|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2139/TTCTP-KHTCTH 2017 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra
Số hiệu:
|
2139/TTCP-KHTCTH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Sáu
|
Ngày ban hành:
|
30/08/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong năm 2018
Đây là một trong những nội dung nổi bật được nêu tại Công văn 2139/TTCP-KHTCTH về hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra Chính phủ.Theo đó, đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Phấn đấu giải quyết kịp thời, có hiệu quả trên 85% tổng số khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, địa phương;
- Nỗ lực thực hiện tốt trên 80% tổng số quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật;
- Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho công dân;
- Đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo;
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Xem chi tiết tại Công văn 2139/TTCP-KHTCTH được ban hành ngày 30/8/2017.
Kính
gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh thanh tra các Bộ, ngành Trung
ương; Chánh thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Luật Thanh tra và Thông tư
01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng,
phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra, Thanh tra
Chính phủ đã phối hợp với Thanh tra các Bộ ngành, tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Định hướng chương trình thanh tra năm
2018 trình Thủ tướng Chính phủ (tại Tờ trình số
1989/TTr-TTCP ngày 07/8/2017) và được Phó Thủ tướng
thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình có ý kiến đồng ý (tại văn bản số 8686/VPCP-V.I ngày 17/8/2017
của Văn phòng Chính phủ), Thanh tra Chính phủ thông báo nội dung Định hướng chương trình thanh
tra năm 2018 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm
2018 như sau:
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Tiếp tục đổi mới công tác thanh
tra theo hướng tăng cường thanh tra theo chuyên đề, thanh tra trách nhiệm, thanh tra công vụ. Nội dung thanh tra hành chính phải có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ phát sinh
vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, vấn đề xã hội quan tâm.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập
trung những nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã
hội, các vi phạm pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành, thực thi pháp luật chuyên ngành. Hạn
chế tối đa sự chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra lại các kết luận thanh tra cấp dưới.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc
các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu
quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ ban đầu mới phát sinh tại cơ sở, địa
phương, theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn. Tổ chức thực
hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư; giải quyết dứt
điểm các vụ việc đông người, phức tạp để góp phần ổn định chính trị - xã hội.
3. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham
nhũng theo quy định của pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh thực thi Công ước của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng. Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát
huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Nhiệm vụ thanh
tra
1.1. Thanh tra Chính phủ:
1.1.1. Thanh tra theo chuyên đề;
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường thanh tra chuyên đề công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp[1]; quản lý, sử dụng đất tại khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu kinh tế[2].
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Xây dựng thanh tra chuyên đề diện rộng về công tác quản lý và khai
thác tài nguyên, khoáng sản (tập trung việc khai thác mỏ đá làm nguyên vật liệu
cho công nghiệp sản xuất xi măng; khai thác cát, sỏi tại các dòng sông để
làm vật liệu xây dựng).
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thanh tra chuyên đề về công tác quản lý Nhà nước và thực hiện pháp luật
trong hoạt động mua sắm, đấu thầu thuốc
chữa bệnh và trang thiết bị y tế.
- Phối hợp Bộ Tài chính thanh tra
chuyên đề diện rộng về thuế để chống thất thu thuế, xử lý nghiêm các vi phạm
pháp luật về thuế (tập trung thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập doanh nghiệp).
1.1.2. Thanh tra trách nhiệm của Bộ,
ngành Trung ương trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; quản lý vốn
chủ sở hữu, cổ phần hóa, thoái vốn,
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
1.1.3. Thanh tra trách nhiệm của UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác
quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; quản lý đầu tư xây dựng, thực
hiện các dự án giao thông, thủy lợi, khu đô thị, thương mại; thực hiện pháp luật
về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
1.1.4. Thanh tra vụ việc do Thủ tướng
Chính phủ giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận thanh tra của bộ,
ngành Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
1.2.1. Thanh tra trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quan trọng được giao; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn
và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu đối với các doanh nghiệp trực
thuộc Bộ.
1.2.2. Thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước, chú trọng thanh tra chuyên đề diện rộng đối với
lĩnh vực quan trọng, bức xúc.
(Nội dung thanh tra trọng tâm đối
với từng Bộ, cơ quan ngang bộ có Phụ lục kèm theo)
1.2.3. Phối hợp với Thanh tra Chính
phủ tiến hành thanh tra chuyên đề, chuyên đề diện rộng.
1.2.4. Thanh tra các vụ việc do Bộ
trưởng giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận thanh tra của
các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ.
1.3. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.3.1. Thanh tra trách nhiệm của sở,
ban, ngành cấp tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc tỉnh, thành phố.
1.3.2. Thanh tra trách nhiệm của UBND
các quận, huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý, sử dụng đất đai; quản
lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính, tài sản công; việc thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
1.3.3. Thanh tra chuyên đề diện rộng
theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
1.3.4. Thanh tra vụ việc do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận thanh tra
của sở, ban, ngành và quận, huyện, thành phố, thị xã.
2. Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh
và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật
khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, các Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật, các Thông tư quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Giải quyết kịp
thời, có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp
thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới
phát sinh tại cơ sở, địa phương, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80%.
- Hoàn thành giải quyết các vụ việc
phức tạp, tồn đọng theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra
Chính phủ. Tập trung xây dựng và triển khai kế hoạch giải quyết các vụ việc
đông người, phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu
nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo (tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn).
- Đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường
lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các
quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số
10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật
phòng, chống tham nhũng và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật PCTN; các Thông tư
quy định và hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực
hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng
và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt
và trả lương, thu nhập qua tài khoản...
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
phát hiện, xử lý tham nhũng (tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính,
ngân sách, tín dụng, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài; quản lý, thực hiện các đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn vay, các dự án BT, BOT; quản lý, sử dụng
đất đai, môi trường; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; tiếp nhận và bổ
nhiệm cán bộ; quản lý, sử dụng vốn, tài sản, tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước); phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức
năng để xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng; chú trọng xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu để xẩy ra tham nhũng;
chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng. Thực hiện
tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước
và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng
cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho báo
chí để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng; tham gia tích cực, chủ động thực thi Công ước của Liên hợp quốc
về chống tham nhũng. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng nhằm bảo đảm sự đồng bộ và nâng cao hiệu lực của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng
dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra Chính phủ và tình hình
thực tiễn của Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2018 và xem xét, quyết
định phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ,
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định pháp luật về
thanh tra, văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, yêu cầu của công tác quản
lý nhà nước và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương để xây dựng
Kế hoạch thanh tra năm 2018 trình Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt, đồng
thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh tra trực thuộc xây dựng kế hoạch
thanh tra, trình Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định,
bảo đảm phù hợp với hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và tình hình thực tế của
bộ, ngành, địa phương,
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra quan tâm phối hợp với
nhau và với Kiểm toán Nhà nước để hạn chế chồng chéo trong hoạt động thanh tra,
kiểm toán; chú trọng thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Trong đó,
không để xẩy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Do đó, Thanh
tra sở và Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại doanh
nghiệp về Thanh tra tỉnh; Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh gửi dự thảo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp về Thanh tra Chính phủ để rà soát, xử lý
chồng chéo trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi Kế hoạch thanh tra năm 2018 về Thanh
tra Chính phủ và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan biết.
5. Các cơ quan thanh tra tăng cường
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra; định kỳ sơ kết,
tổng kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua thực hiện
Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra năm 2018 đạt hiệu lực, hiệu
quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng
hợp) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP (để b/c);
- Phó TTgCP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Lãnh đạo TTCP;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, Vụ KHTCTH.
|
TỔNG THANH TRA
Phan Văn Sáu
|
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG THANH TRA CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
THANH
TRA HÀNH CHÍNH
|
THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH
|
1.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc
chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc
Bộ.
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về đầu tư công tại các địa phương; các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công; các chương trình, dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển; các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA...
2. Thanh tra các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực: giao thông, điện, thu
gom, xử lý chất thải, cải tạo môi trường, cấp nước sạch, thoát nước..
|
2. Bộ Công thương
|
1. Thanh tra việc thực hiện pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; hoạt động sự nghiệp có
thu, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách; việc thực hiện
các chương trình mục tiêu; việc thực hiện pháp luật về giá gắn với công khai,
minh bạch trong điều hành giá đối với các mặt hàng thiết
yếu và bình ổn giá.
2. Thanh việc cấp phép, phê duyệt,
xác nhận hoặc tham mưu cấp phép, phê duyệt, xác nhận thuộc thẩm quyền; việc
thực hiện pháp luật về đầu tư, lao động tiền lương, bổ
nhiệm cán bộ; thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng của đơn vị thuộc Bộ.
|
Thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh
vực: kỹ thuật an toàn trong ngành công nghiệp, hóa chất, điện lực, dầu khí,
thương mại và thương mại điện tử, bán hàng đa cấp, xúc tiến thương mại, bảo vệ
người tiêu dùng.
|
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực
thuộc Bộ.
2. Thanh tra hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Thanh tra chuyên đề thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.
4. Thanh tra chuyên đề việc quản
lý, thăm dò, khai thác, sử dụng đá làm vật liệu xây dựng.
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
đất đai trong công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy CNQSD đất, quyền
sở hữu nhà ở.
2. Thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên nước và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, xả
thải vào nguồn nước.
|
4. Bộ Giao thông Vận tải
|
1. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng các công trình giao thông; công tác quản lý,
sử dụng vốn, tài sản, công tác cổ phần hóa, thoái vốn tại một số doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
2. Thanh tra
công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp từ NSNN; công tác tuyển dụng,
quản lý và sử dụng công chức, viên chức; việc thực hiện pháp luật về phòng chống
tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các đơn vị thuộc Bộ;
3. Thanh tra công tác quản lý và sử
dụng đất tại các cảng hàng không,
4. Thanh tra chuyên đề: công tác
quyết toán dự án hoàn thành, công tác thu phí và khai thác đối với các dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư; công tác tư vấn giám sát, công tác thí
nghiệm chất lượng công trình đối với các dự án đang triển khai thi công.
|
1. Lĩnh vực đường bộ: Thanh tra việc thực hiện pháp luật về kiểm soát tải trọng phương tiện
tại các đầu mối bốc xếp hàng hóa; điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; dịch vụ kiểm định xe cơ giới; công tác quản lý,
khai thác, bảo trì công trình đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
2. Lĩnh vực đường sắt: Thanh tra công tác quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường sắt
và đảm bảo an toàn giao thông đường sắt; việc chấp hành các quy định trong hoạt
động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; công tác tổ chức chạy tàu; công tác phục
vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa, dịch vụ công ích; công tác đào tạo, huấn
luyện nhân viên đường sắt.
3. Lĩnh vực hàng không: Thanh tra việc thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và công tác năng định, cấp
phép đối với phi công, kiểm soát viên không lưu; việc cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoạt động bay; kiểm soát, điều hành các chuyến bay; dịch vụ dẫn đường hàng
không; khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; công tác quản lý, bảo trì công
trình hàng không dân dụng.
4. Lĩnh vực đường thủy nội địa: Thanh tra việc thực hiện pháp luật về vận tải thủy nội địa và kiểm
soát tải trọng phương tiện tại các cảng thủy nội địa; công
tác quản lý và bảo trì luồng, tuyến thủy nội địa; việc đăng ký, đăng kiểm
phương tiện thủy nội địa; cấp giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa; đào tạo thuyền viên.,.
5. Lĩnh vực hàng hải: Thanh tra việc thực hiện pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế về
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường trong quản lý và khai thác cảng biển; công tác ứng phó sự cố tràn
dầu; kiểm định cầu cảng; về điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ
trợ; hoạt động Hoa tiêu hàng hải; dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; bố trí
thuyền viên và thực hiện Công ước Lao động Hàng hải năm 2006; công tác nạo
vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước; công
tác bảo trì công trình hàng hải.
|
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thanh tra trách nhiệm đối với các đơn
vị thuộc bộ trong quản lý sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sự nghiệp có thu, đầu
tư xây dựng cơ bản, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn trái phiếu chính phủ,
các chương trình mục tiêu; các đề tài nghiên cứu khoa học.
|
1. Thanh tra việc chấp hành các Quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch
nông thôn; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản
trong quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh.
2. Thanh tra, kiểm tra chất lượng vật
tư nông nghiệp (giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón, chất xử lý cải tạo môi
trường dùng trong nuôi trồng thủy sản).
|
6. Bộ Xây dựng
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong công tác cổ phần hóa; quản lý sử dụng vốn, tài sản
và các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
2. Thanh tra thực hiện công tác tiếp
công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng của các đơn vị
thuộc Bộ.
3. Thanh tra việc chấp hành các nhiệm
vụ được lãnh đạo Bộ giao và việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của
Bộ.
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: quy hoạch, quản lý quy hoạch;
cấp phép xây dựng; việc thực hiện quy hoạch chuyên ngành; đầu tư xây dựng xử
lý chất thải rắn, rác thải, nước thải, nghĩa trang cho một số đô thị lớn; dự
án thoát nước và chống ngập úng; các công trình có kiến trúc trọng điểm, dự
án đầu tư xây dựng quy mô lớn và có yêu cầu đặc biệt tại địa phương.
2. Thanh tra việc thực hiện pháp luật
về hoạt động đầu tư xây dựng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng công nghiệp, thể thao
và văn hóa; các dự án có quy mô lớn đại diện cho ngành, lĩnh vực được đầu tư
xây dựng; công tác thẩm định, kiểm định chất lượng, nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng; việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, kinh doanh nhà
ở xã hội và nhà ở tái định cư.
3. Thanh tra việc thực hiện xây dựng
theo quy hoạch, quản lý chất lượng, pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động
sản tại một số khu đô thị, dự án.
4. Thanh tra việc khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu
xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật (tập trung khai thác cát, sỏi làm vật liệu xây dựng...).
5. Thanh tra công tác quản lý dự
án, thẩm định, cấp phép xây dựng, ban hành đơn giá định mức của Sở Xây dựng.
|
7. Bộ Tài chính
|
1. Thanh tra trách nhiệm của thủ
trưởng trong công tác quản lý thuế, hải quan nhằm chống thất thu ngân sách
nhà nước, gian lận thương mại.
2. Thanh tra việc xây dựng, thực hiện
các quy trình hoạt động, quy chế tài chính; công tác quản lý tài chính nội bộ;
việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên, chi mua sắm, đầu tư
xây dựng.
|
1. Lĩnh vực Thuế: Thanh tra việc thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước, chống thất thu
thuế, chuyển giá, trốn, lậu thuế; việc hoàn thuế giá trị gia tăng; hoàn thuế
hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu
đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác.
2. Ngân sách Nhà nước: Thanh tra việc bố trí, phân bổ dự toán; quản lý,
sử dụng và quyết toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước, các khoản chi hỗ trợ
từ NSNN, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN, vốn trái phiếu
Chính phủ; tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN; công tác quản lý, điều
hành vốn đầu tư, việc triển khai, thực hiện phân bổ vốn theo chỉ đạo của
Chính phủ; phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục
tiêu, nguồn kinh phí dự phòng; công tác tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí,
hàng hóa cứu trợ phòng chống thiên tai, các khoản hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương...
3. Lĩnh vực tài chính doanh nghiệp: Thanh tra, kiểm tra tính minh bạch của doanh nghiệp trong việc quản
lý, sử dụng vốn, tài sản, việc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin,
kê khai, nộp NSNN và hưởng các chính sách ưu đãi về thuế.
4. Lĩnh vực bảo hiểm: Thanh tra công tác bảo đảm an toàn tài chính, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, việc trích lập các khoản dự phòng, chi trả quyền lợi bảo hiểm,
quản lý công nợ, công tác đầu tư; việc chấp hành quy tắc, điều khoản biểu phí
bảo hiểm, hoạt động đại lý.
5. Lĩnh vực giá: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giá, thuế, phí nhất
là đối với các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu.
6. Lĩnh vực chứng khoán: Thanh tra, kiểm tra hoạt động chào bán,
phát hành chứng khoán với khối lượng lớn; những cổ phiếu biến động bất thường; việc kinh doanh chứng khoán.
7. Lĩnh vực dự trữ: Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhập, xuất, bảo
quản hàng dự trữ tại các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia có
số lượng lớn; đảm bảo hàng dự trữ được bảo quản và sử dụng
đúng quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và
chấp hành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp.
|
8. Ngân hàng Nhà nước
|
1. Thanh tra
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc;
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, thủ trưởng các đơn
vị.
2. Thanh tra việc thực hiện pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sự nghiệp có
thu, công tác đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị.
|
1. Thanh tra, đánh giá thực trạng
tài chính, kết quả kinh doanh; lãi và phí phải thu; chứng từ có giá, các khoản
hạch toán ngoại bảng; vốn được cấp, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và thực trạng
sở hữu vốn điều lệ; việc chấp hành các quy định về an toàn hoạt động và các tỷ
lệ, giới hạn an toàn hoạt động.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy
định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chất lượng tín dụng; nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ; xử lý nợ xấu thông qua dự phòng rủi ro, bán nợ, nhận tài
sản đảm bảo cấn trừ nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng
vay; về mua, bán, xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro trái phiếu đặc biệt.
3. Thanh tra việc chấp hành các quy
định về đánh giá, kiểm tra việc cho vay trả lãi, lãi vay đến hạn không trả được
nhập gốc; cầm cố cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá của
TCTD khác, doanh nghiệp; về mua, bán nợ; các khoản ủy thác, phải thu bên
ngoài TCTD.
4. Thanh tra việc chấp hành các quy
định về triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng đối với một
số đối tượng đặc thù, đối tượng chính sách; cấp tín dụng đối với lĩnh vực bất
động sản, cấp tín dụng đối với dự án BOT, BT; cấp tín dụng vượt giới hạn.
5. Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật trong huy động vốn, lãi suất huy động
vốn và dự trữ bắt buộc; hoạt động đầu tư tài chính và các tài sản có khác, hoạt
động đầu tư trái phiếu, hoạt động góp vốn, mua cổ phần; hoạt động ngoại hối
và kinh doanh vàng.
6. Thanh tra việc chấp hành các quy
định về sử dụng vốn vay tái cấp vốn của NHNN, các quy định về hoạt động liên
ngân hàng; việc thực hiện Phương án cơ cấu lại và Phương án xử lý nợ xấu được
duyệt và việc thực hiện chỉ đạo của NHNN, cấp có thẩm quyền về cơ cấu lại, xử
lý nợ xấu.
7. Thanh tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
|
9. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Thanh tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ.
|
1. Thanh tra vùng: Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại một số doanh nghiệp
và kiểm tra chức năng quản lý nhà nước về lao động, bảo hiểm xã hội và bình đẳng giới; việc thực hiện pháp luật lao động tại các
doanh nghiệp trong lĩnh vực điện tử và chế biến thủy sản.
2. Lĩnh vực chính sách người có công: Thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
việc xác lập hồ sơ thương binh.
3. Lĩnh vực pháp luật lao động: Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động; phối hợp với Thanh tra
Chính phủ thanh tra hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài.
4. Lĩnh vực trẻ em và xã hội: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, cai
nghiện cho người nghiện ma túy; chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội và một số chính sách khác đối với người cao tuổi, người khuyết tật; việc
thực hiện quyền được bảo vệ của trẻ em tại một số cơ sở bảo trợ xã hội tại.
5. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động: Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động; việc chấp hành pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động; về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản.
6. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội: Thanh tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
|
10. Bộ Thông tin Truyền thông
|
1. Thanh tra việc thực hiện về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đơn vị thuộc Bộ;
2. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng, tài chính ngân sách tại các đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin: Thanh tra hoạt
động chứng nhận hợp quy, tiếp nhận công bố hợp quy sản phẩm viễn thông, công
nghệ thông tin; việc chấp hành pháp luật về quản lý thuê bao trả trước; việc
cung cấp dịch vụ nội dung và hợp tác cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn
thông; việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang (hoặc cổng)
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; hoạt động thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước; việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong
cơ quan nhà nước.
2. Lĩnh vực báo chí, thông tin trên mạng: Thanh tra, kiểm tra về
tôn chỉ mục đích đối với các cơ quan báo chí; việc cung cấp dịch vụ game
online; việc quản lý, cung cấp, dịch vụ internet trong lĩnh vực thông tin điện
tử, về sở hữu trí tuệ.
3. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành: Thanh tra đối với hoạt động
xuất bản, liên kết xuất bản, phát hành, hoạt động in.
4. Lĩnh vực bưu chính: Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bưu chính.
|
11. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
1. Thanh tra việc thực hiện về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng, tài chính ngân sách tại các đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình: Thanh tra việc thực hiện pháp luật về
công tác quản lý, tổ chức lễ hội và bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích; hoạt động
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu; hoạt động
quảng cáo; hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Lĩnh vực thể dục, thể thao: Thanh tra công tác tổ chức các giải thi đấu thể thao và hoạt động dịch
vụ thể dục, thể thao; hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao.
3. Trong lĩnh vực du lịch: Thanh tra việc duy trì tiêu chuẩn hạng cơ sở lưu trú du lịch; hoạt động
kinh doanh lữ hành; hoạt động hướng dẫn du lịch; việc chấp hành quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; các
biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
|
12. Bộ Y tế
|
1. Thanh tra công tác quản lý nhà
nước về Dược; thanh tra toàn diện công tác bệnh viện; các quy chế chuyên môn
khám, chữa bệnh và việc chấp hành các quy định pháp luật về Bảo hiểm y tế; việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn; việc thực hiện quy chế chuyên môn về
tiêm chủng.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy
định về tài chính, ngân sách; về đấu thầu mua sắm và sử dụng trang thiết bị y
tế của các đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Y tế dự phòng: Thanh tra về an toàn thực phẩm; việc thực hiện quy chế chuyên môn về
tiêm chủng; công tác Phòng, chống HIV/AIDS; công tác bảo đảm chất lượng nước
ăn uống, sinh hoạt.
2. Khám, chữa bệnh và Bảo hiểm y
tế: Thanh tra công tác quản lý
nhà nước về Bảo hiểm y tế và xã hội hóa y tế, hành nghề y tư nhân.
3. Dược, Mỹ phẩm và Trang thiết
bị y tế: Thanh tra việc thực hiện quy định về sản xuất,
kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc; quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc; quản lý về giá thuốc, đấu thầu thuốc, chất lượng thuốc và quản lý mỹ phẩm; quản lý về đấu thầu
thuốc, chất lượng thuốc, giá thuốc và công tác tiếp nhận thẩm định, xét duyệt,
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP, GPP.
4. Dân số - kế hoạch hóa gia đình: Thanh tra công tác
quản lý nhà nước đối với việc thực hiện hoạt động dịch vụ về sàng lọc chẩn
đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh; việc thực hiện quản lý hậu cần, sử dụng
các phương tiện tránh thai; việc thực hiện Đề án kiểm
soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
5. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả liên quan lĩnh vực y tế: Thanh tra công tác
phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại về thực phẩm, thuốc, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế.
|
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1. Thanh tra việc quản lý, việc thực
hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ được giao của các cơ sở giáo dục đại học,
đơn vị thuộc Bộ.
2. Thanh tra thực hiện pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về giáo dục của các Bộ, ngành, địa phương; thanh tra việc thực hiện chế độ
chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Thanh tra công tác quản lý nhà
nước về giáo dục, kiểm tra việc đổi mới hoạt động thanh tra của các Sở GDĐT;
việc thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới giáo dục và đào tạo (tập trung 2 nhiệm
vụ then chốt: đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và xây dựng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục).
3. Thanh tra việc quản lý dạy thêm,
học thêm; thu chi đầu năm học; bảo đảm an toàn và thực hiện quy chế dân chủ
trong nhà trường; việc quản lý và cấp phát văn bằng chứng chỉ; việc bồi dưỡng
cấp chứng chỉ ngoại ngữ, liên kết đào tạo, tuyển sinh đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ, tự chủ đại học, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
|
14. Bộ Khoa học Công nghệ
|
Thanh tra việc thực hiện pháp luật
về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng: Thanh tra việc
thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa;
hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa; hoạt
động chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động công nhận hệ thống quản
lý chất lượng; hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, kiểm định phương tiện
đo; hoạt động của các tổ chức được chỉ định kiểm định
phương tiện đo.
2. Về an toàn bức xạ, hạt nhân: Thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân đối
với các đơn vị sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh; trong hoạt động khám chữa bệnh; trong đào tạo, nghiên cứu và các
đơn vị làm dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Về sở hữu công nghiệp: Thanh tra chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; đại diện sở hữu
công nghiệp; xử lý các vụ việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
4. Về khoa học, công nghệ và
chuyển giao công nghệ: Thanh tra việc thực hiện pháp
luật trong quản lý và triển khai đề tài, dự án KH&CN của bộ ngành, địa
phương; về chuyển giao công nghệ trong hoạt động tổ chức giám định nhập khẩu
dây chuyền, thiết bị, máy móc đã qua sử dụng.
3. Thanh tra chuyên đề diện rộng về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và an toàn bức xạ, hạt
nhân theo yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu thực tiễn xã hội.
|
15. Bộ Nội vụ
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách
pháp luật và nhiệm vụ được giao của các đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra công tác quản lý sử dụng
biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan nhà nước và
đơn vị công lập; thực hiện chính sách tinh giảm biên chế.
2. Thanh tra công tác tuyển dụng,
nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức; ký hợp đồng lao động trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; số lượng
công chức lãnh đạo, quản lý cấp phó; đào tạo, bồi dưỡng đánh giá đối với công
chức, viên chức.
4. Thanh tra việc thực hiện chính
sách tiền lương; kỷ luật, thối việc; quản lý hồ sơ công chức, viên chức; công
tác văn thư, lưu trữ; công tác thi đua khen thưởng; công tác tín ngưỡng, tôn
giáo.
|
16. Bộ Tư pháp
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật và nhiệm vụ được giao của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Thanh tra chuyên đề diện rộng về
tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
|
1. Thanh tra việc bán đấu giá tài sản.
2. Thanh tra công tác thi hành án
dân sự.
|
17. Bộ Ngoại giao
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách
pháp luật và nhiệm vụ được giao của các đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra công tác thực hiện thỏa
thuận và điều ước quốc tế; công tác lãnh sự; công tác quản lý biên giới, hải
đảo; công tác quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; công tác quản lý các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; công tác thông tin đối ngoại.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy
định về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; về đăng ký và
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; về tuyển dụng và quản lý người lao
động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Về thanh tra chuyên đề hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
|
18. Ủy ban Dân tộc:
|
Thanh tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị của Ủy ban Dân tộc.
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách
của Chính phủ: Chương trình 135; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; hỗ trợ
giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2013- 2015; chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư
cho đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội vùng DTTS và miền núi; Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các
DTTS rất ít người; việc thực hiện cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng
DTTS và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách đối với người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số.
|
19. Bộ Công an
|
Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, công tác xử lý vi phạm hành chính,
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng nguồn kinh phí.
|
Thanh tra diện rộng việc chấp hành
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện,
an ninh trật tự, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú.
|
20. Bộ Quốc phòng
|
1. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ
quân sự (huấn luyện sẵn sàng chiến đấu; quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới, biển, đảo); công tác đảm bảo hậu cần, kỹ thuật,
công nghiệp quốc phòng.
2. Thanh tra công tác quản lý sử dụng
các nguồn ngân sách; đấu thầu mua sắm tài sản công; đầu tư xây dựng cơ bản;
tái cơ cấu, cổ phần hóa và thoái vốn của các doanh nghiệp.
3. Thanh tra
chuyên đề diện rộng về quản lý, sử dụng đất quốc phòng.
4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của người chỉ huy trong việc thực hiện pháp luật về chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả.
|
Thanh tra thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng đối với các Bộ, ngành, địa phương, tập trung vào
công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ; tổ
chức xây dựng, hoạt động lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên; bảo vệ
công trình quốc phòng, khu quân sự: công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng
thế trận khu vực phòng thủ; các dự án kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
|
|
|
|
|
[1] theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại Văn bản số
3164/VPCP-NN ngày 03/4/2017 của Văn phòng Chính phủ: “Thanh tra Chính phủ tăng
cường công tác thanh tra việc chấp hành các quy định liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp được sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả”
[2] theo Quyết định số
1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường xử
lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020.
Công văn 2139/TTCP-KHTCTH năm 2017 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2018 do Thanh tra Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2139/TTCP-KHTCTH ngày 30/08/2017 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2018 do Thanh tra Chính phủ ban hành
4.847
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|