|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 14662/BTC-QLCS 2017 vướng mắc thực hiện Nghị định 135/2016/NĐ-CP
Số hiệu:
|
14662/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Đức Thắng
|
Ngày ban hành:
|
30/10/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời Công văn số 12987/CT-QLĐ ngày 29/3/2017 của
Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc vướng mắc trong tổ chức
thực hiện Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của
Chính phủ (Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính
(Thông tư số 333/2016/TT-BTC); Bộ Tài chính có ý kiến như
sau:
1. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đai với trường hợp thời điểm bàn giao
đất sau ngày 01/01/2006
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC thì một trong
các điều kiện để được áp dụng quy định về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với
trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo chính sách trước ngày 01/01/2006 là
đơn giá thuê đất được xác định
theo các quy định của Bộ Tài chính
(Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01/4/1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày
30/12/1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000, Quyết
định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995). Do đó, trường hợp người thuê đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định cho thuê đất trước ngày
01/01/2006; thời điểm nhận bàn giao đất thực tế sau ngày 01/01/2006 mà cơ quan
có thẩm quyền đã thực hiện tính
thu tiền thuê đất theo quy định của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
thì không thuộc đối tượng điều chỉnh lại đơn giá thu tiền
thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 (sửa đổi tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC); khoản 4 Điều 3 Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP.
2. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp một phần diện tích
đất thay đổi mục đích sử dụng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC thì một trong các điều kiện
để được áp dụng quy định về điều chỉnh đơn giá thuê đất
đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo chính sách trước ngày 01/01/2006 là đang sử dụng đất
theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (trước
ngày 01/01/2006). Do đó, trường hợp người được nhà nước cho thuê đất trước ngày
01/01/2006 đang còn thời hạn thuê
đất và sử dụng một phần diện tích đất đúng mục đích theo quyết định thuê đất
ban đầu, một phần không đúng mục đích thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 khi thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất khi đến kỳ điều chỉnh đơn
giá thuê đất của kỳ tiếp theo.
3. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp được gia hạn thời
gian sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC thì việc xác định đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo chính
sách trước ngày 01/01/2006 không áp dụng đối với trường hợp đã được gia hạn thời
gian thuê đất. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất và được gia hạn thời
gian sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 mà đơn giá thuê đất được xác định theo
đúng quy định của pháp luật thời kỳ đó thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC. Trường hợp người
được Nhà nước cho thuê đất và được gia hạn thời gian sử dụng
đất từ ngày 01/7/2004 đến ngày 01/01/2006 hoặc việc xác định đơn giá thuê đất không đúng quy định của pháp luật thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC.
4. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp đã ký hợp đồng
thuê đất theo mẫu 1/245, mẫu 2/245 trước ngày 01/01/2006 nhưng có quyết định
cho thuê đất sau ngày 01/01/2006
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC thì một trong các điều kiện
để được áp dụng quy định về điều chỉnh đơn giá thuê đất
đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo chính sách trước ngày 01/01/2006 là đang sử dụng đất
theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (trước
ngày 01/01/2006). Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể là phải có cả Quyết định
cho thuê đất và Hợp đồng cho thuê
đất trước ngày 01/01/2006 hay chỉ cần có 01 trong 02 loại giấy tờ (Quyết định
cho thuê đất hoặc Hợp đồng cho thuê đất), về nguyên tắc phải có quyết định cho thuê đất mới thực hiện ký hợp đồng thuê đất. Tuy nhiên, việc ký hợp đồng thuê đất theo Chỉ thị số 245/TTg có tính lịch sử.
Để có cơ sở xem xét, xử lý hoặc báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định (trong trường hợp vượt thẩm quyền) đối với trường
hợp này, Bộ Tài chính đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội rà soát,
tổng hợp, báo cáo và đề xuất phương án xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
5. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp người sử dụng trước
ngày 01/01/2006 nhưng từ ngày 01/01/2006 mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC thì một trong các điều kiện
để được áp dụng quy định về điều chỉnh đơn giá thuê đất
đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo chính sách trước ngày 01/01/2006 là đang sử dụng đất
theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (trước
ngày 01/01/2006). Do đó, trường hợp sử dụng đất nhưng chưa có giấy tờ thuê đất theo quy định, từ ngày
01/01/2006 mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định cho thuê
đất thì không thuộc đối tượng áp dụng áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất.
Việc xác định tiền thuê đất đối với trường hợp người sử
dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất
kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và khoản 2 Điều 18 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
6. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp người thuê đất hết
kỳ ổn định đơn giá thu tiền thuê đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016
đến ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) và
đối với trường hợp kỳ ổn định đơn giá thu tiền thuê đất trong khoảng từ ngày
15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến trước
ngày 10/2/2017 (ngày Thông tư số 333/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành)
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC quy định trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm
2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết định:
Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01/4/1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày
30/12/1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998, Quyết định số
189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000, Quyết định số
1357TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính nhưng tất
cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký
kết không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo
đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn
thuê đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn
thời gian thuê đất) nếu:
- Đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và
đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số
77/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC)
và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất
của năm 2016, nếu người thuê đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 8 Thông tư số 77/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC) cho thời gian còn lại của chu kỳ tính từ thời điểm cơ quan
thuế nhận được văn bản của người thuê đất. Người thuê đất nộp tiền thuê đất của
năm 2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành theo quy định.
- Kỳ ổn định đơn giá thu tiền thuê đất trong khoảng thời gian từ ngày
12/11/2016 đến trước ngày
10/02/2017 thì được điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo khoản
4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, khoản 2 Điều 4 Thông
tư số 333/2016/TT-BTC cho thời gian còn lại của chu kỳ nếu nhà đầu tư có văn bản đề nghị và tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của người thuê đất.
7. Về điều kiện đang sử dụng đất đúng mục đích ghi trên quyết định, hợp
đồng thuê đất
Mục đích sử dụng đất để xác định điều kiện là mục
đích ghi trên quyết định, hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và do cơ quan tài nguyên và
môi trường xác định. Trường hợp thuê đất trước ngày 01/01/2006 nhưng sau ngày
01/01/2006 có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh toàn bộ diện tích đất sang mục đích khác thì không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, khoản
2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC.
8. Về chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
Tại điểm đ khoản 3 Điều 8 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính (sửa đổi tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC) đã quy định trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2006 mà đơn giá cho thuê đất
xác định theo quy định tại một trong các Quyết định: số 210A-TC/VP ngày
01/4/1990, số 1417/TC/TCĐN ngày 30/12/1994, số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998,
số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24/11/2000, số 1357/TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba
loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê
đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết
không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng
mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc
xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất
còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời
gian thuê đất); đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê
đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 8 Thông tư số 77/2014/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
số 333/2016/TT-BTC) và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất
của năm 2016, nếu người thuê đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 8 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 (sửa đổi tại khoản 2 Điều 4
Thông tư số 333/2016/TT-BTC) cho thời gian còn lại của chu kỳ tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của
người thuê đất. Người thuê đất nộp tiền thuê đất của năm 2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành theo quy định.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND TP Hà Nội;
- STC TP Hà Nội;
- TCT;
- Các Vụ: CST và PC;
- Lưu: VT, QLCS.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
Trần Đức Thắng
|
Công văn 14662/BTC-QLCS năm 2017 vướng mắc trong thực hiện Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 14662/BTC-QLCS ngày 30/10/2017 vướng mắc trong thực hiện Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành
393
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|