điều kiện hỗ trợ người lao động
giảm bớt khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban VHXH HĐND TP;
- Sở KHĐT;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Phòng KT, VX;
- Lưu: VT, (KT/VT).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
Mẫu số 1
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG DO ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
COVID-19
(Chính
sách hỗ trợ người
lao động theo Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
Kính gửi:
Bảo hiểm xã hội quận - huyện, thành phố ……………… (1)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ
1. Tên đơn vị: …………………………………… Mã số BHXH: ………………..………..……
2. Số đăng ký kinh doanh/đăng ký
thành lập: ………………… Ngày cấp: ……………………….. Cơ quan cấp: ……….…………...……………..
3. Địa chỉ: …………………………………………
Điện thoại: ………………………………….
II. DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM
HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
STT
|
Họ và tên
|
Phòng, ban, phân xưởng làm việc
|
Loại hợp đồng lao động
|
Thời điểm bắt đầu thực hiện HĐLĐ (ngày tháng
năm)
|
Số sổ bảo hiểm
|
Đóng BHXH đến (ngày tháng năm)
|
Thời gian tạm hoãn HĐLĐ/nghỉ việc không
hưởng lương (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm)
|
Người lao động nữ đang mang thai (nếu có)
|
Người lao động đang nuôi dưỡng trẻ em
chưa đủ 6 tuổi (nếu có, ghi số lượng trẻ em chưa đủ 6 tuổi) (2)
|
Số tiền hỗ trợ (đồng)
|
Tài khoản của người lao động nhận hỗ trợ
(Tên TK, Số TK,
Ngân hàng-Chi nhánh)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng số tiền hỗ trợ bằng chữ: …………………………………………….)./.
……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021
Xác nhận của BHXH quận - huyện, thành phố……
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021
Người sử dụng lao động
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ....
|
|
____________________
(1) Doanh nghiệp có chi nhánh, đơn vị,
cơ sở sản xuất, kinh doanh ở địa
bàn nào thì gửi địa bàn đó.
(2) Lưu ý: Chính sách chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp.
Mẫu số 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Chính sách hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm
2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
Kính gửi:
Bảo hiểm xã hội quận - huyện, thành phố ………………. (1)
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và
tên (Chữ in hoa): ……………………………………………………… Nam □, Nữ □
2. Ngày,
tháng, năm sinh: ……/……/……
3. Chứng minh
nhân dân/Thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu số: ……………………………
Ngày cấp:
……../………/…….. Nơi cấp: ………………………………………………………..
4. Địa chỉ:
Địa chỉ thường trú tại: …………………………………………………………………………….
Địa chỉ tạm trú tại (nếu có): ………………………………………………………………………
5. Điện
thoại liên hệ: …………………………… Email: ……………………………………….
II. THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHÍNH TRƯỚC KHI
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG
1. Ngày …../…../2021, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với:
Tên doanh nghiệp/cơ sở: …………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………….
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động: …………………………………………………………….
2. Thu nhập bình quân tháng trước khi
mất việc làm: ………………. đồng/tháng.
3. Số sổ bảo hiểm xã hội: …………………………………………………………………………
Trường hợp không có sổ bảo hiểm xã hội
thì nêu rõ lý do: …………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
III. THÔNG TIN VỀ TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP HIỆN
NAY
1. Công việc chính: ………………………………………………………………………………..
2. Thu nhập hiện nay: …………………. đồng/tháng.
3. Đang mang thai (dành cho lao động
nữ): □ có □ không
4. Đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6
tuổi (dành cho mẹ/cha/người trực tiếp nuôi dưỡng)[1], nếu có ghi số trẻ em chưa đủ 6 tuổi ………. trẻ em.
(Tôi cam kết tôi và gia đình chưa đề
nghị hưởng chính sách hỗ trợ người
lao động đang mang thai, đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi (nếu có), nếu
sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả kinh phí hỗ trợ theo
quy định).
Hiện nay, tôi chưa hưởng các chính
sách hỗ trợ khác theo quy định tại Nghị quyết số 09/2021/NQ-CP ngày 25 tháng 6
năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch
Covid-19, hỗ trợ người dân bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, tôi đề nghị ………………………..…. (2) xem xét, giải quyết hỗ trợ cho tôi theo
quy định.
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
□ Tài khoản
(Tên tài khoản: ……………………… Số tài khoản:
……………… Ngân hàng: ……………
Chi nhánh
……………………………………).
□ Trực tiếp
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là
hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Gửi kèm theo Giấy đề nghị là: …………………………………………………………………….
………….……………………………………………………………………………………………..
.………………………………………………………………………………………………………..
……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021
Xác nhận của BHXH
quận - huyện, thành phố……
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1), (2): Ghi cơ quan Bảo hiểm xã
hội quận - huyện, thành phố Thủ Đức (nơi người lao động sinh sống).
(3): Hồ sơ kèm theo gồm có:
+ Bản photo Chứng minh nhân dân hoặc
Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu.
+ Bản photo Sổ
bảo hiểm xã hội.
Trường hợp không có Sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động nêu rõ lý
do trong giấy đề nghị.
+ Trường hợp người lao động đang mang
thai thì cung cấp bản photo giấy khám thai lần gần nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
+ Trường hợp là mẹ, cha đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi thì gửi kèm bản photo giấy khai sinh của con chưa đủ 6 tuổi.
+ Bản photo Quyết định hoặc Thông báo
chấm dứt hợp đồng lao động.
Mẫu số 3
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO ĐỘNG TỰ DO) BỊ MẤT VIỆC LÀM DO ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
COVID-19
Đối với người lao động tự làm (không phụ
thuộc vào hộ kinh doanh/cơ sở kinh doanh) như: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố; Thu gom
rác, phế liệu; Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ; Bán lẻ vé số lưu động; Tự làm trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe
(Chính sách hỗ trợ
người lao động theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân
Thành phố)
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố ……………………
STT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
CMND/CCCD
|
Địa chỉ
(số nhà, tên đường, khu phố/ấp)
|
Tình trạng cư trú(1)
|
Điện thoại liên hệ
|
Công việc cụ thể đang làm
|
Thu nhập của tháng bị mất việc làm
|
Số tiền hỗ trợ (đồng)
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Số CMND/ CCCD
|
Ngày cấp (ngày tháng năm)
|
Thường trú
|
Tạm trú (nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng số tiền hỗ trợ bằng chữ: ………………………………………………. )./.
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
……….., ngày ……. tháng ……. năm 2021
Ủy ban nhân dân Xã/Phường/Thị trấn…….
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
___________________
(1) Đánh dấu (X) vào ô Thường trú hoặc
Tạm trú; trường hợp tạm trú phải
có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận.
Mẫu số 4
TÊN
HỘ KINH DOANH/ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO ĐỘNG TỰ DO) BỊ MẤT VIỆC LÀM DO ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
COVID-19
Đối với người lao động làm thuê tại hộ kinh
doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ), một số lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt
động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021 (Chính sách hỗ trợ
người lao động theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành
phố)
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân Xã/Phường/Thị trấn ……………….(1)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH/ĐƠN VỊ
1. Tên hộ kinh doanh/đơn vị: ……………………………………………………………………
2. Họ và tên chủ hộ kinh doanh/đơn vị:
…………………………………………..……………
3. Số đăng ký kinh doanh/đăng ký
thành lập (nếu có): ………………………….. Ngày
cấp: …………. Cơ quan cấp: ……………………………
4. Địa chỉ: ……………………………………
Điện thoại: …………………………..………….
II. DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG (2)
STT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
CMND/CCCD
|
Địa chỉ
|
Tình trạng cư trú(3)
|
Điện thoại liên hệ
|
Công việc cụ thể đang làm
|
Thu nhập của tháng bị mất việc làm
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Số CMND/ CCCD
|
Ngày cấp (ngày tháng năm)
|
Số nhà, tên đường, khu phố/ấp
|
Xã/ phường/ thị trấn
|
Quận/ huyện/ thành phố
|
Thường trú
|
Tạm trú (nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
………, ngày …… tháng ……. năm 2021
Chủ sử dụng lao động
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu - nếu có con dấu)
|
___________________
(1) Nơi hộ kinh doanh/đơn vị đặt cơ sở,
điểm hoạt động.
(2) Thống kê người lao động làm thuê
tại hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe
(bao gồm cả bảo vệ), một số lĩnh vực
ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
(3) Đánh dấu (X) vào ô Thường trú hoặc
Tạm trú; trường hợp tạm trú phải
có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận (chủ sử dụng lao động chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc có giấy xác nhận này).
Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm trao đổi, yêu cầu người lao động cam kết
kê khai và nhận hỗ trợ ở 1 nơi (trường hợp người lao động tự do làm việc ở nhiều nơi).
1 Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp: (1) Người lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; (2) Hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động hằng tháng; (3) Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
trong 03 tháng, từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; (4) Thực hiện nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ công an; (5) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; (6) Chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (7) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; (8)
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; (9) Người lao động
chết.
2 Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch Covid-19
[1] Lưu ý: Chính
sách hỗ trợ đối với người đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ
6 tuổi chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha, hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng. Trường hợp
người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi tự chịu trách nhiệm về nội
dung kê khai của mình.