BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 563/TCTK-XHMT
V/v hướng dẫn tạm thời tính thu nhập bình
quân đầu người/năm của xã.
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2014
|
Kính gửi: Các
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một
số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày
04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Tổng cục Thống kê hướng dẫn tạm thời nội dung,
phương pháp tính tiêu chí “Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã” như hướng
dẫn kèm theo.
Các Cục Thống kê phối hợp với UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai hướng dẫn thực hiện thu thập và tính toán thu
nhập bình quân đầu người/năm của các xã theo yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh
đề nghị liên hệ với Tổng cục Thống kê (Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, email:
xahoimoitruong@gso.gov.vn, ĐT: 04 3843 9871) để được giải đáp hoặc điều chỉnh
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ NN&PTNT (VP điều phối Trung ương CTMTQG về xây dựng NTM);
- Bộ KH&ĐT (Vụ KTNN);
- Lãnh đạo Tổng cục (để báo cáo);
- Vụ PPCĐ;
- Lưu: VT, XHMT.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THỐNG KÊ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
Đỗ Anh Kiếm
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
TÍNH
“THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/NĂM CỦA XÔ
(Kèm theo Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục
Thống kê)
I. KHÁI NIỆM, PHẠM VI, PHƯƠNG
PHÁP TÍNH
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người/năm của
xã được tính bằng cách chia tổng thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú
(NKTTTT) của xã trong năm cho số NKTTTT của xã trong năm.
Công thức:
Thu
nhập bình quân đầu người/năm của xã
|
=
|
Tổng
thu nhập của NKTTTT của xã trong năm
|
NKTTTT
của xã trong năm
|
1.1. Thu nhập của nhân khẩu
thực tế thường trú của xã
Thu nhập của NKTTTT của xã là toàn
bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà NKTTTT của xã
nhận được trong 1 năm, bao gồm:
+ Thu nhập từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản;
+ Thu nhập từ sản xuất phi nông,
lâm nghiệp, thủy sản;
+ Thu từ tiền công, tiền lương;
+ Thu khác được tính vào thu nhập
(được cho, biếu, mừng, giúp từ người không phải là NKTTTT của xã; lãi tiết
kiệm; các khoản cứu trợ, hỗ trợ mà hộ trực tiếp nhận được bằng tiền hoặc hiện
vật, …).
Thu nhập của NKTTTT của xã không
bao gồm các khoản thu khác không được tính vào thu nhập, như tiền rút tiết
kiệm, thu nợ cho vay, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng
vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,…
1.2. Nhân khẩu thực tế thường
trú
NKTTTT của xã trong năm (tính đến
31/12): Là những người thực tế thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm
31/12 đã được 6 tháng trở lên và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ,
không phân biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã đang ở hay chưa;
cụ thể NKTTTT tại hộ bao gồm:
+ Người vẫn thường xuyên ăn ở tại
hộ tính đến thời điểm 31/12 đã được 6 tháng trở lên.
+ Người mới chuyển đến ở ổn định
tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm 31/12; không phân biệt họ đã có
hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
+ Người “tạm vắng” bao gồm:
• Người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi
công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh, v.v…;
• Người đang bị tạm giữ;
• Người rời gia đình đi làm ăn ở
nơi khác tính đến thời điểm 31/12 chưa đủ 6 tháng (nếu đủ 6 tháng trở lên thì
được tính tại nơi đang ở).
2. Phạm vi tính toán
- Chỉ tính thu nhập do NKTTTT của
xã tạo ra, bất kể những người này làm việc và sản xuất kinh doanh trong hay
ngoài địa bàn xã, không tính thu nhập của người ngoài xã đến làm việc và sản
xuất kinh doanh trên địa bàn xã.
- Không tính vào thu nhập cho
NKTTTT của xã:
• Các khoản tiền hoặc hiện vật được
chuyển nhượng, chi trả trong nội bộ dân cư của xã, trừ các khoản đã được tính
vào chi phí sản xuất.
• Các khoản thu vào để chi chung
của xã như: Thu để đầu tư xây dựng các công trình, thực hiện các chương trình
chung; thu vào ngân sách của xã, . . . mà hộ không trực tiếp được nhận.
3. Thời điểm, thời kỳ thu thập
số liệu
3.1. Thời điểm thu thập số
liệu
Số liệu về thu nhập được thu thập
và báo cáo trong quý I năm sau năm báo cáo.
3.2. Thời kỳ thu thập số liệu
Số liệu về thu nhập được thu thập
trong thời kỳ 1 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
báo cáo.
Ghi chú: Nếu thời
kỳ thu thập số liệu không trùng với năm dương lịch thì thu thập số liệu trong
12 tháng qua tính từ thời điểm thu thập trở về trước.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách
nhiệm tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo các biểu quy định tại Phần
III của hướng dẫn này. Trong quá trình tính toán thu nhập cần tham khảo và
thống nhất một số số liệu với Chi cục Thống kê huyện/TX và các cơ quan chuyên môn
liên quan của huyện/TX.
2. Chi cục Thống kê huyện/TX phối
hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện/TX hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã
tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo các biểu quy định tại Phần III của hướng
dẫn này, thẩm định và ra văn bản công nhận kết quả gửi Ban chỉ đạo Xây dựng
Nông thôn mới của huyện/TX.