BỘ TƯ PHÁP
CỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 631/KTrVB-VP
V/v Báo cáo công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2016.
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 11 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Nhiệm vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL hàng năm trong phạm vi toàn
quốc do Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện được Chính phủ quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (thay thế Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010 về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật).
Để thực hiện tốt nhiệm vụ báo cáo công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2016, phục vụ hiệu quả hoạt
động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp đề nghị tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm việc tham mưu, giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kịp thời, đảm bảo
chất lượng báo cáo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
năm 2016 theo đúng quy định tại Điều 135 và Điều 170 của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP (xây dựng một báo cáo chung về công tác kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL và công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL).
Số liệu báo cáo tính từ ngày 01/01/2016 đến ngày
31/12/2016 và đảm bảo thống nhất với số liệu thống kê theo các biểu
mẫu báo cáo thống kê về các công tác này ban hành kèm theo Thông tư số
04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động
thống kê của ngành Tư pháp; trong đó lưu ý: Tại cột “Văn bản
không phải là văn bản QPPL thuộc đối tượng kiểm tra” (tại biểu mẫu Kết quả tự
kiểm tra, xử lý văn bản và biểu mẫu Kết quả kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm
quyền) đề nghị chỉ thống kê các văn bản theo
quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP,
gồm: (1) Văn bản có chứa QPPL nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; (2) Văn bản có chứa QPPL
hoặc có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan,
người
không có thẩm quyền ban hành.
Đề cương gợi ý nội dung báo cáo được gửi kèm theo
Công văn này (đồng thời được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, địa
chỉ: moj.gov.vn - mục Chỉ đạo điều hành). Báo cáo gửi về Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp (địa chỉ: 60 Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội) trước ngày 28/02/2017
để tổng hợp, xây dựng Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ. Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung
(nếu có) đã được phát hiện qua công tác tự kiểm
tra và kiểm tra theo thẩm quyền tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh gửi kèm
theo Báo cáo (theo quy định tại điểm đ, khoản 3 Điều 135
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) cần nêu rõ số,
ký hiệu, ngày tháng năm ban hành; cơ quan (người) ban hành; tên văn bản; tình
hình xử lý.
Rất mong sự quan tâm, phối hợp của Quý đơn vị.
(Trong trường hợp cần biết
thêm thông tin, xin liên hệ với đồng chí Nguyễn Thị Hồng Vinh - Văn phòng Cục
Kiểm tra văn bản QPPL, số điện thoại: 04. 62739655 - 0975326803)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Phan Chí Hiếu (để
báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Cục trưởng (để báo cáo);
- Các Phó Cục trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Cục KTVB.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thu Hòe
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2016 CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, UBND CẤP TỈNH.
( Kèm theo Công văn số 631/KTrVB-VP ngày 18
tháng 11 năm 2016 của Cục Kiểm tra văn bản QPPL)
I.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC NĂM 2016
1. Công tác chỉ đạo, điều hành và các điều kiện
đảm bảo cho công tác kiểm tra tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1.1. Công tác xây dựng thể chế
về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL (Tình hình xây
dựng Quy chế về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, Quy chế về rà soát, hệ thống hóa
văn bản QPPL, xây dựng kế hoạch hàng năm…);
1.2. Về tổ chức bộ máy, biên chế;
kinh phí; cộng tác viên; công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
1.3. Công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ.
2.
Về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
2.1. Số liệu văn bản
QPPL do bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý;
2.2.
Số liệu văn bản kiểm tra theo thẩm quyền
đã được gửi đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra; đã phát hiện có nội dung trái pháp luật
(về nội dung, về thẩm quyền ban hành; các
sai khác về: căn cứ pháp lý, hiệu lực, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản) và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản
xem xét, xử lý; số văn bản đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn
bản, đã
xử lý theo thẩm quyền.
(Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội
dung đã được phát hiện qua công tác tự kiểm
tra và kiểm tra theo thẩm quyền tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh gửi kèm
theo Báo cáo).
Đối với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ cần có đánh giá về việc phối hợp của tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc
tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt
động của cơ quan thuộc Chính phủ;
2.3.
Công tác kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực;
2.4. Đánh giá tình
hình thực hiện công tác kiểm tra, xử
lý văn bản năm 2016 (ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân).
3. Về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản QPPL
3.1. Số liệu về văn bản phải rà soát, số văn bản
đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát
(căn cứ rà soát văn bản phát sinh trong năm 2016);
3.2. Kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn (nếu có);
3.3. Kết quả hệ thống hóa văn bản (nếu có);
3.4. Tình hình công bố Danh mục
văn bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực trong năm 2016
theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (trong
đó nêu rõ tổng số văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực một phần );
3.5. Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng,
ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
3.6. Đánh giá tình hình
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, hoạt động phối hợp
trong công tác này trong năm 2016 (ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân).
II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG
MẮC, KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………….
Ghi chú: Ngoài các nội dung nêu
trên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh có thể thông
tin thêm về các vấn đề khác có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại
Bộ, ngành, địa phương mình nếu thấy cần thiết.