BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4411/TCT-DNL
V/v miễn
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trụ sở làm việc của NHPT.
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019
|
Kính gửi: Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
Tổng cục
Thuế nhận được công văn số 1450/NHPT-QLXD ngày 17/7/2019 của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam (NHPT) về miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trụ sở làm
việc của NHPT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai số 45/2013/QH13:
“Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển
sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.”
Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 2 và Khoản 6 Điều 18 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau
đây:
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình
công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho
thuê.
“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước
6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu
đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn,
giảm theo quy định.”
Căn cứ
Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6 /2014 hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 5. Sửa đổi Khoản 4, Khoản 5 và bổ sung Khoản 8
vào Điều 12
2. Sửa đổi Khoản 5 như sau:
“5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất; cụ thể như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn,
giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ
tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và bổ sung Khoản
9, Khoản 10, Khoản 11 vào Điều 18 như sau:
“1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được
thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp
sau:
a) Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất khi
chuyển sang thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
b) Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi
chuyển sang thuê đất mà được miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình
sự nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.
c) Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất không
thu tiền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo quy định
của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụng
đất theo nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1
Điều 20 Nghị định này.
d) Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày
03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
“Điều 6. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách của Nhà nước và các
nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách
nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ
bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước.”
Căn cứ Điểm 4 Mục I Thông tư 111/2007/TT-BTC ngày
12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với
Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
“I - Quy định chung
4. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ đảm bảo khả
năng thanh toán; có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí; được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhả nước, các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định
của pháp luật.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đất dùng để xây dựng trụ sở
của NHPT và các chi nhánh NHPT thuộc
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo pháp luật về đất đai năm 2013; NHPT
và các chi nhánh NHPT được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo Khoản 1 Điều 6
Quyết định số 1515/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sau khi nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định, đối với khoảng thời gian chậm nộp hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất thì không được xem xét miễn, giảm. Ngoài ra, đề nghị NHPT
căn cứ hồ sơ cụ thể đối với các điểm đất sử dụng
xây dựng trụ sở làm việc đang thực
hiện như thế nào (giao đất không thu tiền sử dụng đất hay thuê đất có thu tiền
sử dụng đất) để thực hiện theo quy định.
Tổng cục
Thuế trả lời để Ngân hàng Phát triển Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/cáo);
- Cục QLCS - BTC;
- Vụ CST, Vụ PC, Vụ TCNH - BTC;
- Vụ CS, PC, KK - TCT;
- Lưu: VT, DNL (2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|