BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6751/BTC-TCHQ
V/v trả lời kiến nghị của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Văn phòng
Chính phủ;
- UBND tỉnh Đồng Nai.
|
Bộ Tài chính nhận được công văn số
4237/VPCP-ĐMDN ngày 26/4/2017 của Văn phòng Chính phủ đề nghị có ý kiến về một
số kiến nghị của UBND tỉnh Đồng Nai nêu tại công văn số 3496/UBND-KT ngày 17/4/2017
tổng hợp một số nội dung kiến nghị của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về vướng mắc trong thực hiện Nghị
định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 (nội dung nêu tại điểm 1 công văn số 3496/UBND-KT)
Căn cứ quy định tại Điều
12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế là:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng
hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất
phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải
quan;
b) Nguyên liệu, vật tư; linh kiện
nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Căn cứ quy định tại Điều
36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
là:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng
hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất
phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất
khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ
tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc
ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì trước khi làm thủ
tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan
nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Văn bản thông báo cơ sở gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp có sự thay đổi về các nội
dung trong văn bản thông báo thì phải thông báo cho Cơ quan hải quan biết trước
khi thực hiện;
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng
sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng
sản xuất: 01 bản chụp.
Căn cứ khoản 3 Điều 39
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định việc xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất thì:
a) Trường hợp không có cơ sở gia công,
sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi
phạm theo quy định đối với số lượng nguyện liệu, vật tư đã nhập khẩu không được
ưu đãi thuế theo quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng
lực sản xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì
cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá
nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì thực hiện kiểm
tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành theo quy định.
Căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì nội
dung kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản
xuất gồm:
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia
công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản
thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc,
thiết bị:
b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh
quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị;
b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị,
dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng
hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
Căn cứ các quy định nêu trên, một
trong những cơ sở để được miễn thuế, hoàn thuế là tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu
trên lãnh thổ Việt Nam, và tổ chức, cá nhân đó có quyền sử dụng hợp pháp; một
trong những nội dung cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất là kiểm tra chứng từ chứng minh quyền
sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất để xác định ưu đãi thuế đối với
người nộp thuế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu
(không chỉ tại thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản
xuất). Do đó, trường hợp người nộp thuế không đáp ứng quy định tại Điều 12, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
thì không được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định.
2. Về kiến nghị xem xét điều chỉnh về
hình thức thuê đất với Nhà nước (nội dung nêu tại điểm 2 công văn số 3496/UBND-KT)
Tại điểm d khoản 2 Điều
174, điểm b khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“ Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các
quyền sau đây:
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam;
Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép Hoạt động tại Việt
Nam".
Căn cứ quy định nêu trên:
- Đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được thế chấp bằng quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
- Đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê, không được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất
đai, quyền của người được Nhà nước cho thuê đất có được thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng phụ thuộc vào hình thức thuê
đất với Nhà nước (trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê) mà không phụ thuộc vào phương thức nộp tiền thuê đất. Do đó, đề nghị
UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quyền và nghĩa vụ của người được nhà nước cho thuê đất. Còn theo quy định của pháp
luật về đất đai, nếu tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê thì có trách nhiệm nộp tiền thuê đất trong thời hạn 90
ngày (khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP); quy định
này đã đảm bảo hài hòa quyền lợi của Nhà nước và tạo điều kiện cho Nhà đầu tư.
Vì vậy, việc UBND tỉnh Đồng Nai đề nghị trả tiền thuê đất một lần trong giai đoạn
05 năm hoặc 10 năm là không có căn cứ để thực hiện.
3. Về vướng mắc liên quan đến việc thực
hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 (nội dung nêu tại điểm 3 công văn số 3496/UBND-KT)
Do nội dung này UBND tỉnh Đồng Nai đề
nghị Văn phòng Chính phủ làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn đối với
các vướng mắc của địa phương và sửa đổi Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; hiện nay, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan được Chính phủ giao chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và đã lấy ý kiến thành viên Chính phủ để tổng
hợp trình Chính phủ; mặt khác công văn số 3496/UBND-KT của UBND tỉnh Đồng Nai
có gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên đề nghị Văn phòng Chính phủ trao đổi với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời kiến nghị của UBND tỉnh Đồng
Nai theo thẩm quyền.
Bộ Tài chính có ý kiến để Văn phòng
Chính phủ, UBND tỉnh Đồng Nai được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để p/h);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế, Cục TCDN, Cục QLCS;
- Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai (thay trả lời);
- Lưu: VT, TCHQ (15 bản)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|