BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4733/BHXH-CSXH
V/v chấn chỉnh và hướng dẫn xử lý một
số tồn tại trong công tác tổ chức thực hiện BHXH, BHTN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
|
Trong thời gian vừa qua, việc triển
khai tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có nhiều cố gắng, cơ bản
giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện giao dịch điện tử trong công tác thu, sổ - thẻ, giải quyết
hưởng các chế độ BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN nhằm phục vụ tốt hơn đối
với người sử dụng lao động, người lao động và thân nhân của người lao động. Tuy
nhiên, qua theo dõi kết luận thanh tra, kiểm toán, kiểm tra về công tác quản lý
BHXH, BHTN còn có sai sót về nghiệp vụ như: BHXH một số địa phương chưa chấp
hành đúng các quy trình nghiệp vụ thu, ghi sổ BHXH, giải quyết hưởng chế độ
BHXH, chi trả và quản lý đối tượng hưởng BHXH, BHTN. Cá biệt có tình trạng cố
tình làm sai quy trình trong thực thi nhiệm vụ để trục lợi cá nhân ảnh hưởng đến
uy tín, hình ảnh của ngành BHXH.
Để quản lý chặt chẽ các chế độ BHXH,
BHTN theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn tình trạng lạm dụng gây thất
thoát quỹ BHXH, BHTN, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam yêu cầu:
1. Giám đốc
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công
an nhân dân (sau đây gọi tắt là BHXH tỉnh) quán triệt, triển khai thực hiện
đúng, đủ các quy định của pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ngành; rà
soát việc phân công nhiệm vụ theo vị trí việc làm về thu, cấp sổ BHXH, giải quyết
hưởng các chế độ BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN theo đúng quy định của
pháp luật và của BHXH Việt Nam. Giám đốc BHXH tỉnh hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Tổng Giám đốc về việc tổ chức thực hiện BHXH, BHTN trên địa
bàn tỉnh.
1.1. Về công tác thu, cấp sổ BHXH
a. Kiểm soát mức đóng BHXH, BHTN (mức
đóng tối đa, tối thiểu, chế độ tiền lương đóng) của người lao động theo quy định
của pháp luật. Khi phát sinh tăng thu, kể cả tăng mới và truy đóng BHXH, khi thực
hiện đồng bộ dữ liệu, cấp mã số BHXH, cộng nối thời gian công tác, gộp sổ BHXH
phải kiểm tra, rà soát, đối chiếu với các cơ sở dữ liệu: Thu, sổ thẻ, người hưởng
BHXH, BHTN và hộ gia đình để tránh thu trùng thời gian, sai đối tượng, cấp thẻ
bảo hiểm y tế (BHYT) không đúng thời hạn hoặc phát hiện quá trình đóng BHXH,
BHTN đã hưởng chế độ hưu trí, BHXH một lần, BHTN của người lao động...
Nếu phát hiện
trùng với thời gian hưởng các chế độ nêu trên thì phải thông báo cho đơn vị sử
dụng lao động, người lao động, Phòng/bộ phận chế độ BHXH biết để phối hợp xử lý
theo quy định của pháp luật như: Hủy Quyết định hưởng BHXH một lần đối với trường
hợp hưởng không đúng quy định, thu hồi tiền BHXH một lần hoặc đề nghị Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định chấm dứt hưởng và thu hồi tiền trợ
cấp thất nghiệp (nếu có) theo quy định; sau đó thực hiện thu BHXH, BHTN, BHYT
theo đúng quy định; không thực hiện đồng bộ, cộng nối, gộp sổ, xác nhận thời
gian đóng BHXH, BHTN đối với quá trình đóng BHXH, BHTN đã
hưởng chế độ hưu trí, BHXH một lần, BHTN của người lao động
hoặc từ chối thu BHXH đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng.
b. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
trường hợp có phát sinh điều chỉnh mức đóng BHXH tăng bất thường đối với thời
gian 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi. Kiểm
soát các trường hợp có phát sinh điều chỉnh giảm mức đóng, giảm quá trình đóng
BHXH mà thời gian này đã tính hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
để thông báo tới Phòng/bộ phận chế độ BHXH để phối hợp thực hiện điều chỉnh mức
hưởng và thu hồi số tiền chênh lệch đã thanh toán.
c. Nhập chính xác từng khoảng thời
gian nghỉ việc không hưởng lương theo đề nghị của đơn vị sử dụng lao động vào
phần mềm TST để liên thông phần mềm TCS giải quyết đúng chế độ BHXH đối với người
lao động.
d. Trước khi xác nhận thời gian đóng
BHXH, BHTN cho người lao động, phải kiểm tra, rà soát, đối chiếu với các cơ sở
dữ liệu: Thu, sổ thẻ, người hưởng BHXH, BHTN và hộ gia đình, để phát hiện và khắc
phục kịp thời các sai sót ở các khâu nghiệp vụ trước đó theo đúng quy định. Đồng
thời kiểm soát việc nhập các tiêu thức trong dữ liệu thu, như: Khối đơn vị, chế
độ tiền lương, chức vụ, chức danh nghề, công việc, địa bàn làm việc có hưởng phụ
cấp khu vực... Nếu phát hiện sai tiền lương, chức danh nghề, trùng số sổ BHXH,
trùng mã số BHXH, một người có nhiều sổ BHXH thì phải hoàn
chỉnh lại theo đúng quy trình quy định tại Quyết định số
595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam, không đẩy khó khăn cho người lao
động hoặc người sử dụng lao động. Nếu quy trình nêu trên chưa đầy
đủ, rõ ràng thì Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực tế
của địa phương phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng/bộ phận nghiệp vụ giải
quyết cho phù hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải quyết.
đ. Không được xóa, tự ý sửa chữa, điều
chỉnh trên cơ sở dữ liệu tập trung. Các trường hợp sửa chữa,
điều chỉnh, thay đổi trên các cơ sở dữ liệu thì Giám đốc BHXH tỉnh phải phê duyệt
theo đúng quy trình và đúng quy định của pháp luật và lưu vết trên các phần mềm
nghiệp vụ.
1.2. Về giải quyết hưởng các chế độ
BHXH
a. Chế độ ốm đau, thai sản
- Phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ
các giấy tờ làm căn cứ giải quyết hưởng như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH, Giấy ra viện, Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh...; thời gian đóng BHXH, dữ
liệu giải quyết hưởng các chế độ BHXH; thực hiện đối soát dữ liệu khám bệnh, chữa
bệnh (KCB) trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định BHYT (Cổng
thông tin GĐ BHYT) (bao gồm cả đối soát giám định BHYT và đối soát chứng từ theo Công văn số 707/BHXH-CNTT ngày 11/3/2019 của BHXH
Việt Nam) đảm bảo giải quyết đầy đủ, chính xác, kịp thời
chế độ đối với người lao động.
- Đối với giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH do các cơ sở KCB là pháp nhân mà không đăng ký mẫu dấu sử dụng trên
giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và các cơ sở KCB không phải là pháp nhân
mà không đăng ký con dấu và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH trên Cổng thông tin GĐ BHYT theo
quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 26 Thông tư số 56/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế và Công văn số 5451/BHXH-CNTT ngày 27/12/2018 của
BHXH Việt Nam thì không được dùng làm căn cứ để cơ quan BHXH giải quyết hưởng
chế độ ốm đau, thai sản.
- Đối với các trường hợp đề nghị
thanh toán hưởng chế độ ốm đau, thai sản mà không có dữ liệu về KCB trên Cổng
thông tin GĐ BHYT thì kịp thời phối hợp với cơ sở KCB để xác minh thông tin KCB
làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ BHXH nhưng không được quá thời hạn giải quyết
theo quy định. Trường hợp không đảm bảo được thời hạn thì tạm thời giải quyết
hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người lao động, đồng thời tập hợp danh
sách để tiến hành kiểm tra theo quy định tại tiểu tiết b, tiết
5.1.2, điểm 5.1, khoản 5, Điều 5 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019
của BHXH Việt Nam.
- Quán triệt thực hiện Công văn số
571/BHXH-CSXH ngày 28/02/2019 của BHXH Việt Nam, phối hợp và đề nghị Sở Y tế có
văn bản chỉ đạo các cơ sở KCB trên địa bàn triển khai thực hiện nghiêm túc các
quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT , đồng thời đề nghị Sở Y tế hướng dẫn
các cơ sở KCB nội dung: “Trường hợp cơ sở KCB không thực hiện đúng quy định thì
cơ quan BHXH sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ hưởng BHXH do các
cơ sở KCB này cấp, nếu quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng thì cơ sở KCB phải chịu trách nhiệm”.
- Đẩy mạnh việc thực hiện giao dịch
điện tử trong giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo các hình thức quy định
tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH , phấn đấu đến hết tháng 6/2020 tỉ lệ thực hiện
giao dịch điện tử trong giải quyết hưởng các chế độ ốm đau, thai sản tương
đương với tỉ lệ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu, sổ thẻ.
b. Chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh
nghề nghiệp (BNN), hưu trí (bao gồm BHXH một lần), tử tuất:
- Đối với các trường hợp đủ điều kiện
giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo quy định, BHXH tỉnh căn cứ hồ sơ do đơn vị sử
dụng lao động, người lao động cung cấp theo hướng dẫn tại tiết
1.2.1, điểm 1.2, khoản 1, Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH để xem xét, giải
quyết, không được phát sinh thêm hồ sơ.
- Trường hợp có căn cứ xác định việc
đề nghị giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN không đúng thì gửi văn bản đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra lại vụ TNLĐ, BNN theo trình tự quy
định tại Điều 30 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ, đồng thời đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền
hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng quy định.
- Khi giải quyết hưởng các chế độ
BHXH phải đối chiếu sổ BHXH với cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ
trên phần mềm TST, dữ liệu KCB, cơ sở dữ liệu người hưởng BHXH, BHTN để xác định
điều kiện hưởng đúng với quy định của pháp luật như: Được hưởng BHXH một lần theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội phải nghỉ
việc đủ 12 tháng đối với người tham gia BHXH bắt buộc, không tiếp tục đóng BHXH
đủ 12 tháng đối với người tham gia BHXH tự nguyện... không giải quyết trùng chế
độ, trùng thời gian đã giải quyết, không giải quyết chế độ tử tuất khi chưa báo
giảm trên Hệ thống, không để xảy ra trường hợp chết mà vẫn phát sinh chi phí
KCB. Không tính toán, nhập thử các trường hợp giả định hưởng BHXH hoặc điều chỉnh
mức hưởng trên phần mềm TCS.
- Trường hợp người đang hưởng chế độ
BHXH hàng tháng chết hoặc thân nhân người chết hưởng mai táng phí, trợ cấp tuất
một lần, trợ cấp tuất hàng tháng mà chưa có mã số BHXH thì phải cấp mã số BHXH
theo Quyết định số 346/QĐ-BHXH ngày 28/3/2019 của BHXH Việt Nam ban hành Quy chế
quản lý và cấp mã số BHXH cho người tham gia BHXH, BHYT và Công văn số
3779/BHXH-CNTT ngày 26/9/2018 của BHXH Việt Nam về việc đồng bộ mã sổ BHXH và
liên thông các cơ sở dữ liệu TST, hộ gia đình với cơ sở dữ liệu người hưởng
BHXH, BHTN sau đó mới được giải quyết chế độ tử tuất. Trường hợp giấy báo tử
không trùng khớp thông tin cá nhân với hồ sơ hưởng BHXH
hàng tháng đang lưu trữ tại BHXH tỉnh thì phải tiến hành xác minh đủ căn cứ xác
định người có thông tin trên giấy báo tử với người có thông tin cá nhân trên hồ
sơ hưởng BHXH hàng tháng đang lưu trữ tại BHXH tỉnh là một người với cùng một
mã số BHXH thì tiến hành giải quyết hưởng chế độ tử tuất theo quy định.
- Ngay sau khi giải quyết hưởng các
chế độ BHXH và lập danh sách chi trả BHTN, phải chuyển kết quả sang phần mềm
TST để tự động khóa quá trình tham gia BHXH, BHTN đã hưởng chế độ BHXH, BHTN. Dữ
liệu giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN phải được cập nhật và chuyển lên cơ
sở dữ liệu người hưởng BHXH, BHTN tập trung trong cả nước.
c. Về công tác quản lý người hưởng
BHXH
- Để khắc phục tình trạng chi trả trùng các chế độ BHXH hàng tháng và BHTN ở nhiều nơi, thông tin trên
hồ sơ hưởng không khớp với thông tin trên phần mềm quản lý
chi trả, phải tổ chức đối chiếu hồ sơ gốc do BHXH tỉnh đang lưu trữ với cơ sở dữ
liệu người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng đang quản lý trên phần mềm quản lý
chi trả để thực hiện việc điều chỉnh thông tin trên phần mềm chi trả cho khớp
đúng với hồ sơ hưởng BHXH đang lưu trữ tại BHXH tỉnh.
Trường hợp thông tin cá nhân trên Chứng
minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc trên Lý lịch đảng viên (bản gốc) không khớp với hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng đang lưu trữ tại BHXH tỉnh
thì trên cơ sở dữ liệu hộ gia đình, cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ phải thể hiện
thêm các thông tin này và liên thông với cơ sở dữ liệu người hưởng BHXH hàng
tháng để đảm bảo một người hưởng BHXH hàng tháng chỉ có một mã số BHXH duy nhất
được cấp theo đúng quy định nhằm quản lý chặt chẽ người hưởng BHXH.
d. Di chuyển hưởng BHXH
Để khắc phục tình trạng di chuyển cả
những trường hợp không đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc đã thôi hưởng BHXH sang tỉnh
khác, Giám đốc BHXH tỉnh nơi chuyển đi phải chỉ đạo kiểm tra hồ sơ, điều kiện
hưởng nếu đảm bảo đầy đủ mới thực hiện giới thiệu chuyển đi. Trong quá trình hưởng
BHXH, hồ sơ hưởng BHXH đã phát sinh tăng thêm một số thành phần so với hồ sơ
ban đầu nhưng chưa chuyển đầy đủ về Trung tâm Lưu trữ (BHXH Việt Nam) thì
phải số hóa và gửi ngay về Trung tâm Lưu trữ để lưu trữ tập trung
trước khi lập hồ sơ chuyển đi. Cơ quan BHXH nơi chuyển đến phải kiểm tra hồ sơ
nếu có đầy đủ trên Hệ thống lưu trữ tập trung thì mới tiếp nhận quản lý và chi
trả, nếu chưa có đủ hồ sơ thì tạm thời chưa tiếp nhận đồng thời trao đổi với cơ
quan BHXH nơi chuyển đi để bổ sung hồ sơ theo quy định nhưng phải kịp thời và
không gây khó khăn đối với người hưởng BHXH.
1.3. Về công tác chi trả các chế độ
BHXH, BHTN
- Nghiêm túc thực hiện quy trình chi
trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng theo đúng quy định tại Quyết định
số 166/QĐ-BHXH ; cập nhật đầy đủ thông tin về quá trình hưởng,
thu hồi trợ cấp thất nghiệp của người hưởng trợ cấp thất nghiệp trên phần mềm
TCS.
- Thực hiện đối chiếu thông tin hưởng
trợ cấp thất nghiệp của người lao động với cơ sở dữ liệu trong Hệ thống tại chức
năng “Kiểm tra hưởng TN” và “Đối soát TN” của phần mềm TCS để kiểm tra về điều
kiện hưởng (tình trạng tham gia BHXH, BHTN và hưởng lương hưu của người lao động):
+ Trước khi lập danh sách chi trả đối
với người hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên và người hưởng từ tháng thứ
2 trở đi đối với tỉnh chọn phương án lập hàng ngày.
+ Trước khi lập danh sách chi trả và
hàng ngày sau khi lập danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với tỉnh chọn
phương án lập danh sách theo tháng cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp từ tháng
thứ 2 trở đi.
Sau khi đối chiếu, nếu phát hiện các
trường hợp có nghi vấn về điều kiện hưởng nêu trên thì lập danh sách theo Mẫu số 03/TB-GDĐT (Ban hành kèm
theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của BHXH Việt Nam), trình Giám đốc
phê duyệt trên Hệ thống gửi Trung tâm Dịch vụ việc làm để kiểm tra lại việc giải
quyết hưởng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, hậu kiểm đối với cơ quan bưu điện trong việc chi trả các chế độ BHXH,
BHTN, lưu trữ các Danh sách, giấy tờ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với ngân hàng nơi
người hưởng mở tài khoản để kiểm tra, đối chiếu thông tin về tài khoản để chi
trả kịp thời chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
1.4. Trường hợp chưa có dữ liệu trên
Hệ thống hoặc có nhưng chưa đầy đủ hoặc dữ liệu trên Hệ thống và thông tin trên
sổ BHXH không thống nhất hoặc dữ liệu có vướng mắc, sai sót chưa đảm bảo căn cứ
để giải quyết hưởng hoặc trường hợp đề nghị điều chỉnh (bao gồm cả trường hợp cộng
nối thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 hoặc từ ngày 01/01/1995 trở đi đối
với trường hợp được tính thời gian công tác để hưởng BHXH nhưng không phải đóng
BHXH nên không phát sinh tăng số tiền đóng BHXH), hủy, chấm dứt hưởng mà liên
quan đến dữ liệu thu, sổ thẻ hoặc khi giải quyết, điều chỉnh, rà soát, kiểm
tra, đối chiếu phát hiện sai sót về nghiệp vụ thì phải điều chỉnh trên cơ sở dữ
liệu và trên sổ BHXH cho đúng với quy định của pháp luật. Sai sót ở khâu nghiệp
vụ nào thì phòng/bộ phận nghiệp vụ đó phải báo cáo Giám đốc BHXH tỉnh/huyện để
chỉ đạo khắc phục kịp thời, đúng quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền. Giám đốc BHXH tỉnh/huyện chịu trách nhiệm về nội dung xử lý, đảm
bảo thời hạn giải quyết, không gây khó khăn cho người lao động. Toàn bộ hồ sơ
có liên quan phải được scan trình cùng Phiếu trình trên Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành. Sau khi được Giám đốc BHXH tỉnh/huyện phê duyệt,
chuyển đến Trưởng phòng/bộ phận Công nghệ thông tin mở phần mềm để phòng/bộ phận
nghiệp vụ thực hiện điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu theo đúng nội dung đã được
phê duyệt rồi chuyển lại Phòng/bộ phận Công nghệ thông tin để kiểm tra, đối chiếu
cơ sở dữ liệu đã được điều chỉnh với hồ sơ có liên quan, nếu đúng thì Trưởng
phòng/bộ phận Công nghệ thông tin trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện phê duyệt xác nhận việc chốt dữ liệu đã được điều chỉnh và chuyển dữ liệu
lên cơ sở dữ liệu tập trung tại BHXH Việt Nam để quản lý
thống nhất. Toàn bộ quy trình này được thực hiện trên Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, phê duyệt bằng chữ ký số, lưu trữ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử
theo quy định.
Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh, Trưởng
phòng nghiệp vụ thu, sổ thẻ, chế độ BHXH, Giám đốc BHXH các huyện, thị xã,
thành phố phải thông thạo và thường xuyên truy cập các phần mềm nghiệp vụ được
phân quyền để thực hiện và kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ; chịu trách nhiệm với vai trò là
người đứng đầu nếu để xảy ra sai sót.
1.5. Quản lý chữ ký số và bảo đảm
tính chính xác của chữ ký số trên chứng từ BHXH điện tử. Phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát, quản lý chặt chẽ tài khoản của người dùng (user) và mật khẩu
(password) theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính an toàn, bảo mật
thông tin dữ liệu trên hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử của Hệ thống công nghệ
thông tin của BHXH Việt Nam; cán bộ cập nhật dữ liệu định kỳ thay đổi password
của mình tối thiểu 03 tháng 01 lần; không giao cho một người đồng thời sử dụng
tất cả các phần mềm nghiệp vụ hoặc một người đảm nhiệm tất cả các khâu trong một
quy trình nghiệp vụ. Trường hợp phát hiện vi phạm quy trình, quy định về cấp, sử
dụng user, password thì Giám đốc BHXH tỉnh/huyện phải điều chuyển ngay cán bộ
vi phạm sang vị trí công tác khác, thay đổi user, password và phân công lại cán
bộ thực hiện nhiệm vụ để không làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết công việc của
địa phương; tổ chức ngay Đoàn kiểm tra kết luận về tình hình vi phạm, báo cáo
Lãnh đạo Ngành có biện pháp xử lý kịp thời.
1.6. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của
tập thể, cá nhân liên quan đến việc thu, truy thu, ghi, xác nhận sổ BHXH và giải
quyết chế độ BHXH không đúng quy định; thu hồi số tiền giải quyết sai nộp vào
quỹ BHXH, BHTN. Trường hợp không thu hồi được số tiền giải
quyết sai thì thực hiện bồi hoàn đầy đủ theo quy định.
1.7. Thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong
công việc đối với cán bộ thực hiện các nghiệp vụ về BHXH, đảm bảo giải quyết
các chế độ BHXH, chi trả chế độ BHXH, BHTN đối với người lao động đúng quy định,
không để xảy ra sai sót.
2. Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành BHXH để nâng cao chất lượng, hiệu quả
việc theo dõi người hưởng gắn với chi trả các chế độ BHXH, BHTN; chỉ đạo Bưu điện
các địa phương thực hiện tốt các nội dung sau:
2.1. Khi chi trả các chế độ BHXH,
BHTN bằng tiền mặt cho người hưởng phải đối chiếu, kiểm tra Chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của người hưởng, người được ủy quyền hoặc Thẻ chi
trả; Giấy nhận tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN bằng tiền mặt (mẫu số C95-HD) phải có đầy đủ chữ ký của
người hưởng; có biện pháp đảm bảo an toàn đối với trường hợp một người có nhiều
giấy ủy quyền ký nhận thay cho nhiều người.
2.2. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời
theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH lập, ký chuyển sang; bảo giảm đầy đủ, kịp thời; không được tăng thêm các thủ tục hành chính
gây phiền hà cho người hưởng; niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính tại Quyết
định số 777/QĐ-BHXH ngày 24/6/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc công
bố thủ tục hành chính thay thế, bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực giải quyết hưởng các
chế độ BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN thuộc thẩm quyền giải quyết của
BHXH Việt Nam; thực hiện quyết toán theo đúng thời gian quy định.
2.3. Lưu trữ đầy đủ, đúng quy định
Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C72a-HD), Danh sách chi trả trợ
cấp thất nghiệp (mẫu số C72b-HD),
Danh sách chi trả trợ cấp BHXH một lần (mẫu
số C97-HD), Giấy nhận tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN bằng tiền mặt (mẫu số C95-HD) và danh sách chi trả
qua tài khoản cá nhân theo đúng quy định tại Tiết 5.1.2 Điểm 5.1
Khoản 5 Điều 7 và Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 166/QĐ-BHXH. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác giữa bản điện tử hồ sơ quyết toán gửi cơ quan
BHXH vơi hồ sơ lưu tại cơ quan bưu điện; có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của cơ quan BHXH và cơ quan có thẩm quyền.
2.4. Nhân viên chi trả của cơ quan
bưu điện không được ký thay, nhận hộ chế độ BHXH, BHTN; không được trừ trực tiếp
lương hưu của người hưởng vay nợ ngân hàng hoặc lôi kéo, ép buộc người hưởng sử
dụng các dịch vụ khác do cơ quan bưu điện, các tổ chức dịch vụ khác cung cấp.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Yêu cầu Giám đốc BHXH tỉnh, Tổng
Công ty Bưu điện Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam nghiêm
túc thực hiện các nội dung tại văn bản này; tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm.
3.2. Trung tâm Công nghệ thông tin điều
chỉnh, bổ sung chức năng trong các phần mềm nghiệp vụ để thực hiện quy định tại
văn bản này, đồng thời có giải pháp kỹ thuật nhằm quản lý chặt chẽ và liên
thông các cơ sở dữ liệu của Ngành đáp ứng yêu cầu quản lý, phòng chống thất
thu, thất thoát quỹ BHXH, BHTN. Xác lập liên thông, kết nối các phần mềm nghiệp
vụ và các cơ sở dữ liệu TST, hộ gia đình, TCS, cơ sở dữ liệu KCB trên Cổng
thông tin GĐ BHYT... thiết lập các cảnh báo cần thiết nhằm hỗ trợ cán bộ nghiệp
vụ thu, sổ thẻ, giải quyết hưởng BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN đáp ứng
yêu cầu quản lý và khắc phục tình trạng sai sót về nghiệp vụ như đã xảy ra
trong thời gian vừa qua.
Tiếp tục bổ sung chức năng cho phép
các cơ sở KCB tạo lập và cấp (bao gồm cấp mới, bổ sung, cấp lại) Giấy ra viện
theo quy định tại phụ lục 3 và các hồ sơ,
giấy tờ làm căn cứ giải quyết hưởng BHXH theo quy định tại Thông tư số
56/2017/TT-BYT trên Cổng thông tin GĐ BHYT để thực hiện giao dịch điện tử trong
giải quyết hưởng các chế độ BHXH theo quy định tại Nghị định số 166/2016/NĐ-CP
ngày 24/12/2016 của Chính phủ.
Các quy định trước đây nếu trái với
quy định tại văn bản này thì thực hiện theo văn bản này. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh và đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ
sung về BHXH Việt Nam để được hướng dẫn cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, CSXH.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|