Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả của
công tác quản lý đăng ký, cấp mã số thuế, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế; tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đăng ký thuế thông qua việc giảm bớt thủ tục, giảm bớt
các chỉ tiêu không cần thiết trên mẫu biểu tờ khai đăng ký thuế; đồng thời
giải quyết các vướng mắc của tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện đăng ký thuế, ngày 28/06/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 95/2016/TT-BTC thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/8/2016.
Để tạo thuận lợi
và thống nhất khi triển khai thực hiện
các nội dung quy định tại Thông tư vào thực tế, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện các nội dung sau:
I. Các nội dung cần
triển khai Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ
các nội dung của Thông tư tới các bộ phận, từng cán bộ có
liên quan và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn
quản lý các nội dung mới của Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký
thuế theo phụ lục ban hành kèm theo công văn.
2. Công bố công khai các mẫu tờ khai
đăng ký thuế và hướng dẫn kê khai tờ khai đăng ký thuế tại
bộ phận 1 cửa và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế để người nộp thuế biết và thực hiện.
3. Kịp thời giải
đáp các vướng mắc của người nộp thuế đối với các nội dung
được quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC,
giải thích hướng dẫn người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký
thuế và hồ sơ, thủ tục thay đổi thông
tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế khi người nộp thuế đề nghị.
II. Kế hoạch nâng cấp
Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng quy định của Thông tư
1. Giai đoạn 1 (triển khai trong
tháng 10 năm 2016):
- Nâng cấp các mẫu
Thông báo gửi cho người nộp thuế: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số
thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân, Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc, Thông báo danh sách mã
số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu
nhập, Thông báo danh sách mã số thuế của người phụ thuộc
đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập,...
- Đổi tên trạng thái 03, lý do 09 “bỏ
trốn, mất tích” thành “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái
06)”.
2. Giai đoạn 2 (Triển khai trong quý 1/2017): Nâng cấp các nội dung còn lại của Thông tư số
95/2016/TT-BTC .
III. Một số công
việc chuyển tiếp
1. Trong thời gian chưa nâng cấp Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế để đáp ứng quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC ,
khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định mới, cơ quan thuế thực hiện nhập
vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế theo mẫu cũ.
2. Về sử dụng mẫu
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức và cá nhân:
Trong thời gian Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế chưa nâng cấp đáp ứng quy định của Thông tư số 95/2016/TT-BTC , Tổng
cục Thuế tiếp tục thực hiện in Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mẫu số 10-MST) ban
hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC và cấp phát cho cơ quan thuế các cấp sử dụng.
Cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Tổng cục
Thuế cấp phát để in trên máy tính và cấp cho người nộp thuế khi thực hiện đăng
ký thuế theo quy định.
3. Về công khai
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế đối với người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và người nộp thuế khôi phục mã số
thuế theo quy định tại điểm 1c, điểm 1d Điều 29 Thông tư
số 95/2016/TT-BTC:
Cơ quan thuế sau khi ban hành các
Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (mẫu số
16/TB-ĐKT) và Thông báo khôi phục mã số thuế (mẫu số 19/TB-ĐKT) theo quy định của
Thông tư số 95/2016/TT-BTC tiếp tục gửi Thông báo bằng văn
bản cho cơ quan thuế các cấp để biết cho đến khi ứng dụng tin học được nâng cấp
đáp ứng quy định công khai thông tin của Thông tư số
95/2016/TT-BTC .
4. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của người
nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị trực thuộc; hồ sơ đăng ký thuế của người điều
hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh (đơn
vị chủ quản) và nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí (đơn vị trực thuộc):
Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định
đơn vị trực thuộc chỉ nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế nơi đơn vị trực
thuộc đóng trụ sở, đơn vị chủ quản không phải kê khai với cơ quan thuế quản lý
đơn vị chủ quản như quy định trước đây. Trong thời gian Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế chưa nâng cấp đáp ứng quy định này thì cơ quan thuế nơi đơn vị trực thuộc
đóng trụ sở và cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản thực hiện đăng ký thuế và cấp
mã số thuế cho đơn vị trực thuộc như sau:
Bước 1: -Cơ quan thuế (bộ phận đăng
ký thuế) nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của
người nộp thuế theo quy định tại thông tư số 95/2016/TT-BTC thực hiện scan tờ
khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT của đơn vị trực thuộc và gửi thông tin cho
cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản qua địa chỉ thư điện tử của phòng kê khai
và kế toán thuế.
Bước 2: Cơ quan thuế quản lý đơn vị
chủ quản khi nhận được tờ khai 02-ĐK-TCT của cơ quan thuế có đơn vị trực thuộc
qua thư điện tử, nhập thông tin của đơn vị trực thuộc vào mẫu thông báo 07-MST
trên hệ thống quản lý thuế tập trung (Hệ thống TMS) để hệ thống TMS cập nhật
vào Bảng kê các đơn vị trực thuộc và tạo mã số thuế 13 số cho đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản lập Thông
báo về danh sách MSDN/MST của các đơn vị trực thuộc (mẫu 03/Qtr-ĐKT) ban hành kèm theo quy trình đăng ký thuế, scan và gửi cho
cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc qua địa chỉ thư điện tử, không gửi cho
đơn vị chủ quản.
Bước 3: Cơ quan thuế quản lý đơn vị
trực thuộc khi nhận được Thông báo về danh sách MSDN/MST của
các đơn vị trực thuộc của cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản nhập thông tin
đăng ký thuế trên tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và mã số thuế của đơn vị
trực thuộc vào Hệ thống TMS để cấp mã số thuế và trả kết quả đăng ký thuế cho
đơn vị trực thuộc theo đúng thời gian quy định tại thông tư số 95/2016/TT-BTC .
5. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của người
nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
và người phụ thuộc của cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả
thu nhập đăng ký thuế:
Trong thời gian Hệ thống TMS, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chưa nâng cấp đáp ứng quy định
của Thông tư số 95/2016/TT-BTC , cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả
thu nhập căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế (tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan
chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT, tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người
phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan
chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT) do cơ quan chi trả thu nhập gửi đến bằng
giấy để cấp mã số thuế cho các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và
người phụ thuộc của cá nhân có ủy quyền, trả kết quả đăng
ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập theo quy định của Thông tư số
95/2016/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các Cục Thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục
thuế biết, thực hiện/.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, KK (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đại Trí
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo công văn số 3706/TCT-KK ngày 17/8/2016 của Tổng cục Thuế)
1. Phạm vi điều chỉnh của Thông
tư
Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định phạm
vi điều chỉnh đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định về đăng ký doanh nghiệp của Luật
doanh nghiệp. Trường hợp Luật doanh nghiệp không có quy định mà Luật quản lý
thuế có quy định thì doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của Thông tư này
đảm bảo các quy định về đăng ký doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp không bị chồng
chéo với quy định về đăng ký thuế của Luật quản lý thuế và dễ tra cứu khi áp dụng.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định phạm vi điều chỉnh đối với doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Điều 1 và các điều khoản quy
định khác dẫn đến áp dụng không thống nhất.
2. Các nội dung sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp, các văn bản có
liên quan và giải quyết vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư
80/2012/TT-BTC
2.1. Về cấp mã số thuế cho chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
Để thực hiện cấp
mã số cho đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh) thống nhất giữa cơ quan thuế và cơ quan ĐKKD theo quy định của
Luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP , Thông tư số
95/2016/TT-BTC quy định cấp mã số thuế 13 số cho các chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp có phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp
thuế hoặc không phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp thuế với cơ quan thuế), không cấp
mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh mà sử dụng số thứ tự 5 số để cấp cho địa
điểm kinh doanh.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định chỉ cấp mã 13 số cho các chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai, nộp
thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ
quan thuế thì chỉ theo dõi trên bảng kê tương ứng (theo số thứ tự gồm 5 chữ số)
và không cấp mã số thuế.
2.2. Về thủ tục thay đổi thông tin đăng ký
thuế (thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) của doanh nghiệp:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC đã bổ sung
hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp khi thay đổi thông tin địa chỉ trụ sở dẫn đến
thay đổi cơ quan thuế quản lý gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để đối chiếu
nghĩa vụ thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển địa điểm cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC không có quy định này.
2.3. Về tạm ngừng kinh doanh:
a) Về
hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi đăng
ký tạm ngừng kinh doanh:
Để thống nhất
quy định về hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi tạm ngừng kinh doanh của doanh
nghiệp theo Luật doanh nghiệp và Luật quản lý thuế, Thông tư số 95/2016/TT-BTC bỏ quy định trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá
nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định “Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức,
cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước”.
b) Về
thời gian của người nộp thuế gửi thông báo cho cơ quan thuế trước khi tạm ngừng kinh doanh:
Thông tư số
95/2016/TT-BTC sửa quy định thời hạn người nộp thuế gửi thông báo tạm ngừng
kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày trước
khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn cho phù hợp với
quy định của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư số
151/2014/TT-BTC. Đồng thời, bổ sung quy định hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi
thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh cho phù
hợp với quy định của Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định thời hạn tổ chức, cá nhân tạm ngừng
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm
nhất là 05 (năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc
chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo.
2.4. Về chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
a) Về
trách nhiệm của doanh nghiệp/đơn vị chủ quản đối với
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế (giải thể) doanh nghiệp/đơn vị chủ quản hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh văn phòng đại
diện/đơn vị trực thuộc:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
quy định người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. Trường hợp đơn
vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị
trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của đơn vị chủ quản cho phù hợp với quy định của Luật
doanh nghiệp và Nghị định 78/2014/NĐ-CP .
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định:
Đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã
số thuế thì tất cả các đơn vị trực thuộc sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt tồn tại của mình cho các
đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của mình trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đơn vị
trực thuộc nhận được thông báo của đơn vị chủ quản về việc
chấm dứt tồn tại.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản, cơ quan thuế quản lý
đơn vị chủ quản phải thông báo ngay cho Cục thuế các tỉnh, thành phố có đơn vị
trực thuộc về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản để các Cục
thuế này kiểm tra việc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các
đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì
cơ quan thuế yêu cầu các đơn vị trực thuộc phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế theo quy định.
Quy định này không yêu cầu trước khi
đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Về
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
vào hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế phải có văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan trong trường hợp đơn vị có
hoạt động xuất, nhập khẩu để phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
c) Về
thời gian người nộp thuế gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung thời
hạn người nộp thuế gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời
hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải
thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài, hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh: Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày có văn bản chấm dứt hoạt động (đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá
nhân kinh doanh không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) hoặc ngày
kết thúc hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hoạt động đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
2.5. Về khôi phục mã số thuế của doanh nghiệp:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
quy định về khôi phục mã số thuế cho cả doanh nghiệp và tổ chức, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh để thống nhất với các quy
định này để phù hợp với Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và quy trình đăng ký thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
Trước đây: Thông tư số 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này mà chỉ đang quy định tại
Quyết định số 329/QĐ-TCT nhưng không đầy đủ các trường hợp khôi phục mã số thuế.
2.6. Về bán, tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC
bỏ quy định riêng về bán doanh nghiệp, đồng thời bổ sung
quy định về tặng, cho, thừa kế, bán doanh nghiệp thì mã số
thuế của doanh nghiệp được giữ nguyên để phù hợp với quy định
của Luật doanh nghiệp.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định mã số thuế của doanh nghiệp sau khi
bán được giữ nguyên nhưng lại quy định doanh nghiệp mua phải làm thủ tục đăng
ký thuế mới là chưa phù hợp vì trường hợp bán doanh nghiệp thì doanh nghiệp mua
chỉ cần làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo
quy định. Đồng thời, Thông tư 80 chưa có quy định đối với
trường hợp tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp khi chủ doanh
nghiệp tư nhân chết, mất tích theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đăng ký thuế cho người nộp thuế:
3.1. Thủ tục đăng ký thuế đối với
đơn vị trực thuộc:
Hiện nay, ứng dụng quản lý thuế của
ngành thuế là ứng dụng tập trung trên toàn quốc, tận dụng
ưu điểm này Thông tư 95/2016/TT-BTC đã đơn giản hóa thủ tục
đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc, quy định người nộp
thuế chỉ cần đến cơ quan thuế nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở để nộp hồ sơ
đăng ký thuế thay vì phải thực hiện ở 2 cơ quan thuế theo 2 bước như Thông tư 80/2012/TT-BTC .
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định thủ tục đăng ký thuế đối với đơn vị
trực thuộc như sau:
Bước 1: Đơn vị chủ quản kê khai vào Bảng
kê đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản để cơ
quan thuế cấp mã số thuế 13 số cho đơn vị trực thuộc trước
khi đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đơn vị trực
thuộc đóng trụ sở.
Bước 2: Đơn vị
trực thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở (ghi sẵn mã số thuế 13 số do đơn vị chủ quản
thông báo) để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc.
Quy định này sẽ khó khăn cho người nộp
thuế khi vừa phải thực hiện thủ tục tại cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản, vừa
phải thực hiện tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc, đồng thời cũng khó khăn cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc xác định
thời điểm mã số thuế của đơn vị trực thuộc có hiệu lực.
3.2. Thủ tục đăng ký thuế đối với
người nộp thuế có hoạt động vãng lai ở tỉnh khác:
Để đơn giản thủ
tục hành chính trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế
khi phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh
sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị
trực thuộc thì phải đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi hoạt động kinh doanh vãng
lai và đáp ứng quy định của Thông tư 156/2013/TT-BTC về việc người nộp thuế phải
phân bổ số nộp ngân sách cho cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, Thông tư
95/2016/TT-BTC đã quy định người nộp thuế được sử dụng mã số thuế đã cấp để kê khai, nộp thuế tại địa bàn có hoạt động vãng lai hoặc
địa bàn có cơ sở sản xuất trực thuộc hoặc hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh có từ 2 (hai) địa điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa điểm kinh doanh
do một cơ quan thuế quản lý và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan
thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh vãng lai.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định khi phát sinh các trường hợp nêu trên
người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi có hoạt động
vãng lai.
3.3. Về hồ sơ đăng ký thuế đối với hộ kinh
doanh:
Thực hiện đơn giản các thủ tục hành
chính đối với hộ kinh doanh, Thông tư 92/2015/TT-BTC đã quy định cơ quan thuế
thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh căn cứ thông tin trên hồ sơ khai thuế.
Vì vậy, Thông tư 95/2016/TT-BTC đã bổ sung các quy định để
hướng dẫn thực hiện nội dung này cho thống nhất với quy định tại Thông tư
92/2015/TT-BTC .
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chỉ quy định hồ sơ đăng ký thuế đối với hộ
kinh doanh gửi trực tiếp cho cơ quan thuế, không có quy định đăng ký thuế trên
hồ sơ khai thuế.
3.4. Về cấp thẻ mã số thuế cá nhân:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định
trường hợp cá nhân có hồ sơ đăng ký thuế gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế
in Giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân, trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì cơ quan thuế không
in Giấy chứng nhận cho từng cá nhân mà Thông báo danh sách mã số thuế cho cơ
quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập thông báo mã số thuế cho từng
cá nhân, đồng thời cá nhân có thể tự tra cứu mã số thuế của mình trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trước
đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định mỗi cá nhân đăng
ký thuế sẽ được cấp thẻ mã số thuế cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, cá nhân
không có nhu cầu cấp thẻ mã số thuế cá nhân vì cá nhân có thể tra cứu mã số thuế
của mình trên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế
nên đa số cá nhân không đến nhận thẻ, trong khi cơ quan thuế vẫn phải in Thẻ
làm gây lãng phí về nhân lực và chi phí hành chính của cơ quan thuế.
4. Pháp lý hóa một
số nội dung đã được triển khai trong thực tế:
4.1. Về tình hình hoạt động của người nộp thuế thông qua trạng thái mã số thuế:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
danh mục trạng thái mã số thuế của người nộp thuế để thống nhất thông tin về
doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
23/2/2016 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính và thực hiện công khai
cho người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết
vì trạng thái mã số thuế phản ánh tình hình hoạt động của
người nộp thuế đang theo dõi tại cơ quan thuế.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
4.2. Về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (cơ sở kinh
doanh bỏ địa chỉ kinh doanh):
Thông tư số 95/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung quy định người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký tại Thông
tư 80/2012/TT-BTC và Quyết định 1006/QĐ-TCT cho phù hợp với
thực tế quản lý thuế hiện nay.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC đã có quy định cơ quan thuế phải thực hiện khi
người nộp thuế ngừng khai thuế, nộp thuế nhưng không khai báo với cơ quan thuế.
Tuy nhiên, Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa quy định đầy đủ các trường hợp để xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký như trường
hợp cơ quan thuế gửi các văn bản do cơ quan thuế ban hành (Quyết định, Văn bản,
Thông báo...) cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do
không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan thuế
thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký,...
Quyết định 1006/QĐ-TCT ngày 13/6/2006
của Tổng cục Thuế hướng dẫn Quy chế xác định, thông báo và
xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng chưa được
pháp lý hóa và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định
hiện hành.
4.3. Về đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập:
Để đồng bộ với việc cơ quan chi trả
thu nhập thực hiện kê khai, khấu trừ và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho
các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, Thông tư số 95/2016/TT-BTC đã
bổ sung quy định về việc cá nhân đăng ký thuế và đăng ký
người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả thu nhập, đồng thời quy định hồ sơ, thủ tục cho các trường hợp này.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC không có quy định này.
4.4. Yêu cầu công khai thông
tin đăng ký thuế:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC đã bổ sung
quy định về công khai thông tin đăng ký thuế tại Thông tư để tạo cơ sở pháp lý
để triển khai thực hiện.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định về việc công khai thông tin
đăng ký thuế.
5. Đáp ứng yêu cầu
quản lý thuế phát sinh:
5.1. Yêu cầu bổ sung quy định về mã số thuế trong trường hợp hộ kinh doanh có các cơ sở,
cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác
nhau:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
quy định cấp mã số thuế 13 số cho các địa điểm kinh doanh của Hộ gia đình, nhóm
cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng
địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã được cấp mã số thuế 13 số để đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế của cơ quan thuế.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế
được cấp một mã số thuế 10 số. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát
sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị
xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai,
nộp thuế.
5.2. Yêu cầu bổ sung quy định về
cấp mã số thuế nộp thay cho tổ chức được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân để kê khai, nộp
thuế thay:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
quy định cấp thêm một mã số nộp thay cho tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân để kê khai, nộp thuế thay.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chỉ mới quy định cấp mã số thuế nộp thay cho
bên Việt Nam kê khai nộp hộ cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, chưa có quy
định cấp mã số thuế nộp thay cho tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, trong khi quản lý thuế cần theo
dõi riêng nghĩa vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ kê khai, nộp hộ.
5.3. Yêu cầu quản lý cấp mã số
thuế và quản lý thuế đối với thương nhân của
các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam kinh doanh tại chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ khu kinh tế cửa khẩu
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
quy định hồ sơ, thủ tục về đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho thương nhân hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu cho phù hợp với quy định
tại Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
5.4. Yêu cầu quản lý rủi ro trong lĩnh vực đăng ký thuế:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung
thêm một số thông tin trên mẫu tờ khai đăng ký thuế để xây dựng mối liên hệ,
liên kết giữa các tổ chức kinh tế, mối quan hệ giữa tổ chức
kinh doanh và cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời có hộ kinh doanh cho
phù hợp với quy định tại Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài
chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
6. Các nội dung sửa
đổi, bổ sung khác:
- Sửa đổi, bổ sung cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.
- Sửa đổi thời gian người nộp thuế
thông báo thay đổi thông tin với cơ quan thuế đảm bảo thống nhất.
- Sửa đổi việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thuế của cơ quan thuế do Thông tư 80/2012/TT-BTC đang quy định chưa thống nhất.
- Bổ sung đối tượng áp dụng, gồm: Hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất
liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu) theo quy định tại TT 218/2015/TT-BT; tổ chức, cá nhân được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu; người nộp thuế thực hiện đăng ký
thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan; Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
- Sửa đổi cấu trúc MST: Thêm dấu gạch
ngang đối với MST 13 số để phù hợp với thực tế sử dụng ứng
dụng hiện hành.
- Sửa đổi quy định về hai chữ số đầu
N1N2 để phù hợp với cấu trúc mã số thuế đã cấp cho cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công vì mã số thuế này không phân khoảng theo tỉnh
cấp mã.
7. Mẫu biểu đính kèm
a) Sửa đổi các mẫu 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT,
03-ĐK-TCT, 04-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT, 05-ĐK-TCT, 06-ĐK-TCT và các bảng kê đính
kèm, 08-MST, 09-MST, 10-MST, 11-MST, 12-MST, 13-MST.
b) Bổ sung các mẫu 05-ĐK-TH-TCT,
14-MST, 15/BB-BKD, 16/TB-ĐKT, 17/TB-ĐKT, 18/TB-ĐKT, 19/TB-ĐKT, 20-ĐK-TCT,
20-ĐK-TH-TCT, 21-MST, 22-MST, 23/ĐK-TCT, 24/ĐK-TCT, 25/ĐK-TCT, 26/TB-ĐKT.
c) Bỏ mẫu Thông báo về việc lập Chi
nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh (07-MST).