|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
257/QLCL-CL1
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
|
Người ký:
|
Trần Bích Nga
|
Ngày ban hành:
|
24/02/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 257/QLCL-CL1
V/v: triển khai kiểm tra, giám sát an toàn thực
phẩm thủy sản
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 02 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Cơ quan quản lý Chất lượng NLS&TS Trung bộ,
Nam bộ;
- Các Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng.
|
Để triển khai hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 về kiểm tra, chứng nhận
an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản đã điều chỉnh phân công kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thủy sản của
các đơn vị trong hệ thống Cục (xem bảng phân công tại Phụ lục 1 kèm theo).
Ngoài ra, Cục cũng đã tổng hợp, giải đáp
kiến nghị của các đơn vị về một số nội dung có liên quan trong quá trình triển
khai Thông tư 48 (xem bảng tổng hợp giải đáp kiến nghị của các đơn vị tại Phụ
lục 2 kèm theo).
Để kịp thời tổ chức triển khai, Cục
yêu cầu:
- Các đơn vị tổ chức thực hiện hoạt động
kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thủy sản theo đúng phân công nêu trên kể từ
ngày 01/3/2014.
- Cơ quan Chất lượng Trung bộ, Nam bộ
chủ trì, phối hợp với các Trung tâm vùng thông báo hướng dẫn phân công nêu trên
tới các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn. Trong đó, cần lưu ý các
cơ sở trả lệ phí cấp giấy khi lấy Giấy chứng nhận ATTP như sau:
+ Trường hợp trả tiền mặt: nộp tại Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình,
Hà Nội.
+ Trường hợp chuyển khoản:
1) Số tài khoản 3511; mã ĐVQHNS: 1053954;
2) Đơn vị hưởng: Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản;
3) Nơi mở tài khoản: Kho bạc Nhà nước
Ba Đình Hà Nội.
(mức thu quy định tại Thông tư
107/2012/TT-BTC ngày 28/6/2012 của Bộ Tài chính).
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần kịp thời báo cáo về Cục để được hướng
dẫn xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- Các Phó Cục trưởng (để biết);
- Lưu: VT, CL1.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bích Nga
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm
theo công văn số 257/QLCL-CL1 ngày 24/2/2014 của Cục Quản lý Chất lượng
NLS&TS)
PHÂN
CÔNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT ATTP THỦY SẢN TRONG HỆ THỐNG CỤC
TT
|
Hoạt động
|
Phân công thực hiện
|
Trung tâm vùng
|
Cơ quan Chất lượng
|
Cục
|
A-Hoạt động kiểm tra, thẩm định điều kiện bảo
đảm ATTP; thu hồi Giấy chứng nhận ATTP
|
1
|
Kiểm tra,
thẩm định để cấp Giấy chứng nhận ATTP
|
1.1
|
Đối với các cơ sở:
- Chưa có Giấy chứng nhận ATTP
- Đăng ký bổ sung
vào Danh sách được phép chế biến, xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu lập
Danh sách
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP;
- Có Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực ít hơn 6
tháng;
- Đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP nhưng thay đổi
chủ sở hữu hoặc sửa chữa, nâng cấp điều kiện sản xuất dẫn đến thay đổi khả
năng xuất hiện mối nguy về ATTP so với ban đầu;
|
Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của
Cục.
|
- Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của Cục.
|
- Lập phiếu thẩm xét hồ sơ.
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, Thông
tư 48 (có sự tham gia của đại diện Chi cục địa phương sở tại).
- Thông báo kết quả kiểm tra cho cơ sở và tiếp tục
xử lý đối với trường hợp liên quan đến Giấy chứng nhận ATTP, đồng gửi các
Trung tâm vùng để xử lý liên quan đến chế độ kiểm tra lô hàng.
- Tổng hợp danh sách cơ sở đăng ký xuất khẩu vào
các thị trường trong phạm vi cả nước để đề nghị CQTQ nước nhập khẩu công nhận.
- Quản lý, cập nhật (thông tin doanh nghiệp, kết
quả kiểm tra, sản phẩm được công nhận,...) trên Phần mềm quản lý doanh nghiệp.
- Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở tham gia
Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu; danh sách ưu tiên.
|
1.2
|
Đối với các cơ sở:
- Bổ sung sản phẩm không thuộc nhóm sản phẩm
tương tự đã được chứng nhận;
- Đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP nhưng hoãn kiểm
tra định kỳ có thời hạn quá 12 tháng.
|
Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của
Cục/Cơ quan chất lượng
|
Theo địa bàn quản lý:
- Lập phiếu thẩm xét hồ sơ.
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, Thông
tư 48 (có sự tham gia của đại diện Chi cục địa phương sở tại).
- Thông báo kết quả kiểm tra cho cơ sở, đồng gửi
các Trung tâm vùng và báo cáo Cục để xử lý tiếp liên quan đến chế độ kiểm tra
lô hàng và Giấy chứng nhận ATTP
- Cập nhật (thông tin doanh nghiệp, kết quả kiểm
tra, sản phẩm được công nhận,...) trên Phần mềm quản lý doanh nghiệp.
- Tổng hợp theo dõi và báo cáo Cục định kỳ hàng
tháng.
|
- Đối với khu vực Bắc bộ:
+ Lập phiếu thẩm xét hồ sơ.
+ Tổ chức kiểm tra, thẩm theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, Thông tư 48
(có sự tham gia của đại diện Chi cục địa phương sở tại).
+ Thông báo kết quả kiểm tra cho cơ sở và tiếp tục
xử lý đối với trường hợp liên quan đến Giấy chứng nhận ATTP, đồng gửi các
Trung tâm vùng để xử lý liên quan đến chế độ kiểm tra lô hàng.
+ Quản lý, cập nhật (thông tin doanh nghiệp, kết
quả kiểm tra, sản phẩm được công nhận,...) trên Phần mềm quản lý doanh nghiệp.
- Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở tham gia
Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu; danh sách ưu tiên.
|
2
|
Kiểm tra định
kỳ
|
|
Định kỳ theo quy định
|
- Cử kiểm tra
viên tham gia Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của Cục/Cơ quan chất lượng
|
Theo địa bàn quản lý:
- Tổ chức kiểm tra các cơ sở theo hình thức không
báo trước, bao gồm cả kiểm tra đột xuất các cơ sở xếp hạng 4 lần kiểm tra trước
(có sự tham gia của đại diện Chi cục địa phương sở tại).
- Thông báo kết quả kiểm tra cho cơ sở, đồng gửi
các Trung tâm vùng và báo cáo Cục để xử lý tiếp liên quan đến chế độ kiểm tra
lô hàng và Giấy chứng nhận ATTP.
- Cập nhật (thông tin doanh nghiệp, kết quả kiểm
tra, sản phẩm được công nhận,...) trên Phần mềm quản lý doanh nghiệp.
- Tổng hợp theo dõi và báo cáo Cục định kỳ hàng
tháng.
- Theo dõi và ngừng kiểm tra định kỳ đối với các
cơ sở có Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực ít hơn 6 tháng.
|
- Đối với khu vực Bắc bộ:
+ Tổ chức kiểm tra các cơ sở theo hình thức không
báo trước, bao gồm cả kiểm tra đột xuất các cơ sở xếp hạng 4 lần kiểm tra trước
(có sự tham gia của đại diện Chi cục địa phương sở tại).
+ Thông báo kết quả kiểm tra cho cơ sở và tiếp tục
xử lý đối với trường hợp liên quan đến Giấy chứng nhận ATTP, đồng gửi các
Trung tâm vùng để xử lý liên quan đến chế độ kiểm
tra lô hàng.
+ Cập nhật (thông tin doanh nghiệp, kết quả kiểm tra, sản phẩm được công nhận,...) trên Phần
mềm quản lý doanh nghiệp.
- Tổng hợp theo dõi quản lý chung kết quả hoạt động
kiểm tra định kỳ trong phạm vi cả nước.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra hoạt động
của các Cơ quan chất lượng.
- Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở tham gia
Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu; danh sách ưu tiên.
|
|
Trường hợp cơ sở đề nghị ngừng sản xuất không quá
12 tháng
|
- Thực hiện kiểm
tra, cấp chứng thư cho lô hàng của
cơ sở theo văn bản thông báo của Cục, Cơ quan Chất lượng.
- Cử kiểm tra viên tham gia Đoàn kiểm tra theo
yêu cầu của Cục/Cơ quan chất lượng
|
Theo địa bàn quản lý:
- Văn bản trả lời cơ sở (đồng gửi Trung tâm vùng
và báo cáo Cục)
- Tổ chức
kiểm tra định kỳ sau khi cơ sở đăng ký sản xuất trở lại.
|
- Chủ trì xử lý như Cơ quan Chất lượng đối với khu vực Bắc bộ.
|
3
|
Kiểm tra đột
xuất
|
- Cử kiểm tra
viên tham gia Đoàn kiểm tra theo yêu cầu
của Cục/Cơ quan chất lượng
|
- Xem xét, tổ chức
kiểm tra đột xuất các cơ sở trên địa
bàn quản lý trong các trường hợp sau:
+ Kết quả lấy mẫu kiểm nghiệm đánh giá lại hiệu
quả kiểm soát điều kiện vệ sinh của cơ sở không đạt;
+ Cơ sở có lô hàng xuất khẩu có nhiều Thông báo
lô hàng không đạt.
+ Thẩm tra báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục của cơ sở đối với lô hàng bị cơ quan thẩm quyền nước
nhập khẩu cảnh báo.
- Thông báo kết quả kiểm tra cho cơ sở, đồng gửi
các Trung tâm vùng và báo cáo Cục để xử lý tiếp liên quan đến chế độ kiểm tra
lô hàng và Giấy chứng nhận ATTP.
|
- Tổ chức thực hiện tương tự như CQCL đối với khu
vực Bắc bộ.
- Tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước (đối với
trường hợp có khiếu nại của tổ chức/cá nhân hoặc khi cần thiết).
- Theo dõi kết quả thực hiện của các đơn vị để kịp
thời chỉ đạo.
|
4
|
Thu hồi/Cấp
đổi Giấy chứng nhận ATTP
|
- Kịp thời phát hiện, báo cáo về Cục các trường hợp
phải thu hồi/cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP theo quy định tại khoản
2 Điều 18, Điều 19 Thông tư 48.
|
- Kịp thời phát hiện, báo cáo về Cục các trường hợp phải thu hồi/cấp đổi Giấy
chứng nhận ATTP theo quy định tại khoản 2 Điều 18, Điều 19
Thông tư 48.
|
- Ban hành Quyết
định thu hồi/Cấp đổi Giấy chứng nhận
ATTP.
|
5
|
Tạm đình chỉ sản xuất
|
- Kịp thời báo cáo về
Cục các trường hợp phải tạm đình chỉ sản xuất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Thông tư 48.
- Ngừng kiểm tra, cấp chứng thư cho sản phẩm/cơ sở
bị Cục đình chỉ sản xuất.
|
- Kịp thời báo cáo về
Cục các trường hợp phải tạm đình chỉ sản xuất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Thông tư 48.
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, thẩm định
theo yêu cầu của Cục.
|
- Ban hành Quyết
định tạm đình chỉ sản xuất.
- Thẩm tra báo cáo giải trình kết quả điều tra
nguyên nhân, và thực hiện các hành động khắc phục của cơ sở.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, thẩm định.
|
6
|
Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở tham gia
Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu; danh sách ưu tiên; cơ sở hạng đặc
biệt.
|
- Kịp thời báo cáo về
Cục các trường hợp vi phạm tiêu chí theo danh sách ưu tiên, cơ sở hạng đặc biệt.
|
- Thẩm tra hồ sơ đăng ký hạng đặc biệt của các cơ
sở tại địa bàn, thông báo kết quả thẩm tra cho cơ sở (đồng gửi báo cáo về Cục).
- Kịp thời báo cáo về Cục các trường hợp vi phạm tiêu chí theo danh sách ưu
tiên, cơ sở hạng đặc biệt.
|
- Thẩm tra hồ sơ đăng ký hạng đặc biệt của các cơ
sở tại địa bàn phía Bắc.
- Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở tham gia
Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu; danh sách ưu tiên; cơ sở hạng đặc
biệt trên website.
|
7
|
Cập nhật danh sách các cơ sở/đại lý cung cấp
nguyên liệu cho các cơ sở chế biến xuất khẩu
|
Rà soát, báo cáo về
Cục/Cơ quan Chất lượng các cơ sở/đại lý cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế
biến xuất khẩu tại địa bàn khi lấy mẫu thẩm tra ATTP, kiểm tra kiểm nghiệm lô
hàng nếu có sai khác so với Danh sách Cục tổng hợp.
|
Định kỳ hàng tháng vào hoặc khi có yêu cầu của Cục,
báo cáo về Cục danh sách cập nhật các cơ sở/đại lý cung cấp nguyên liệu cho
các cơ sở chế biến xuất khẩu tại địa bàn
|
Cập nhật, tổng hợp danh sách các cơ sở/đại lý
cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến xuất khẩu trên phạm vi cả nước.
|
B- Hoạt động liên quan đến kiểm tra, cấp
chứng thư xuất khẩu
|
1
|
Lô hàng bị CQTQ nước nhập khẩu cảnh báo
|
- Kiểm tra,
lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu bị cảnh báo vi phạm đối với từng
lô hàng xuất khẩu của sản phẩm vi phạm của cơ sở (theo văn bản thông báo của
Cục/Cơ quan Chất lượng).
|
- Thẩm tra báo cáo kết
quả điều tra nguyên nhân và biện pháp khắc phục của cơ sở (theo địa
bàn quản lý) đối với lô hàng bị cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo (tổ
chức kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết).
- Có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới cơ sở
(đồng gửi Trung tâm vùng và gửi báo cáo Cục).
|
- Văn bản gửi cơ sở/Cơ quan Chất lượng/Trung tâm vùng thông báo cảnh báo
của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu;
yêu cầu cơ sở điều tra nguyên nhân, thực hiện hành động khắc phục và gửi báo
cáo giải trình về Cục/Cơ quan Chất lượng.
- Thẩm tra báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục của cơ sở trên địa bàn Bắc bộ (tổ chức kiểm tra đột xuất
trong trường hợp cần thiết).
- Văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới cơ sở (đồng
gửi Trung tâm vùng).
|
2
|
Thông báo lô hàng không đạt tại Điều 31
|
- Thông báo lô hàng không đạt theo quy định
- Thẩm tra báo cáo của doanh nghiệp
|
Xem xét, tổ chức
kiểm tra đột xuất (theo địa bàn quản
lý) khi doanh nghiệp có nhiều Thông báo lô hàng không đạt
|
Xem xét, tổ chức
kiểm tra đột xuất (khu vực Bắc bộ) khi doanh nghiệp có nhiều Thông báo lô
hàng không đạt.
|
3
|
Giám sát lô hàng sau chứng nhận
|
- Báo cáo Cục các cửa
khẩu trên địa bàn có hoạt động xuất khẩu thực phẩm thủy sản.
- Chủ trì tổ chức làm việc với hải quan cửa khẩu
trên địa bàn có hoạt động xuất khẩu thực phẩm thủy sản
|
- Phối hợp làm việc khi có đề nghị của Trung tâm
vùng
|
- Làm việc/có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan
chỉ đạo các đơn vị Hải quan cửa khẩu phối hợp với Cơ quan kiểm tra của Cục
|
Lưu ý: các Cơ quan Chất lượng và
Trung tâm vùng cần cập nhật các thủ tục hành chính theo Thông tư 48 (sau khi được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố).
PHỤ LỤC 2
(Kèm
theo công văn số 257/QLCL-CL1 ngày 24/2/2014 của Cục Quản lý Chất lượng
NLS&TS)
GIẢI
ĐÁP KIẾN NGHỊ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THÔNG TƯ 48
Nội dung kiến
nghị
|
Thống nhất triển
khai
|
1. Hoạt động kiểm
tra, chứng nhận lô hàng
|
a) Thống nhất kế hoạch lấy mẫu thẩm tra ATTP
|
Tỷ lệ lấy mẫu theo Phụ lục X cho tất cả các thị
trường hay chia theo từng thị trường?
|
Tỷ lệ áp dụng chung cho các thị trường. Thực tế
có thể dựa trên cơ cấu sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp tháng trước để thống
nhất kế hoạch lấy mẫu thẩm tra tháng tiếp theo hoặc theo kế hoạch đăng ký của
doanh nghiệp để phân bổ số lượng mẫu phù hợp theo từng thị trường.
|
Việc kiểm tra
nguyên liệu được chứng nhận VietGAP. Tương đương VietGAP là những gì?
|
Việc kiểm tra
nguyên liệu từ vùng được chứng nhận VietGAP có thể căn cứ vào bản sao Giấy chứng
nhận và thông tin về xuất xứ nguyên liệu do doanh nghiệp cung cấp.
Các loại chứng nhận tương đương VietGAP như
GlobalGAP, BAP, ASC có thể được chấp nhận. Tuy nhiên, Cục sẽ có văn bản gửi Tổng
cục TS làm rõ vấn đề này.
|
Cần có thông tin về
lô hàng sản xuất, loại nguyên liệu để
có cơ sở xác định tỷ lệ lấy mẫu phù hợp
|
Đề nghị các đơn vị lưu ý không yêu cầu thêm các
thủ tục hành chính khác với quy định hiện hành. Các thông tin, dữ liệu cần
thiết nằm trong hoạt động trao đổi để thống nhất với doanh nghiệp kế hoạch lấy
mẫu thẩm tra.
|
Việc các doanh nghiệp thuộc địa bàn Trung tâm
vùng này kiểm tra, chứng nhận lô hàng tại Trung tâm vùng khác thì đơn vị nào
thực hiện thống nhất và lấy mẫu thẩm tra ATTP
|
Nguyên tắc là doanh nghiệp đăng ký địa điểm tập kết
bảo quản các lô hàng sản xuất tại đâu và cam kết thực hiện đủ các thủ tục quy
định để Cơ quan kiểm tra thống nhất và lấy mẫu thẩm tra ATTP thì việc thực hiện
sẽ do Cơ quan kiểm tra trên địa bàn địa điểm
tập kết đó đảm trách.
Các Trung tâm vùng hướng dẫn các doanh nghiệp có
đề nghị gửi văn bản về Cục.
|
DN đang thuộc chế độ ưu tiên lại đăng ký 1 số lô
theo chế độ từng lô, có trừ các lô SX đã được lấy mẫu từng lô trong Kế hoạch lấy mẫu thẩm tra không?
|
Không trừ, tách riêng các lô hàng kiểm tra từng
lô khỏi lô hàng khác (thẩm tra)
|
Trình tự thủ tục lấy mẫu thẩm tra thế nào, hồ sơ
ra sao.
|
Các đơn vị chủ động xây dựng thủ tục trong Sổ tay
Chất lượng của từng đơn vị.
|
b) Chỉ tiêu kiểm nghiệm
|
Tần suất kiểm
nghiệm chỉ tiêu KL nặng: 1/20 lô hay theo tần suất Phụ lục X
|
Trước mắt thực hiện 1/20 lô sản xuất cho đến khi
trình ban hành Quyết định thay thế QĐ 2864 và QĐ 1471
|
Việc kiểm nghiệm hàm lượng nước đối với cá tra
đông lạnh
|
Trước mắt, thực hiện theo đúng các chỉ tiêu tại
QĐ 2864 và QĐ 1471 (không có chỉ tiêu hàm lượng nước). Sau khi Nghị định cá tra
được Chính phủ phê duyệt sẽ thực hiện theo Nghị định. Riêng đối với thị trường
Nga và các thị trường có văn bản pháp lý yêu cầu, sẽ thực hiện theo quy định
của thị trường.
|
Kiểm tra
ngoại quan
|
Đối với các lô hàng sản xuất bao bì chưa hoàn chỉnh,
chỉ lấy thông tin để xác định lô hàng sản xuất. Đối với các lô hàng sản xuất
bao gói hoàn chỉnh, kiểm tra đủ chỉ tiêu ngoại quan.
|
c) Xử lý kết quả
kiểm tra
|
|
Theo quy định đối với doanh nghiệp ưu tiên được cấp chứng thư ngay, nhưng doanh nghiệp yêu cầu
cấp CA thêm, kết quả có sau ngày cấp chứng thư có sao không?
|
Vẫn cấp chứng thư theo quy định, phiếu phân tích
theo yêu cầu cấp sau, làm đúng thực tế.
|
Chỉ tiêu kiểm tra
theo yêu cầu thêm của doanh nghiệp vi phạm quy định thị trường, có thông báo không
đạt không?
|
Việc cấp chứng
thư ngay được thực hiện theo quy định, các chỉ tiêu kiểm nghiệm thêm được xử
lý theo dạng dịch vụ. Nếu kết quả kiểm nghiệm thêm không đạt cần có khuyến
cáo doanh nghiệp.
|
Chỉ tiêu thẩm tra vi phạm, có cấp chứng thư không?
|
Trước khi cấp
chứng thư có công đoạn rà soát kết quả mẫu thẩm tra. Nếu lô hàng không lấy mẫu
thẩm tra, cấp ngay chứng thư theo quy định. Nếu lô hàng có lấy mẫu thẩm tra
và kết quả không đạt, không cấp chứng thư.
|
Chế độ kiểm tra
chặt đối với các lô hàng có chỉ tiêu thẩm tra vi phạm.
|
Chỉ tiêu thẩm tra vi phạm lần đầu thì lần tiếp
theo sẽ lấy mẫu thẩm tra đối với lô xuất khẩu đi đúng thị trường đó. Sau 2 lần
liên tiếp vẫn vi phạm, kiểm tra chặt đi tất cả các thị trường chỉ tiêu vi phạm
đó.
|
Xử lý đối với các doanh nghiệp đang có tên trong
Danh sách ưu tiên có lô hàng bị CQTQ nước nhập khẩu cảnh báo
|
Chỉ áp dụng chế độ kiểm
tra lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô sản phẩm vi phạm đối với chỉ tiêu/nhóm
chỉ tiêu vi phạm theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 36. Các sản phẩm khác của
doanh nghiệp vẫn được áp dụng chế độ bình thường trong Danh sách ưu tiên.
|
Có cung cấp
kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra cho
doanh nghiệp không.
|
Chỉ thông báo khi kết
quả mẫu thẩm tra không đạt theo đúng khoản 3 Điều 27.
|
d) Các vấn đề khác
|
|
Việc kiểm tra
xuất khẩu vào thị trường Nhật thực hiện
như thế nào khi TT55 bị thay thế
|
Vẫn thực hiện theo QĐ 1381 và trình tự thực hiện
theo Thông tư 48.
|
2. Hoạt động kiểm
tra ĐKSX
|
|
Người sản xuất
phải được cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến
thức ATTP, các Giấy nào chấp nhận được.
|
Trong khi Thông tư liên tịch 3 Bộ chưa ban hành,
tạm thời chấp nhận các Giấy xác nhận tập huấn của các đơn vị thuộc ngành
NNPTNT và ngành Y tế.
|
Đối với việc thẩm tra báo cáo doanh nghiệp khi lô
hàng xuất khẩu có kết quả kiểm nghiệm không đạt tại Điều 31, đơn vị nào thực
hiện?
|
Trung tâm vùng thực hiện (cập nhật thêm tại Bảng
phân công cụ thể nhiệm vụ Cục-Cơ quan
Chất lượng- Trung tâm vùng).
|
Tần suất lấy mẫu đánh giá hiệu quả kiểm soát vệ sinh của doanh nghiệp
|
Theo đúng tần suất kiểm
tra định kỳ
|
Công văn 257/QLCL-CL1 năm 2014 triển khai kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 257/QLCL-CL1 ngày 24/02/2014 triển khai kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
4.004
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|