|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
745/BTP-PBGDPL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Tịnh
|
Ngày ban hành:
|
14/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Kết luận
số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ, Nhân dân; Luật PBGDPL; Luật Hòa giải ở cơ sở và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 80-KL/TW; số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 quy định về thành phần và
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Kế hoạch
công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
(ban hành theo Quyết định số 36/QĐ-BTP ngày 12/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp), Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện một số nội dung sau đây:
I. CÔNG TÁC PBGDPL
1. Tập trung nguồn lực
tiếp tục triển khai Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của
Ban Bí thư
a) Trên cơ sở Báo cáo
tổng kết Quyết định số 705/QĐ-TTg1, Thủ tướng Chính phủ
không đặt ra yêu cầu ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022-2027 để tập
trung nguồn lực thực hiện có hiệu quả, bảo đảm chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ,
đề án được giao tại Quyết định 1521/QĐ-TTg .
Vì vậy, đề nghị các địa
phương căn cứ quy định của Luật PBGDPL và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành, đặc biệt là Quyết định số 1521/QĐ-TTg và các chương trình, đề án
về PBGDPL đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thời gian qua2;
đồng thời căn cứ điều kiện, yêu cầu thực tiễn của từng địa phương để chủ động
xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về PBGDPL bảo đảm
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, trong đó cần ưu tiên các nhóm đối tượng đặc
thù, yếu thế, địa bàn vùng sâu, vùng xa, gắn với thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, đề án phát triển kinh tế - xã hội, địa bàn trọng yếu về quốc
phòng, an ninh; có các giải pháp đẩy mạnh việc huy động nguồn lực xã hội tham
gia, hỗ trợ công tác PBGDPL.
b) Về nội dung, cách
thức tổ chức thực hiện
Bám sát các nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới tổ chức triển khai công tác PBGDPL được xác định tại Quyết định
số 1521/QĐ-TTg , tập trung đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với
từng nhóm đối tượng, địa bàn, lấy người dân làm trung tâm. Quan tâm thực hiện
trách nhiệm được giao theo quy định của Luật PBGDPL, các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn của các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương.
Về nội dung, xây dựng
kế hoạch và tổ chức thông tin, phổ biến đầy đủ quy định pháp luật đến mọi tổ chức,
cá nhân trên địa bàn. Chú trọng thực hiện truyền thông chính sách pháp luật
ngay từ quá trình xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, bám sát các vấn
đề nóng, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau cần định hướng
dư luận xã hội; các nội dung về bảo đảm quyền con người, quyền công dân; các
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; gắn PBGDPL với xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành pháp
luật. Chú trọng việc tiếp tục phổ biến, thông tin các nội dung chính sách, pháp
luật về phòng, chống dịch bệnh covid-19, trong đó có các vấn đề an sinh như y
tế, giáo dục, việc làm cho người dân.
Về hình thức, bên cạnh
các hình thức, biện pháp PBGDPL truyền thống, cần đẩy mạnh tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chú trọng việc xây dựng, vận hành Cổng/Trang Thông tin điện
tử PBGDPL gắn với thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL; khai thác triệt để các
ứng dụng, phần mềm có tính năng trực tuyến, tương tác và ứng dụng trí tuệ nhân
tạo, mạng xã hội… để PBGDPL; chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp kết nối, chia sẻ
thông tin PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL quốc gia sau khi đưa vào vận
hành. Đồng thời, tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, PBGDPL trên
các phương tiện thông tin đại chúng; đối thoại, giải đáp vướng mắc, bất cập từ
thực tiễn thi hành pháp luật; chủ động, linh hoạt áp dụng các cách làm hay,
sáng tạo, có hiệu quả và nhân rộng việc thực hiện.
c) Chủ động tham mưu,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL; bố trí phân bổ ngân sách cần thiết cho công tác PBGDPL theo
quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật PBGDPL.
d) Định kỳ hàng năm đề
nghị báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ về Bộ Tư pháp trong Báo
cáo công tác tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Về công tác của Hội
đồng phối hợp PBGDPL các cấp
Trên cơ sở Thông báo
số 45/TB-VPCP ngày 18/02/2022 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh, Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL
trung ương, Quyết định số 04/QĐ-HĐPH ngày 12/01/2022 của Chủ tịch Hội đồng
phối hợp PBGDPL trung ương phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2022,
Công văn số 2232/BTP-PBGDPL ngày 08/7/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai
thực hiện Quyết định số 21/2021/QĐ- TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
đề nghị các địa phương thực hiện, chỉ đạo Hội đồng phối hợp PBGDPL cùng cấp
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao bảo đảm hiệu quả, thiết thực, có trọng
tâm, trọng điểm.
3. Về việc tổ chức tổng
kết một số văn bản về công tác PBGDPL
Thực hiện Quyết định
số 36/QĐ-BTP ngày 12/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công
tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022,
trong năm 2022, Bộ Tư pháp sẽ tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật PBGDPL,
Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTP-BGDĐT ngày 16/11/2010 giữa Bộ Tư pháp
và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác PBGDPL
trong nhà trường và Chương trình phối hợp số 60/CTPH-BTP-HLHPNVN ngày
05/01/2018 giữa Bộ Tư pháp và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về thực
hiện công tác PBGDPL, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ; hoà giải ở
cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật giai đoạn 2018-2022. Để bảo đảm
chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong việc tổng kết, Bộ
Tư pháp sẽ ban hành Kế hoạch chung tổng kết các văn bản nêu trên.
4. Hướng dẫn hưởng ứng
Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09-11 (Ngày Pháp luật Việt
Nam)
Năm 2022 là năm thứ
10 cả nước tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam. Vì vậy, để Ngày Pháp luật
Việt Nam năm 2022 thực sự là điểm nhấn của cả giai đoạn 10 năm thực hiện, đề
nghị các địa phương căn cứ điều kiện thực tiễn chủ động, linh hoạt tổ chức hoạt
động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam với định hướng sau đây:
a) Về nội dung, gắn
việc hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam với tổng kết 10 năm thi hành Luật
PBGDPL; tổ chức phổ biến nội dung cơ bản của các luật, pháp lệnh, văn bản mới
ban hành có hiệu lực năm 2021, 2022; các nội dung đã được xác định trong Quyết
định 1521/QĐ-TTg ; các vấn đề gắn với nhiệm vụ trọng tâm của địa phương năm
2022; những vấn đề nóng trên địa bàn được dư luận xã hội quan tâm. Kịp thời
thông tin, phản ánh, lan tỏa, tôn vinh gương sáng trong xây dựng, thi hành pháp
luật, góp phần củng cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội; tổ chức thực
hiện có hiệu quả Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã
hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”
ngay khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
b) Về hình thức tổ chức,
đề nghị tập trung huy động và triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật
Việt Nam trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông tin điện tử và
hệ thống loa truyền thanh cơ sở, mạng viễn thông, mạng xã hội; thông qua các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tọa đàm giao lưu, đối thoại chính sách, pháp luật;
lồng ghép trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao hoặc hình thức khác
phù hợp với địa phương.
c) Về khẩu hiệu, đề
nghị các địa phương chủ động lựa chọn khẩu hiệu tuyên truyền, phổ biến về Ngày
Pháp luật Việt Nam (có thể tham khảo và sử dụng một số khẩu hiệu do Bộ Tư
pháp cung cấp tại chuyên mục “Hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp từ ngày
01/10/2022).
d) Các hoạt động hưởng
ứng Ngày Pháp luật Việt Nam cần tổ chức thường xuyên, liên tục trong cả năm, đặc
biệt tập trung trong 02 tháng cao điểm là tháng 10, 11/2022.
đ) Tổ chức theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý và tổng hợp
trong Báo cáo công tác tư pháp 2022; kịp thời động viên, khen thưởng các cá
nhân, tổ chức tích cực tham gia hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam.
5. Một số nhiệm vụ
khác
a) Đề nghị các địa
phương tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật trong quá trình triển khai nhiệm vụ PBGDPL theo sự
phân công. Đối với đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, đề nghị theo dõi, cập
nhật tình hình tham gia các hoạt động PBGDPL của báo cáo viên pháp luật, thực
hiện kiện toàn đội ngũ này theo hướng tinh gọn, chỉ công nhận, duy trì hoạt động
đối với báo cáo viên pháp luật thực sự có năng lực, tham gia thường xuyên và
trách nhiệm.
Trong thời gian tới,
đề nghị địa phương tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc quản lý, theo dõi đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin, gắn với việc tích hợp, vận hành Cổng thông tin điện tử PBGDPL quốc
gia.
b) Về biên soạn tài
liệu PBGDPL đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Để phát huy hiệu quả
của Cổng/Trang Thông tin điện tử PBGDPL được đầu tư xây dựng theo Quyết định
số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, cần tổ chức biên soạn,
đăng tải tài liệu PBGDPL trên Cổng/Trang thông tin điện tử. Thực hiện hoạt động
này, đề nghị các địa phương tham khảo tài liệu PBGDPL chuyên ngành của các Bộ,
ngành trung ương để biên soạn cho phù hợp với điều kiện đặc thù địa phương và
đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử bằng nhiều hình thức khác nhau như
văn bản, file âm thanh, hình ảnh, video... Kinh phí biên soạn tài liệu áp dụng
theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT- BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở (văn bản này đang được Bộ Tài chính phối hợp Bộ
Tư pháp nghiên cứu để thay thế trong thời gian tới). Đối với việc đăng tải các
xuất bản phẩm điện tử cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về báo
chí, xuất bản.
c) Tiếp tục phối hợp
chặt chẽ với Bộ Tư pháp trong triển khai các chương trình, hoạt động hợp tác
quốc tế năm 2022 trên địa bàn nhằm bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và xây dựng các mô hình PBGDPL tại cơ
sở cùng một số hoạt động khác nhằm hỗ trợ giải pháp nâng cao hiệu quả PBGDPL
cho địa phương.
II. CÔNG TÁC HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ
1.
Nhiệm vụ trọng tâm
a) Tiếp tục tập trung
nguồn lực hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Đề án “Nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” (sau đây gọi là Đề án)
được ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ; tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án bằng hình thức phù hợp, khen
thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham mưu, tổ chức
thực hiện Đề án và gửi Báo cáo kết quả tổng kết Đề án về Bộ Tư pháp3
trước ngày 15/11/2022 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Nghiên cứu, xây dựng
và nhân rộng mô hình, cách làm có hiệu quả về hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với Tòa án nhân dân cùng cấp ở địa phương, phổ biến,
hướng dẫn kỹ năng hòa giải; việc thực hiện thủ tục công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
2.
Nhiệm vụ khác
Ngoài những nhiệm vụ
trọng tâm nêu trên, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Đẩy mạnh truyền
thông, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về hòa giải ở cơ sở nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn xã hội về vị
trí, vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác này, từ đó sử dụng ngày càng
nhiều hơn biện pháp hòa giải trong giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm
pháp luật tại cộng đồng thông qua hòa giải ở cơ sở.
b) Tiếp tục chỉ đạo
rà soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở, nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
- Huy động lực lượng
công an, bộ đội biên phòng; vận động đội ngũ luật sư, luật gia, người đã từng
công tác trong lĩnh vực pháp luật, đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật và đang sinh sống tại địa bàn tham gia hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
- Tăng cường tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở, lồng ghép kỹ năng dân
vận khéo trong hòa giải ở cơ sở để nâng cao trình độ, năng lực của hòa giải
viên nhằm đáp ứng nhu cầu giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nảy sinh ngày càng
nhiều, đa dạng, phức tạp.
- Chú trọng tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở (như xây dựng bài giảng điện tử, phát hành tài liệu
điện tử, thành lập nhóm zalo, facebook... để trao đổi, thảo luận kiến thức,
nghiệp vụ, kinh nghiệm giữa tập huấn viên với hòa giải viên và giữa các hòa giải
viên; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình
hòa giải của hòa giải viên); khuyến khích việc biên dịch Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, các tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho hòa giải viên ra
tiếng các dân tộc tại địa phương. Chủ động tham khảo, tương tác trao đổi để sử
dụng, khai thác có hiệu quả các tài liệu điện tử do Bộ Tư pháp tổ chức biên soạn
và đăng tải trên Trang thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ
Tư pháp (https://pbgdpl.moj.gov.vn).
c) Thực hiện hoàn
thành các tiêu chí về hòa giải ở cơ sở của xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg (chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2) và Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg .
d) Đầu tư cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở, đặc biệt quan tâm bố trí
đủ nguồn kinh phí chi thù lao vụ, việc hòa giải cho hòa giải viên tại địa
phương theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư liên tịch số
100/20214/TTLT-BTC-BTP ngày 30/7/2014 (mức chi tối đa 200.000 đồng/vụ, việc/tổ
hòa giải); huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013
và Điều 3 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở
cơ sở.
III. CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ, CÔNG NHẬN CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
1. Tổ chức thực hiện kịp
thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày
15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác này;
rà soát, đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu theo quy định mới để
có kế hoạch triển khai các giải pháp duy trì kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật,
đồng thời hỗ trợ cấp xã khắc phục các tiêu chí còn hạn chế hoặc chưa đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật; tập huấn, hướng dẫn chấm điểm, đánh giá, công nhận cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật bằng hình thức phù hợp; bố trí nguồn lực, kinh phí
triển khai các nhiệm vụ.
2. Về đánh giá, công
nhận, sử dụng kết quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong
việc đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới hoặc các chuẩn khác theo quy định của
pháp luật
a) Việc đánh giá,
công nhận, sử dụng kết quả xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong việc đánh giá
xã đạt chuẩn nông thôn mới của năm 2021: Thực hiện theo Quyết định số
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Từ năm 2022 và các
năm tiếp theo, việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được
thực hiện theo Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2021/TT-BTP .
3. Về việc hướng dẫn
tiêu chí đánh giá huyện, quận, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Việc xây dựng nội
dung tiêu chí đánh giá, công nhận huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật (phục vụ quá trình đánh giá quận, thị xã, thành phố đạt
chuẩn đô thị văn minh theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ; huyện đạt chuẩn nông
thôn mới trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025),
căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Tư pháp sẽ có hướng dẫn cụ thể
trong thời gian tới.
Trong quá trình thực
hiện, mọi thông tin đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Vụ PBGDPL, số 58-60 Trần
Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; số điện thoại: 024.6273.9469)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- PTTg Thường trực CP Phạm Bình Minh, Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL TW (để
báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL TW;
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Lưu: VT, PBGDPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
PHỤ
LỤC I
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN VỀ PBGDPL
DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH BAN HÀNH
(Kèm theo Công văn số: 745/BTP-PBGDPL ngày 14/03/2022 của Bộ Tư pháp)
STT
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội
dung Chương trình/Đề án
|
Số/ký
hiệu văn bản
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Cấp
ban hành
|
1.
|
Bộ Tư pháp
|
Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công
ước phòng, chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”
|
Quyết định số
65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018
|
Bộ Công an, Bộ Tài
chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
trung ương các tổ chức chính trị - xã hội, Liên đoàn luật sư Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2.
|
Bộ Công an
|
Đề án “Nâng cao hiệu
quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật
tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027”
|
Quyết định
1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021
|
Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
3.
|
Bộ Quốc phòng
|
Đề án “Phát huy vai
trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027”
|
Quyết định
1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021
|
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
4.
|
Bộ Quốc phòng
|
Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến, tập huấn Luật Quốc phòng”
|
Quyết định số
1637/QĐ-TTg ngày 27/11/2018
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo
Nhân dân, Truyền hình Quốc hội, Báo Quân đội nhân dân
|
Thủ tướng Chính phủ
|
5.
|
Bộ Quốc phòng
|
Đề án “Tổ chức tập
huấn chuyên sâu; tuyên truyền, phổ biến Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản
quy định chi tiết giai đoạn 2021-2025”
|
Quyết định số
3863/QĐ-BQP ngày 05/11/2021
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam
|
Bộ Quốc phòng
|
6.
|
Bộ Quốc phòng
|
Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến Luật Cảnh sát biển Việt Nam giai đoạn 2019-2023”
|
Quyết định
1059/QĐ-TTg ngày 22/8/2019
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam,
|
Thủ tướng Chính phủ
|
7.
|
Bộ Quốc phòng
|
Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến Luật Dân quân tự vệ” (Triển khai thực hiện từ năm 2020 đến năm 2022)
|
Quyết định
140/QĐ-TTg ngày 20/01/2020
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
8.
|
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
Chương trình “Tăng
cường công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2022-2027”
|
Quyết định số
1260/QĐ- TTg ngày 19/7/2021
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
9.
|
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
Đề án “Đổi mới toàn
diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội”
|
Quyết định 1676/QĐ-TTg
ngày 21/11/2019
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
10.
|
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
Chương trình truyền
thông về bình đẳng giới đến năm 2030
|
Quyết định số
1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021
|
Bộ Tài chính, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng, Ủy
ban Dân tộc
|
Thủ tướng Chính phủ
|
11.
|
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
Đề án “Đổi mới toàn
diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội”
|
Quyết định số
1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
12.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Đề án “Truyền thông
về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng”
|
Quyết định số
2353/QĐ-BTTTT ngày 20/12/2017
|
Các Bộ, ngành thành
viên UBQG phòng, chống AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
|
Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông
|
13.
|
Bộ Thông tin và
truyền thông
|
Đề án “Hỗ trợ thông
tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo”
|
Quyết định số
219/QĐ-TTg ngày 21/02/2019
|
Ủy ban Dân tộc, Bộ
Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ), Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam: Bộ
Tài chính.
|
Thủ tướng Chính phủ
|
14.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn
2021-2025”
|
Quyết định
1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2000
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hiệp hội An toàn
thông tin Việt Nam, Tổ chức chính trị - xã hội, hội, hiệp hội nghề nghiệp,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
|
Thủ tướng Chính phủ
|
15.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Đề án “Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025”
|
Quyết định
175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
|
Thủ tướng Chính phủ
|
16.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Đề án “Tuyên truyền
về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025”
|
Quyết định
1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020
|
Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài
chính
|
Thủ tướng Chính phủ
|
17.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Đề án “Nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin”
|
Quyết định
135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020
|
Bộ Tài chính, Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
18.
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Đề án “Nâng cao năng
lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030”
|
Quyết định số
89/QĐ- TTg ngày 18/01/2019
|
Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công
an
|
Thủ tướng Chính phủ
|
19.
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021-2030”
|
Quyết định
1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy
ban Dân tộc
|
Thủ tướng Chính phủ
|
20.
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Đề án “Tăng cường giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến
cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”
|
Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
21.
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Đề án “Chính sách đặc
thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên
truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”
|
Quyết định
586/QĐ-TTg ngày 03/5/2017
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban Dân tộc, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
22.
|
Ủy ban Dân tộc
|
Đề án “Hỗ trợ hoạt
động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”
|
Quyết định
1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017
|
Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn
hóa Thể thao & Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
Thủ tướng Chính phủ
|
23.
|
Ủy ban Dân tộc
|
Đề án “Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2015 -2025”
|
Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015
|
Bộ Y tế, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Thủ tướng Chính phủ
|
24.
|
Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao
|
Đề án “Tăng cường
công tác tuyên truyền, PBGDPL của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014, góp phần phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật giai đoạn 2018 -
2022”
|
Quyết định số
467/QĐ-VKSND ngày 12/10/2018
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
|
25.
|
Trung ương Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam
|
Đề án “Tuyên truyền,
giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội
liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027”
|
Quyết định số
938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
|
Thủ tướng Chính phủ
|
26.
|
Học viện Chính trị
Quốc gia HCM
|
Đề án “Đưa nội dung
quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân”
|
Quyết định số
1309/QĐ-TTg ngày 05/9/2017
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao
|
Thủ tướng Chính phủ
|
PHỤ
LỤC II
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019-2022” BAN
HÀNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 428/QĐ-TTG NGÀY 19/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Công văn số: 745/BTP-PBGDPL ngày 14/03/2022 của Bộ Tư pháp)
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Công tác xây dựng,
ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án.
2. Công tác kiểm tra,
sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
- Hoạt động biên soạn,
biên dịch, phát hành các tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ; tài liệu hỗ trợ, tham khảo
dành cho hòa giải viên, tập huấn viên.
- Xây dựng đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp bồi
dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên
cấp huyện.
- Xây dựng đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở; củng cố, kiện toàn tổ hòa giải; tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên.
- Thực hiện chỉ đạo điểm
nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở tại địa phương (địa phương
chỉ đạo điểm; các hoạt động, mô hình chỉ đạo điểm, cách làm sáng tạo…).
- Ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên (các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin đã thực hiện, đánh giá hiệu quả mang lại trong việc
nâng cao năng lực cho hòa giải viên ở cơ sở).
- Kinh phí thực hiện
Đề án.
+ Kinh phí ngân sách
nhà nước cấp.
+ Huy động nguồn lực
xã hội cho công tác hòa giải ở cơ sở (đã thực hiện giải pháp gì để huy động sự
tham gia của các cá nhân, tổ chức cho công tác hòa giải ở cơ sở).
2. Đánh giá kết quả đạt
được các mục tiêu đề ra trong Đề án
- Đánh giá, phân
tích, chỉ rõ mức độ đạt được, mục tiêu hoàn thành, mục tiêu chưa hoàn thành.
Nguyên nhân?
- Đánh giá tác động
đối với thay đổi nhận thức của hòa giải viên, từ đó tác động đến công tác hòa
giải ở cơ sở.
- Đánh giá hiệu quả của
công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn:
+ Số vụ kiện dân sự
ra Tòa án, số vụ việc tranh chấp ra Ủy ban nhân dân cấp xã; số vụ, việc hòa
giải ở cơ sở; số vụ, việc mâu thuẫn phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn,
tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở (so sánh tăng/giảm với giai đoạn
2015-2018).
+ Tình hình an ninh trật
tự trên địa bàn (số vụ vi phạm pháp luật; số vụ mâu thuẫn tranh chấp trong nội
bộ dân cư, tinh thần đoàn kết của cộng đồng dân cư…so sánh tăng, giảm với giai
đoạn 2015-2018).
+ Số vụ, việc hòa giải
ở cơ sở được Tòa án ra quyết định công nhận.
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
và vướng mắc.
2. Nguyên nhân của tồn
tại, hạn chế.
3. Bài học kinh nghiệm.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
(Nêu
rõ những đề xuất, kiến nghị cụ thể)./.
PHỤ
LỤC III
CÁC BIỂU MẪU THỐNG KÊ SỐ LIỆU TỔNG KẾT
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019-2022” BAN
HÀNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 428/QĐ-TTG NGÀY 19/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Công văn số: 745/BTP-PBGDPL ngày 14/03/2022 của Bộ Tư pháp)
1. Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
STT
|
Ngày,
tháng, năm
|
Số,
ký hiệu văn bản
|
Trích
yếu nội dung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số liệu về tập huấn
viên và kết quả hoạt động của tập huấn viên
Năm
|
Tập
huấn viên cấp tỉnh
|
Tập
huấn viên cấp huyện
|
Tổng
số
|
Số
lượng được tập huấn, bồi dưỡng
|
Số
lượng được cấp phát tài liệu
|
Số
người đã thực hiện tập huấn cho Tập huấn viên cấp huyện
|
Số
người đã thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở (nếu có)
|
Tổng
số
|
Số
lượng được tập huấn, bồi dưỡng
|
Số
lượng được cấp phát tài liệu
|
Số
người đã thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Số liệu về hòa giải
viên ở cơ sở và kết quả hoạt động hòa giải
Năm
|
Hòa
giải viên
|
Kết
quả hòa giải
|
|
Số
tổ hòa giải
|
Số
lượng hòa giải viên
|
Số
hòa giải viên được cấp phát tài liệu
|
Số
hòa giải viên được tập huấn, bồi dưỡng
|
Tổng
số vụ, việc tiến hành hòa giải
|
Số
vụ, việc hòa giải thành
|
Số
vụ, việc hòa giải không thành
|
Số
vụ, việc được Tòa án ra quyết định công nhận
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Số liệu về kết quả
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
Năm
|
Mô
hình tổ hòa giải hiệu quả tại địa phương
|
Tổ
chức nâng cao năng lực cho tập huấn viên cấp huyện
|
Tổ
chức nâng cao năng lực cho hòa giải viên
|
Biên
soạn, phát hành tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ; tài liệu hỗ trợ, tham khảo
|
Hình
thức tổ chức
|
Số
cuộc tập huấn
|
Số
lượt tham dự
|
Hình
thức tổ chức
|
Số
cuộc
|
Số
lượt tham dự
|
Cho
tập huấn viên
|
Cho
hòa giải viên
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Kinh phí thực hiện
Đề án
Năm
|
Kinh
phí thực hiện Đề án
|
Nguồn
ngân sách Nhà nước
|
Nguồn
khác
|
2019
|
|
|
2020
|
|
|
2021
|
|
|
2022
|
|
|
1 Báo cáo số 22/BTP-BC ngày 08/02/2022
của Bộ Tư pháp về tổng kết Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021;
2 Theo Phụ lục I - Danh mục chương trình,
đề án về PBGDPL gửi kèm Công văn này.
3 Theo Phụ lục II, III - Đề cương báo
cáo, biểu mẫu gửi kèm Công văn này.
Công văn 745/BTP-PBGDPL hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 745/BTP-PBGDPL hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ngày 14/03/2022 do Bộ Tư pháp ban hành
4.337
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|