Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 257/TCT-CS thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư ngành nghề kinh doanh có điều kiện 2017

Số hiệu: 257/TCT-CS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 20/01/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2017

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Lào Cai;
- Công ty Cổ phần Pusamcap SaPa.
(Đ/c: Đồi Quan 6, Tổ 10, Thị trấn SaPa, H. SaPa, tỉnh Lào Cai)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 46/CV-PSC ngày 6/12/2016 của Công ty Cổ phần Pusamcap SaPa về việc hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư ngành nghkinh doanh có điều kiện, về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Căn cứ Điều 7 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Phụ lục 4 ban hành kèm theo quy định:

“Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.

Phụ lục 4 Danh mục ngành nghề, kinh doanh có điều kiện quy định:

230. Kinh doanh dịch vụ lưu trú.”

- Căn cứ Điều 62, Điều 64 Luật du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:

“Điều 62. Các loại cơ sở lưu trú du lịch

Cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:

1. Khách sạn;

2. Làng du lịch;

3. Biệt thự du lịch;

4. Căn hộ du lịch;

5. Bãi cắm trại du lịch;

6. Nhà nghỉ du lịch;

7. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;

8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.

Điều 64. Điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch

Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Các điều kiện chung bao gồm:

a) Có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch;

b) Có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch;

2. Các điều kiện cụ thể bao gồm:

a) Đối với khách sạn, làng du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;

b) Đối với biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về trang thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;

c) Đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị tối thiểu đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch”.

- Theo Phụ lục III về Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thì:

“Dịch vụ cho thuê lưu trú” thuộc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.

- Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 31/2012/QH13) về các trường hợp hoàn thuế quy định:

“c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cp giy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện đthực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận chp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghđầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kim tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

- Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 sa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/20/2015) và điểm 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT như sau:

“c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưi hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghđầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá tnh hoạt động cơ skinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghđầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kim tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

Theo trình bày tại công văn, Công ty C phn Pusamcap SaPa đầu tư xây dựng dự án “Khu du lịch nghdưỡng và Khách sạn SilkPath SaPa” tiêu chun 4 sao tại Thị trn SaPa, huyện SaPa, tỉnh Lào Cai, theo tài liệu gi kèm công văn, Công ty Cổ phần Pusamcap SaPa đã có: (i) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghkinh doanh “Dịch vụ lưu trú ngn ngày: Chi tiết: Kinh doanh khách sạn”; (ii) Giấy chứng nhận đầu tư dự án Khu “Khu du lịch nghỉ dưỡng và Khách sạn SilkPath SaPa” và (iii) Giấy phép xây dựng các hạng mục công trình thuộc dự án.

Căn cứ theo các quy đnh nêu trên:

- Kinh doanh khách sạn thuộc kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch là ngành nghề kinh doanh có điều kiện (các điều kiện được quy định tại Điều 64 Luật du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005);

- Dịch vụ lưu trú du lịch (số thứ tự 40, nhóm B) thuộc Mục 2 - Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Phụ lục III danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

Căn cứ quy định trên, giao Cục Thuế tnh Lào Cai rà soát cụ thể hồ sơ, thực tế trường hp của đơn vị, tiến độ thực tế về việc đầu tư xây dựng dự án để xác định việc bảo đảm điều kiện kinh doanh của Công ty khi xem xét xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Trường hợp, sau khi hoàn thành nghiệm thu và đi vào hoạt động, nếu dự án đầu tư nêu trên của Công ty cổ phần Pusamcap SaPa không bo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm C.3 khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Lào Cai và Công ty cổ phần Pusamcap SaPa được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, CST - BTC;
- Vụ PC, KK-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 257/TCT-CS ngày 20/01/2017 về thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư ngành nghề kinh doanh có điều kiện do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.450

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.79.188
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!