Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
|
Triển khai thực hiện Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây viết tắt là Nghị định số 161/2018/NĐ-CP); Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày
14/5/2019 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số
03/2019/TT-BNV); Thông tư số 29/2017/TT-BYT ngày 10/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế, Bộ Y tế
hướng dẫn một số nội dung cụ thể trong việc tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng
I và từ hạng III lên hạng II năm 2019, cụ thể như sau:
I. XÉT THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH Y TẾ TỪ HẠNG II LÊN HẠNG I
1. Xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ bác sĩ chính (hạng II) lên bác sĩ cao cấp
(hạng I)
a) Đối
tượng dự xét
Viên chức đăng
ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ bác sĩ chính (hạng II) mã số V.08.01.02 lên bác sĩ cao cấp (hạng I) mã số V.08.01.01
(sau đây viết tắt là xét thăng hạng bác sĩ cao cấp) phải
là viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II) mã số V.08.01.02
đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
và có khả năng đảm nhận hoặc đang làm việc ở vị trí công tác phù hợp với chức
trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I) quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp khi đảm bảo đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời
gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
- Có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư
lĩnh vực y học.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét
thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp bác
sĩ chính (hạng II), mà số V.08.01.02.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao
cấp (hạng I) quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BYT-BNV.
2. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) lên Bác sĩ y học dự
phòng cao cấp (hạng I):
a) Đối
tượng dự xét
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) mã số V.08.02.05 lên Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) mã số V.08.02.04
(sau đây viết tắt là xét thăng hạng bác sĩ y học dự phòng
cao cấp) phải là viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp Bác sĩ y học dự phòng
chính (hạng II) mã số V.08.02.05 đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và có khả năng đảm
nhận hoặc đang làm việc ở vị trí công tác phù hợp với chức
trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng
I) quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian
ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có
thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
- Có học hàm Giáo sư, phó Giáo sư
lĩnh vực y học.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), mã số V.08.02.05.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học
dự phòng cao cấp (hạng I) quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch
số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.
3. Xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ dược sĩ chính (hạng II) lên dược sĩ cao cấp (hạng I):
a) Đối
tượng dự xét
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ dược sĩ chính (hạng II) mã số V.08.08.21
lên dược sĩ cao cấp (hạng I) mã số V.08.08.20 (sau đây viết
tắt là xét thăng hạng dược sĩ cao cấp) phải là viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp dược sĩ chính (hạng II) mã số V.08.08.21 đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện và có khả năng đảm nhận hoặc đang làm việc ở vị trí công
tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp dược sĩ cao cấp
(hạng I) quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp dược sĩ cao cấp khi đảm bảo đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính
đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không
trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư
lĩnh vực dược.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng
chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp dược
sĩ chính (hạng II), mã số V.08.08.21.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp dược sĩ cao cấp (hạng I) quy định
tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV.
4. Cử
viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I
a) Theo quy định
tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương
chuyên viên cao cấp.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
và các Bộ, ngành, địa phương lập danh sách (theo mẫu số 6a) kèm theo hồ sơ viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành y tế từ hạng II lên hạng I năm 2019 gửi về Bộ Y tế
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổ chức xét thăng hạng theo quy
định.
c) Lưu ý: đơn vị
chỉ cử viên chức dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành y tế đối với những viên chức đã có hoặc đang
học chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành y tế hạng I.
d) Văn bản cử viên chức và hồ sơ của viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I (theo mẫu số 6a) của các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ phải do lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ;
lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ ký gửi Bộ Y tế.
II. XÉT THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH Y TẾ TỪ HẠNG III LÊN HẠNG II
1. Xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ bác sĩ (hạng III) lên bác sĩ chính (hạng
II):
a) Đối tượng dự xét
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ bác sĩ (hạng III) mã số V.08.01.03 lên bác sĩ chính (hạng
II) mã số V.08.01.02 (sau đây viết tắt là xét thăng hạng bác sĩ chính) phải là
viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng III) mã số V.08.01.03 đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện và có khả năng đảm nhận hoặc đang làm việc ở vị trí công
tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của chức danh nghề
nghiệp bác sĩ chính (hạng II) quy định tại Điều 5 Thông tư liên
tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính khi đảm bảo đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt;
không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật.
- Có bằng chuyên khoa cấp II chuyên
ngành y khoa hoặc tiến sĩ y khoa.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp bác
sĩ (hạng III), mã số V.08.01.03.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II) quy định
tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.
2. Xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ bác sĩ y học dự phòng (hạng III) lên Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II):
a) Đối tượng dự xét:
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) mã số V.08.02.06 lên Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng
II) mã số V.08.02.05 (sau đây viết tắt là xét thăng hạng
bác sĩ y học dự phòng chính) phải là viên chức đang giữ chức
danh nghề nghiệp Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) mã số V.08.02.06 đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và có khả năng đảm nhận hoặc
đang làm việc ở vị trí công tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của chức danh
nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) quy định tại Điều
8 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính
đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không
trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Có bằng chuyên
khoa cấp II chuyên ngành y học dự phòng hoặc tiến sĩ chuyên ngành y học dự
phòng.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh
nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III), mã số V.08.02.06.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học
dự phòng chính (hạng II) quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch
số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.
3. Xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ y tế công cộng (hạng III) lên y tế công cộng
chính (hạng II):
a) Đối
tượng dự xét:
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ y tế công cộng (hạng III) mã số V.08.04.10
lên y tế công cộng chính (hạng II) mã số V.08.04.09 (sau đây viết tắt là xét
thăng hạng y tế công cộng chính) phải là viên chức đang giữ
chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (hạng III) mã số V.08.04.10 đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện và có khả năng đảm nhận hoặc đang làm
việc ở vị trí công tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II)
quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp
công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không
trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Có bằng chuyên khoa cấp II y tế
công cộng hoặc tiến sĩ y tế công cộng.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức
danh nghề nghiệp y tế công cộng (hạng III), mã số V.08.04.10.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II)
quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV.
4. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ dược sĩ (hạng III)
lên dược sĩ chính (hạng
II):
a) Đối tượng dự xét:
Viên chức đăng
ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ dược sĩ (hạng III) mã số V.08.08.22 lên dược sĩ chính (hạng II) mã số V.08.08.21
(sau đây viết tắt là xét thăng hạng dược sĩ chính) phải là viên chức đang giữ
chức danh nghề nghiệp dược sĩ (hạng III) mã số V.08.08.22 đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện và có khả năng đảm nhận hoặc đang làm việc ở vị trí công
tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp dược sĩ chính (hạng
II) quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BYT-BNV.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp dược sĩ chính khi đảm bảo đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian
ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có
thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Có bằng chuyên
khoa cấp II hoặc tiến sĩ dược.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm
việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề
nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp dược
sĩ (hạng III), mã số V.08.08.22.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp dược sĩ chính (hạng II) quy định
tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV.
5. Cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành y tế từ hạng III lên hạng II
5.1. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
a) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
lập danh sách (theo mẫu số 6b) và hồ sơ viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng
III lên hạng II năm 2019 gửi về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) để tổ chức xét thăng hạng theo quy định.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ có
trách nhiệm thông báo công khai trong toàn đơn vị về kế hoạch tổ chức xét thăng
hạng từ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng III lên hạng
II của các chức danh bác sĩ/bác sĩ y học dự phòng/y tế công cộng/dược sĩ để
viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự xét.
c) Viên chức có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định đều có quyền đăng ký dự xét và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký dự
xét.
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ xem
xét, cử viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự xét; chịu trách nhiệm về lý lịch,
phẩm chất đạo đức, văn bằng, chứng chỉ, thời gian giữ hạng
chức danh nghề nghiệp, việc đã chủ trì xây dựng đề án, đề
tài hoặc sáng chế hoặc phát minh khoa học và các điều kiện, tiêu chuẩn khác
theo quy định của chức danh nghề nghiệp hạng II.
e) Lưu ý: đơn vị chỉ cử viên chức dự
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế đối với những viên chức
đã có hoặc đang học chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành y tế hạng II.
5.2. Đối với các Bộ, ngành, địa phương
Theo quy định tại điểm
2 khoản 4 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ
hạng III lên hạng II đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
hiện hành. Sau khi thực hiện báo cáo kết quả về Bộ Y tế để theo dõi, tổng hợp.
III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
DỰ XÉT
1. Nội dung hồ sơ đăng ký dự xét
- Đơn đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức (theo mẫu số 1);
- Bản sơ yếu lý lịch của viên chức theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV , có xác nhận của
cơ quan quản lý hoặc sử dụng viên chức (theo mẫu số 2);
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng
đầu cơ quan sử dụng viên chức theo các tiêu chí phân loại đánh giá viên chức ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ quy định tại Điều 26, Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức (theo mẫu số 3);
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ của viên chức theo tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp đăng ký dự xét được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực.
- Bản sao các quyết định, biên bản
nghiệm thu, hoặc sáng chế hoặc phát minh khoa học đã được
cấp có thẩm quyền công nhận.
- Bản sao các quyết định: Bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng lương gần nhất;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến thời điểm cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
Hồ sơ đăng ký dự xét của mỗi viên chức
được bỏ vào một bì đựng riêng có kích thước 250 x 340 x 5mm (theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức).
2. Trách nhiệm quản lý hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng
a) Cơ quan, đơn vị cử viên chức dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử dự xét. Hồ sơ của viên chức dự xét gửi về
Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để thực hiện xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cử viên chức dự xét thăng hạng và viên chức dự xét thăng hạng phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực đối với các nội dung trong hồ sơ dự xét
thăng hạng. Mọi gian dối, khai man, thiếu trung thực liên
quan đến nội dung hồ sơ dự xét thăng hạng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
IV. NỘI DUNG, HÌNH
THỨC XÉT THĂNG HẠNG
1. Việc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành y tế được thực hiện thông qua Hội đồng xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp phải bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của chức
danh xét thăng hạng. Viên chức đăng ký xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện và hồ
sơ theo quy định tại Điều 3 và Điều 5 Thông tư này.
3. Nội dung xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp: Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành y tế xem xét, thẩm định hồ sơ để bổ
nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề
nghiệp cao hơn.
V. THỜI HẠN GỬI VĂN
BẢN VÀ HỒ SƠ CỬ VIÊN CHỨC DỰ XÉT
1. Văn bản và hồ sơ cử viên chức dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I năm 2019 của lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị gửi về Bộ Y tế
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 16/12/2019 (theo
dấu bưu điện nơi gửi) theo địa chỉ: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế, 138A, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
2. Văn bản và hồ sơ cử viên chức dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I, từ hạng III lên hạng II năm 2019 của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ đề nghị gửi về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 02/12/2019 (theo dấu bưu điện nơi gửi)
theo địa chỉ: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế, 138A, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Trong quá trình cử viên chức dự xét
thăng hạng, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh qua địa
chỉ email: thaodtp.tccb@moh.gov.vn để được hướng dẫn.
3. Quá thời hạn gửi văn bản và hồ sơ nêu trên, Bộ Y tế không tiếp nhận văn bản và hồ sơ cử dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế năm 2019.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán
bộ) để được nghiên cứu, giải quyết.
Công văn này thay thế Công văn số 4202/BYT-TCCB ngày 23/7/2019 của Bộ Y tế về việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế năm 2019.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|