Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 6644/TCHQ-GSQL 2018 quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam

Số hiệu: 6644/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Mai Xuân Thành
Ngày ban hành: 13/11/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6644/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tiếp theo công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 hướng dẫn quản lý, giám sát và thực hiện thủ tục hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung như sau:

I. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý phế liệu dỡ xuống cảng

1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài chỉ được phép dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Người nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa (E-Manifest) có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu) và còn giá trị hiệu lực.

b) Người nhận hàng trên E-Manifest có Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu ghi trên E-Manifest.

c) Lượng phế liệu dỡ xuống cảng không được vượt quá lượng phế liệu được nhập khẩu còn lại trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu (lượng phế liệu được dỡ xuống cảng còn lại bằng (=) lượng phế liệu được nhập khẩu trên Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trừ (-) lượng phế liệu đã nhập khẩu (bao gồm lượng phế liệu đã dỡ xung cảng nhưng chưa thông quan và lượng phế liệu đã thông quan).

2. Trình tự thực hiện

Việc tiếp nhận, kiểm tra và xử lý các lô hàng phế liệu dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 13151/BTC-TCHQ ngày 26/10/2018 về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn từ xa, không cho phép dỡ hàng xuống cảng đối với hàng hóa là cht thải, phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu. Để thực hiện đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg, đồng thời nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu xác định được số lượng phế liệu còn được phép nhập khẩu để chủ động trong kinh doanh và cơ quan hải quan có cơ sở để thực hiện theo dõi trừ lùi phế liệu nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã xây dựng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu. Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:

a) Kiểm tra thông tin phế liệu dự kiến dỡ xuống cảng:

a.1) Trên cơ sở thông tin lô hàng phế liệu dự kiến dỡ xuống cảng và Giấy xác nhận ký quỹ có trên phn mềm quản lý phế liệu nhập khẩu, trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải kiểm tra đối chiếu thông tin trên E-Manifest (tên người nhận hàng, mã số thuế, tên hàng, lượng hàng, số/ngày cấp của Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận ký quỹ) và xử lý như sau:

- Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì xác nhận lô hàng dự kiến dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu, hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng theo dõi và thực hiện dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng. Phần mềm sẽ tự động thực hiện việc trừ lùi lượng phế liệu còn được dỡ xuống cảng.

- Nếu không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì ghi rõ lý do, cập nhật danh sách container không được dỡ xuống cảng trên phn mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu, hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng không được dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

a.2) Trường hợp không có thông tin lô hàng phế liệu dự kiến dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải kiểm tra, đối chiếu thông tin các lô hàng phế liệu khai trên E-Manifest và xử lý như sau:

- Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì cập nhật danh sách hàng hóa được phép dỡ hàng xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khu đ hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng nơi dự kiến dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng căn cứ thông tin này theo dõi và thực hiện dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng.

- Nếu không đáp ng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì cập nhật danh sách hàng hóa không được phép dỡ hàng xuống cảng trên phn mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng không được dỡ lô hàng phế liệu đó xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

b) Cập nhật lượng phế liệu dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng:

Sau khi hàng hóa dỡ xuống cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận thông tin đã dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu biết, theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo.

Nội dung hướng dẫn tại mục I công văn này thay thế mục II công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 của Tổng cục Hi quan.

II. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài

1. Đăng ký tờ khai hải quan:

Cơ quan hải quan không thực hiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là phế liệu nhưng doanh nghiệp nhập khẩu không khai thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan hoặc có khai thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch nhập khẩu và không gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

2. Kiểm tra hồ sơ hải quan:

Trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, công chức hải quan được giao quản lý tài khoản sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu kiểm tra, cập nhật thông tin về tờ khai nhập khẩu phế liệu theo Phụ lục hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu ban hành kèm theo công văn này vào phần mềm để kiểm tra lượng hạn ngạch còn lại.

Hồ sơ hải quan đối với phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT bao gồm:

- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

- Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

- Vận tải đơn: 01 bản chụp;

- Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu: 01 bản sao chứng thực;

- Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;

- Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu: 01 bản chính (nộp sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp).

Công chức hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được doanh nghiệp gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp gồm: Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp. Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:

a) Kiểm tra thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu:

- Căn cứ thông tin số Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia, nếu có thì thực hiện tiếp các thủ tục; nếu không có thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện việc xác minh theo hướng dẫn tại khoản 4 công văn số 13151/BTC-TCHQ ngày 26/10/2018 của Bộ Tài chính làm cơ sở để thực hiện các thủ tục tiếp theo, đồng thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để xem xét, cập nhật thông tin vào phần mm quản lý phế liệu nhập khẩu.

- Kiểm tra đối chiếu thông tin: tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép nhập khẩu; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác thì kiểm tra bản sao hợp đng ủy thác nhập khu ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu. Lưu ý không thực hiện thủ tục hải quan đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác phế liệu được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu từ ngày 17/9/2018.

b) Kiểm tra Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu:

- Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu cấp và là bản sao chứng thực.

- Thời gian thực hiện ký quỹ phải ít nhất 15 ngày làm việc trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu.

- Số tiền ký quỹ theo quy định:

+ Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

+ Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

+ Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn sắt, thép phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

+ Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

+ Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

+ Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

+ Đối với các loại phế liệu không thuộc các loại nêu trên thì số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

c) Kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu (số lượng, mã HS) nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp trên hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, chứng từ có liên quan) với thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu.

d) Kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu:

Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khu do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc bản chính do người khai hải quan nộp, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với các thông tin trên tờ khai hải quan, bộ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đ quyết định thông quan.

đ) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:

- Trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định thì giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

- Không chấp nhận đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu có giá trị hiệu lực vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (Hai (02) năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu cấp trước ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT và ba (03) năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu cấp từ ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT).

- Trường hợp không có hoặc có Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch nhập khẩu, cơ quan hải quan không thực hiện thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp, người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.

- Trường hợp lượng hàng khai trên tờ khai hải quan vượt quá hạn ngạch nhập khẩu thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định và cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng hàng hóa còn trong hạn ngạch nhập khẩu. Lượng hàng hóa nằm ngoài hạn ngạch nhập khẩu người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.

- Trường hợp số tiền ký quỹ không đủ theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì yêu cầu bổ sung số tiền ký quỹ theo đúng quy định.

- Trường hợp Giấy xác nhận ký quỹ chưa đủ 15 ngày làm việc theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì chưa giải quyết thủ tục thông quan.

3. Lấy mẫu và kiểm tra thực tế:

a) Cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát việc lấy mẫu đối với tất cả các lô hàng khai báo là phế liệu nhập khẩu. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo chỉ dẫn của Hệ thống.

b) Trước khi xuất trình hàng hóa để kiểm tra và lấy mẫu đại diện, người khai hải quan phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, tổ chức giám định được chỉ định, cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu (Sở Tài nguyên và môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu) v thời gian và địa điểm kiểm tra, lấy mẫu.

c) Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra:

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo bằng văn bản/điện fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập phối hợp với Cục/Chi cục Kiểm định Hải quan phụ trách tại địa bàn để thực hiện kiểm tra thực tế.

Trường hợp tại cửa khẩu nhập có lắp đt hệ thống camera giám sát thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thực hiện tại khu vực có camera giám sát.

d) Ngay sau khi nhận được thông báo của người khai hải quan về việc xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nơi lưu giữ hàng hóa lập phiếu yêu cầu phối hợp kiểm tra gửi trực tiếp hoặc điện fax đến Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phụ trách tại địa bàn (theo mẫu số 01/PYCPHKT/2018 ban hành kèm theo công văn này).

Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phụ trách tại địa bàn sau khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc điện fax thì cử công chức, viên chức cùng các trang thiết bị kỹ thuật tham gia phối hợp cùng tiến hành kiểm tra.

đ) Hình thức, mức độ kiểm tra và phương thức kiểm tra.

Việc kiểm tra xác định tính chính xác giữa nội dung khai hải quan và thực tế hàng hóa nhập khẩu được thực hiện bởi công chức hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập và công chức, viên chức kiểm định của Cục/Chi cục Kiểm định hải quan.

đ.1) Kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và các thiết bị phân tích tại hiện trường: Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu để kiểm tra hàng hóa theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 ca Thủ tướng Chính phủ và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT. Trường hợp có đủ cơ sở xác định lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật bảo vệ môi trường thì xử lý theo quy định.

đ.2) Trường hợp kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và các thiết bị tại hiện trường không xác định được lô hàng phế liệu nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật bảo vệ môi trường thì Chi cục Hải quan cửa khẩu và Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phối hợp thực hiện lấy mẫu đại diện của lô hàng để thực hiện phân tích đánh giá. Việc lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT.

Việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu (nếu có) của Chi cục Hải quan cửa khẩu và Cục/Chi cục Kiểm định hải quan được thực hiện cùng thời điểm kiểm tra và lấy mẫu (nếu có) của tổ chức giám định theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT.

đ.3) Trong quá trình kiểm tra thực tế và lấy mẫu, công chức hải quan phải chụp ảnh các vị trí kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu, ghi hình toàn bộ quá trình kiểm tra, lấy mẫu từ khi bắt đầu mở container (đối với hàng hóa đóng trong container) hoặc bắt đầu kiểm tra đối với hàng rời cho đến khi kết thúc việc kiểm tra, lấy mẫu. Đối với những lô hàng có thời gian kiểm tra kéo dài thì chỉ ghi những hình ảnh phản ánh được nội dung, phương pháp kiểm tra, thực tế hàng hóa đ phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện. Hình ảnh chụp các vị trí kiểm tra, lấy mẫu gửi về hòm thư thanhtra@customs.gov.vn, phim ghi hình quá trình kiểm tra, lấy mẫu lưu hồ sơ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện.

đ.4) Kết thúc việc kiểm tra thực tế, công chức kiểm tra thực tế lập phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC). Công chức kiểm tra của Chi cục Hải quan cửa khu và công chức, viên chức kiểm định của Cục/Chi cục Kiểm định hải quan ký xác nhận tại ô số 4 phn kiểm tra thủ công, mục II trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra.

Đối với hàng hóa là phế liệu thuộc danh mục tại Quyết định 73/2014/QĐ-TTg nhưng chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, cơ quan hải quan xác định không đủ cơ sở để xem xét thông quan.

đ.5) Đối với trường hợp phải lấy mẫu đại diện, kết thúc việc lấy mẫu, công chức kiểm tra lập biên bản chứng nhận việc lấy mẫu (theo mẫu số 02/BBLM-PL ban hành kèm theo công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 của Tổng cục Hải quan), có xác nhận của người khai hải quan, công chức hải quan Chi cục Hải quan cửa khẩu, công chức, viên chức Cục/Chi cục Kiểm định hải quan và người đại diện tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung biên bản chứng nhận việc lấy mẫu phải ghi rõ thời gian lấy mẫu, vị trí lấy mẫu (vị trí cụ thể trong container hoặc trong lô hàng), phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu (số lượng mẫu và trọng lượng mẫu đúng theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT), số hiệu container hoặc phương tiện vận chuyển hàng hóa là phế liệu.

đ.6) Sau khi lấy mẫu, công chức hải quan niêm phong mẫu. 01 mẫu bàn giao cho Cục/Chi cục Kiểm định hải quan để thực hiện kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường. 01 mẫu giao cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định. 01 mẫu lưu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của B Tài chính.

đ.7) Trường hợp kết quả kiểm tra tại hiện trường bằng mắt thường được cơ quan kiểm tra (Sở Tài nguyên và môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) kết luận là phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường, tuy nhiên cơ quan hải quan nghi ngờ kết quả kiểm tra bằng mắt thường chưa đủ cơ sở để kết luận là đạt hay không đạt thì cơ quan hải quan thực hiện lấy mẫu đại diện theo hướng dẫn tại điểm đ.5 và đ.6 nêu trên.

e) Thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa bằng mắt thường và các thiết bị tại hiện trường không quá 08 giờ làm việc kể từ khi người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa, trường hợp hàng hóa có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì thời gian kiểm tra thực tế không quá 02 ngày làm việc.

g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lấy mẫu, cán bộ Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phải bổ sung kết quả kiểm tra lô hàng phế liệu vào mẫu số 06/PGKQKT/GSQL trong đó nêu rõ có đủ điều kiện nhập khẩu hay không và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

Cục Kiểm định Hải quan tổng hợp báo cáo Tổng cục các trường hợp phân tích quá thời gian quy định.

h) Xử lý kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan (Chi cục hải quan cửa khẩu và Cục/Chi cục Kiểm định hải quan):

h.1) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định phế liệu nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường: thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

h.2) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường thì xử lý theo quy định.

4. Các lô hàng phế liệu nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu của Sở Tài nguyên và Môi trường; kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm định hải quan phải được lưu giữ tại cửa khẩu nhập, không cho đưa hàng về bảo quản.

5. Về việc xử lý đi với các lô hàng phế liệu đã về đến cửa khu, Bộ Tài chính đã có công văn số 12957/BTC-TCHQ ngày 22/10/2018 báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất như sau: “Các lô hàng phế liệu nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày hàng đến cửa khu nhưng không có người đến nhận thì phải xử lý như đối với hàng hóa tồn đọng, nếu có người đến nhận thì giải quyết thủ tục hải quan theo các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm trước ngày 29/10/2018; Các lô hàng phế liệu đã về đến cửa khu trong thời hạn 90 ngày nếu có người đến nhận thì được áp dụng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan hải quan giải quyết thủ tục thông quan theo quy định.”

6. Về việc thực hiện công văn số 5943/BTNMT-TCMT ngày 26/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Theo hướng dẫn tại khoản 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo công văn số 5943/BTNMT-TCMT thì đối với những lô hàng đã được Tổng cục Môi trường thông báo nhập khẩu trước ngày 29/10/2018, tổ chức cá nhân nhập khẩu phế liệu tiếp tục được sử dụng văn bản đã được Tổng cục Môi trường thông báo để làm thủ tục thông quan tại cửa khẩu. Tuy nhiên, Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT (có hiệu lực từ ngày 29/10/2018) đã bãi bỏ Điều 10 Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT, do vậy bộ hồ sơ hải quan thông quan phế liệu nhập khẩu sẽ không bao gồm Thông báo lô hàng phế liệu nhập khẩu.

b) Theo quy định tại điểm 3.2 Phụ lục 1 công văn số 5943/BTNMT-TCMT hướng dẫn thực hiện Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và 09/2018/TT-BTNMT thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan và tổ chức giám định được chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu. Để đảm bảo thực hiện thống nht, tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp, hiện Tổng cục Hải quan đã có công văn trao đi với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị giao việc phối hợp kiểm tra, lấy mẫu cho Sở Tài nguyên và Môi trường tại cửa khẩu nhập hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất căn cứ kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức giám định được chỉ định và hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp để ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khu theo quy định tại khoản 2c Điều 3 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018). Sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Hải quan sẽ có công văn hướng dẫn thực hiện.

7. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang báo cáo và trao đổi các cấp có thẩm quyền liên quan đến quy định miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2008/NĐ-CP). Do vậy, trước mắt Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị không thực hiện miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa là phế liệu nhập khẩu.

8. Áp dụng quản lý rủi ro trong lấy mẫu kiểm tra thực tế hàng hóa:

Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro trong việc lấy mẫu hàng hóa nhằm giảm thời gian thông quan cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan.

9. Chống buôn lậu, gian lận trong nhập khẩu phế liệu:

Lực lượng chống buôn lậu các cấp xây dựng kế hoạch thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trên địa bàn, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp đưa chất thải, phế liệu trái phép vào Việt Nam. Cục Điều tra chng buôn lậu phối hợp, hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh biên giới đất liền xây dựng phương án đấu tranh, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải, phế liệu qua biên giới.

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, các đơn vị tham mưu nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng và triển khai các phương án đu tranh triệt đ đi với các trường hợp cố tình khai báo sai tên hàng để đưa chất thải, phế liệu không đáp ứng điều kiện quy định vào Việt Nam. Khi phát hiện vi phạm cần khẩn trương củng cố hồ sơ khởi tố chuyển cơ quan điều tra theo đúng quy định của pháp luật.

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng quy chế phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn để ngăn chặn, xử lý đối với các hành vi vi phạm trong nhập khẩu phế liệu.

Nội dung hướng dẫn tại mục II công văn này thay thế cho điểm 1 công Mục III công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 của Tổng cục Hải quan.

III. Phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

Nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu xác định được số lượng phế liệu còn được phép nhập khẩu để chủ động trong kinh doanh và cơ quan hải quan có cơ sở để thực hiện quản lý, theo dõi trừ lùi phế liệu nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã xây dựng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và hướng dẫn các đơn vị thực hiện như sau:

1. Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phần mềm tại đầu cơ quan Hải quan:

a) Phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Hải quan tại địa chỉ:

http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

b) Các Chi cục Hải quan thực hiện tải phần mềm quản lý phế liệu nhập khu và cài đặt vào máy tính c định trong mạng nội bộ của cơ quan hải quan. Mỗi Chi cục được cấp phát 03 tài khoản để sử dụng cho 03 nhóm đối tượng là: Bộ phận làm thủ tục nhập cảnh phương tiện; Bộ phận giám sát; Bộ phận kiểm tra hồ sơ hải quan.

c) Sau khi tiếp nhận mật khẩu truy cập cho từng tài khoản, các Chi cục thực hiện giao tài khoản cho một (01) cán bộ phụ trách theo dõi phế liệu nhập khẩu (có biên bản bàn giao cụ thể) để truy cập và sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu. Thông tin tài khoản được cấp thống nhất như theo định dạng như sau:

+ XXXX_DK: dùng cho bộ phận kiểm tra hồ sơ hải quan.

+ XXXX_GS: dùng cho bộ phận giám sát.

+ XXXX_TT: dùng cho bộ phận làm thủ tục nhập cảnh phương tiện.

Trong đó, XXXX là mã Chi cục Hải quan (VD: 51C1, 03EE, 23CI...). Tùy theo tình hình thực tế tại Chi cục Hải quan mà có thể sử dụng 1 hoặc cả 3 loại tài khoản nêu trên.

d) Các Chi cục Hải quan chủ động nghiên cứu phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và triển khai thực hiện theo Bản hướng dẫn sử dụng chi tiết nằm trong Phụ lục ban hành kèm theo công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mc hoặc li kỹ thuật thì phản hi trực tiếp về Tổng cục Hải quan tại địa chỉ email vugsql@customs.gov.vn hoặc địa chỉ email của cán bộ kỹ thuật tại mục Hướng dẫn sử dụng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để xử lý kịp thời.

2. Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu tại đầu doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phế liệu và các doanh nghiệp kinh doanh cảng:

a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng:

- Chi cục Hải quan cửa khẩu thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh cảng thuộc địa bàn phụ trách thông tin về việc triển khai phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

- Tài khoản truy cp đã được Tổng cục Hải quan cấp cho tất cả các cảng trên cả nước với định dạng như sau:

+ XXXXX, trong đó XXXXX là mã cảng trên hệ thống VNACCS hiện đang sử dụng (VD: VNTCI, VNTTC,...)

+ Mật khẩu là mật khẩu thực hiện theo hướng dẫn khoản 3 dưới đây.

b) Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu:

- Tổng cục Hải quan cấp tài khoản cho các doanh nghiệp nằm trong Danh sách các doanh nghiệp đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia.

- Tài khoản truy cập là mã số thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu có thể truy cập vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để kiểm tra hạn ngạch còn lại của mình. Cũng có thể sử dụng để gửi thông tin tới Chi cục Hải quan đề nghị cho phép dỡ phế liệu xuống cảng đối với các tàu chở phế liệu chuẩn bị đến cảng.

3. Hướng dẫn liên quan đến mật khẩu đăng nhập:

- Tổng cục Hải quan sẽ gửi thông tin về mật khẩu đăng nhập đối với các tài khoản theo định dạng nêu tại khoản 2 phía trên cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo hình thức công văn mật.

- Các đơn vị thông báo thông tin tài khoản và mật khẩu đăng nhập cho các đơn vị kinh doanh cảng biển và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Định dạng tài khoản đăng nhập theo hướng dẫn tại mục 2 phía trên và mật khẩu tương tự như mật khẩu mà các đơn vị nhận được dành cho đơn vị hải quan.

- Tại lần đăng nhập đầu tiên, hệ thống sẽ yêu cầu đổi mật khẩu đăng nhập đ đảm bảo tính bảo mật.

- Trong trường hợp quên mật khẩu hoặc không xác định được tài khoản đăng nhập, các đơn vị hải quan, đơn vị kinh doanh cảng và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu liên hệ với Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được cài đặt lại mật khẩu.

4. Theo dõi lượng phế liệu còn được dỡ hàng xuống cảng, nhập khẩu.

- Cơ quan hải quan theo dõi thông tin lượng phế liệu đã dỡ hàng xuống cảng, còn được dỡ hàng xuống cảng, đã nhập khu, còn được nhập khu; Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu được sử dụng phn mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để theo dõi lượng phế liệu của doanh nghiệp còn được dỡ hàng xuống cảng, còn được nhập khẩu.

- Trong trường hợp phát hiện ra có sự sai lệch so với thực tế thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng và sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh lượng bằng cách cập nhật phiếu điều chỉnh tăng giảm trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

- Phiếu điều chỉnh tăng giảm sử dụng bút toán dương (+) để điều chỉnh tăng, bút toán âm (-) để điều chỉnh giảm số lượng còn được dỡ hàng xuống cảng, nhập khu còn lại.

- Khi cập nhật phiếu, có thể sửa ngay thông tin phiếu nếu chưa đóng chức năng. Trường hợp đã đóng chức năng mà phát hiện việc điều chỉnh có sự nhầm lẫn thì phải lập thêm phiếu mới để điều chỉnh.

- Phiếu điều chỉnh phải ghi rõ lý do điều chỉnh để theo dõi.

5. Cập nhật số liệu phế liệu đã nhập khẩu và đã dỡ xuống cảng.

- Hiện nay phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu căn cứ dữ liệu phế liệu đã nhập khẩu của doanh nghiệp hiện có tại Tổng cục Hải quan tính đến 17h00 ngày 24/10/2018 để xác định số lượng liệu phế liệu còn được phép nhập khẩu và dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp.

Số liệu này tính đến thời điểm lần đầu tiên thực hiện cập nhật thông tin lô hàng phế liệu dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu có thể chưa đầy đủ. Do vậy, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát các lô hàng phế liệu của các doanh nghiệp đã thực hiện dỡ hàng xung cảng tại địa bàn quản lý nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu hoặc đã thực hiện thủ tục nhập khẩu của doanh nghiệp từ sau 17h00 ngày 24/10/2018 đến thời điểm lần đầu tiên thực hiện cập nhật thông tin lô hàng phế liệu dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và cập nhật vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để trừ lùi đúng số lượng còn được phép dỡ xuống cảng, còn được phép nhập khu của doanh nghiệp.

Ví dụ: Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu s 01/GXN-BTNMT ngày 01/01/2018 cấp cho Công ty A s lượng 10.000 tấn Giấy tính đến hết 17h00 ngày 24/10/2018 đã nhập khẩu 5.000 tn và có 1.000 tn đã hạ bãi nhưng chưa làm thủ tục nhập khẩu và sau 17h00 ngày 24/10/2018 đã làm thủ tục nhập khẩu 500 tấn.

Như vậy, trước thời điểm lần đầu tiên thực hiện cập nhật thông tin lô hàng phế liệu dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu thì số lượng phế liệu Giấy còn được hạ bãi và s lượng Giấy còn được phép nhp khẩu của doanh nghiệp A thể hiện trên phần mềm là: (10.000 tn - 5.000 tấn) = 5.000 tn

Công chức được giao theo dõi lượng phế liệu còn được phép dỡ xung cảng thực hiện cập nhật thông tin 1.000 tấn Giấy đã hạ bãi xuống cảng nhưng chưa làm thủ tục để phần mềm trừ lùi: 5.000 tấn - 1.000 tn = 4.000 tấn. (Lưu ý thực hiện tại chỉ tiêu thông tin điều chỉnh hạ bãi)

Công chức được giao theo dõi lượng phế liệu còn được phép nhập khẩu thực hiện cập nhật thông tin 500 tấn Giấy đã làm thủ tục hải quan để phần mềm trừ lùi: 5.000 tn - 500 tấn = 4.500 tấn. (Lưu ý thực hin tại chỉ tiêu thông tin điều chỉnh nhập khẩu)

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu có trách nhiệm cập nhật s lượng phế liệu nhập khu và Chi cục Hải quan nơi quản lý phế liệu dỡ xung cảng có trách nhiệm cập nhật s lượng phế liệu đã dỡ xung cảng của doanh nghiệp vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành ph thông báo nội dung công văn này đến các doanh nghiệp kinh doanh cảng tại địa bàn và các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu, đồng thời niêm yết công khai tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để doanh nghiệp biết, thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục GSQL về Hải quan) để được hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp, Giao thông vận tải, Công Thương, Công an, Khoa học và Công nghệ (để biết);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để phối hợp);
- Ban Chỉ đạo 389 (để biết);
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để báo cáo);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị: GSQL, ĐTCBL, K
ĐHQ, QLRR, CNTT & TKHQ, KTSTQ, PC, TT-KT, VPTC (để thực hiện);
- Lưu: VT, GSQL (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Mai Xuân Thành

 

Mẫu số 01/PYCPHKT/2018

TỔNG CỤC HẢI QUAN
TÊN CQ HẢI QUAN YÊU CẦU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/……..

………., ngày …… tháng ……. năm …….

 

PHIẾU YÊU CẦU PHỐI HỢP KIỂM TRA

(Ban hành kèm theo Công văn số 6644/TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 11 năm 2018 của Tổng cục Hải quan)

Kính gửi:………………………………………

1. Tên hàng theo khai báo: .....................................................................................................

2. Mã số hàng hóa theo khai báo: ...........................................................................................

3. Số tờ khai hải quan: ………………….ngày ……tháng ….năm................................................

4. Đơn vị XK, NK: ..................................................................................................................

5. Hồ sơ kèm theo: ................................................................................................................

(a) Tờ khai hải quan (bản sao)

:Có □          Không □

(b) Hợp đồng thương mại (bản sao)

:Có □          Không □

(c) Tài liệu kỹ thuật có liên quan (bản sao)

:Có □          Không □

(d) Chứng thư giám định (bản sao, nếu có)

:Có □          Không □

(e) C/O (nếu có)

:Có □          Không □

(f) Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (bản sao)

:Có □          Không □

(g) Giấy tờ liên quan đến kiểm tra chuyên ngành (nếu có, ghi rõ loại giấy tờ): ...........................

6. Thời gian dự kiến tiến hành phối hợp kiểm tra thực tế: .........................................................

7. Địa điểm tiến hành kiểm tra thực tế: ....................................................................................

8. Nội dung yêu cầu kiểm định: tích và ghi rõ nội dung theo mục yêu cầu:

(a) Kiểm định về mã số

(b) Xác định tên/chủng loại tiền chất, chất cấm: ghi rõ tên/chủng loại chất cấm ……………………

(c) Kiểm tra chuyên ngành về…………. (ghi rõ phạm vi. Ví dụ: chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch...), quy định tại…………………………………………(ghi rõ văn bản quy định).

(d) Nội dung kiểm định khác (ghi rõ):………………………………………………………………….

 

 

CÔNG CHỨC HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)

Ghi chú:

 

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm công văn số 6644/TCHQ-GSQL ngày 13/11/2018 của Tng cục Hải quan)

A. Đối tượng sử dụng phần mềm

1. Cán bộ, công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện, cửa khẩu nơi lưu giữ phế liệu và nơi đăng ký tờ khai hải quan.

2. Các doanh nghiệp kinh doanh cng biển nơi tàu chở phế liệu (bao gồm cả hàng container và hàng rời) cập cảng và hạ bãi.

3. Các hãng tàu, đại diện hãng tàu vận chuyển phế liệu

4. Các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường/S Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu.

B. Tải và cài đặt phần mềm

1. Ti phần mềm

- Phần mềm được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan tại địa chỉ http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

- Phn mềm chỉ phải tải 1 lần duy nhất và được sử dụng chung giữa 3 nhóm đối tượng là doanh nghiệp nhập khẩu, cơ quan Hải quan và đơn vị kinh doanh cảng.

- Khi có bản nâng cấp mới, phần mềm tự động tải và nâng cấp.

2. Cài đặt phần mềm

- Phần mềm sau khi tải về có thể được sử dụng ngay mà không cần phải cài đặt môi trường.

- Đ thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm, sau khi tải về, phần mềm nên được lưu vào vị trí D:\HAIQUAN\ trên máy tính.

- Trong trường hợp phần mềm được nâng cấp thêm các chức năng xem báo cáo thì trên phần mềm sẽ có sẵn chức năng tải thư viện cài đt chức năng xem báo cáo.

3. Cấu hình kết nối dữ liu

- Để sử dụng được phần mềm, trước hết người sử dụng phải cấu hình kết nối dữ liệu như sau:

+ Đối với cơ quan Hải quan, địa chỉ kết nối là: http://10.224.128.166/service.asmx

+ Đi với doanh nghiệp nhập khu và đơn vị kinh doanh cảng http://103.248.160.42/eScrapService/service.asmx

- Khi lần đầu mphần mềm hoặc khi không thể kết nối tới máy chủ dữ liệu, phần mềm sẽ hiển thị bảng thông tin kết nối để điền địa chỉ. Người sử dụng chỉ việc click chọn mục Hải quan hoặc Doanh nghiệp để phần mềm tự động điền địa chỉ nêu trên hoặc có thể tự gõ địa chỉ vào như Hình 1

Hình 1: cấu hình địa chỉ kết nối tới máy chủ dữ liệu

C. Hướng dẫn sử dụng

I. Các chức năng dùng chung.

1. Đăng nhập vào phần mềm

- Mục đích thiết kế:

Bảo vệ dữ liệu thông qua phân quyền sử dụng đối với từng người dùng

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Gõ tên tài khoản đăng nhập

B2: Bấm nút Đồng Ý để đăng nhập vào chương trình

2. Đổi mật khẩu đăng nhập

- Mục đích thiết kế:

Cho phép người dùng đổi mật khẩu đăng nhập nhằm bảo vệ tài khoản của mình, nhất là đổi mật khẩu mặc định. Ngay khi người dùng đăng nhập lần đầu tiên bằng mật khẩu mặc định, phần mềm sẽ hiển thị chức năng đổi mật khẩu này.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 1.2

B2: Gõ mật khẩu cũ và mật khẩu mới 2 lần

B3: Bấm Đồng Ý để hoàn thành

3. Xem thống kê số liệu

- Mục đích thiết kế:

Cho phép xem được toàn bộ các thông tin hạ bãi, nhập khẩu và lượng còn lại được phép hạ bãi, nhập khẩu của từng giấy xác nhận của doanh nghiệp.

Cơ quan Hải quan và doanh nghiệp có thể thông qua chức năng này xác định được số lượng phế liệu còn được nhập khẩu và chi tiết lượng đã hạ bãi, nhập khẩu trước đó.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 6.1

B2: Bấm phải chuột vào từng giấy xác nhận để xem chi tiết từng nội dung

II. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu

1. Khai báo thông tin ký quỹ

- Mục đích thiết kế:

Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu cung cấp thông tin ký quỹ cho cơ quan Hải quan và đơn vị kinh doanh cảng trước khi hạ bãi phế liệu.

Doanh nghiệp nhập khẩu cung cấp số tiền ký quỹ để trừ lùi cho từng lô hàng nhập khẩu

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 3.1

B2: Nhập các nội dung liên quan, gồm

(1) đơn vị Hải quan nơi cần gửi thông tin đến

(2) số chứng từ ký quỹ

(3) ngày chứng từ

(4) số tiền ký quỹ

(5) mở xem file đính kèm

(6) chọn file đính kèm

(7) xóa file đính kèm (khi mở lại phiếu cũ, xóa sẽ mất ngay file đính kèm)

(8) thông tin từ chối tiếp nhận của cơ quan Hải quan

(9) thêm mới bản khai

(10) tìm lại phiếu khai trước đó

(11) ghi thông tin phiếu khai

(12) xóa phiếu khai (với điều kiện Hải quan chưa duyệt)

(13) gửi phiếu khai cho cơ quan Hải quan

2. Đăng ký danh sách phế liệu dự kiến hạ bãi

- Mục đích thiết kế:

Gửi danh sách container phế liệu cho cơ quan Hải quan để thông báo về kế hoạch hạ bãi phế liệu nhập khẩu trước khi tàu cập cảng

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 3.2

B2: Nhập các thông tin theo yêu cầu, cụ thể:

(1) cảng dự kiến tàu đến

(2) số giấy xác nhận (giấy phép)

(3) tên tàu dự kiến cập cảng

(4) ngày dự kiến cập cảng

(5) quốc tịch tàu (nhằm dễ nhận diện chuyến tàu)

(6) tổng số container (tự động đếm từ danh sách mục (13))

(7) tổng trọng lượng tịnh (tự động cộng từ danh sách mục (13)). Mục này được tính bng KG. Nhưng khi phần mềm kiểm tra đối chiếu tồn sẽ chia cho 1000 để tính theo đơn vị là TẤN.

(8) tổng trị giá lô hàng

(9) tỷ lệ ký quỹ (tự động tính ra từ mục (2) + (7))

(10) số tiền ký quỹ (bằng trị giá nhân với tỷ lệ ký quỹ)

(11) lý do từ chối của cơ quan Hải quan

(12) nạp danh sách container từ file mẫu Excel. Mu này có thể tải trực tiếp từng phần mềm bằng chính chức năng tại mục (12) này

(13) danh sách cont, loại cont. Ở mục này nếu là hàng rời thì có thể chọn ở ô Loại cont / Hàng rời. Nếu là hàng container thì phần mềm tự động tính được trọng lượng vỏ container căn cứ và loại cont theo tiêu chuẩn quốc tế. Người nhập chỉ việc nhập trọng lượng cả vỏ ở ô Trọng Lượng

(14) thêm bản khai

(15) tìm bản khai đã có trong danh sách. Chỉ hiển thị bản khai do mình khai

(16) lưu bản khai

(17) xóa bản khai

(18) gửi bản khai tới cơ quan Hải quan. Sau khi cơ quan Hải quan duyệt thì bản khai sẽ được chuyn tới cảng tại mục s (1)

III. Đối với Chi cục Hải quan

1. Cấu hình danh sách cảng

- Mục đích thiết kế:

Mỗi chi cục Hải quan thường quản lý một số cảng nhất định. Cấu hình danh sách cảng sẽ giảm thời gian phải tìm cảng để gửi thông tin trao đổi

Trước khi sử dụng các chức năng dành cho công chức Hải quan thì phải thực hiện việc cấu hình danh sách cảng này

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 2.6

B2: Tích chọn các cảng mà chi cục đang phụ trách

2. Phê duyệt phiếu khai ký quỹ của doanh nghiệp nhập khẩu

- Mục đích thiết kế:

Kiểm tra thông tin ký quỹ của doanh nghiệp.

Phê duyệt và cộng dồn số tiền ký quỹ vào tổng số dư ký quỹ hiện có của doanh nghiệp.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 4.1

B2: Chọn bản khai của doanh nghiệp cần kiểm tra bằng cách double-click lên bản khai hoặc nhấn nút Chọn Bản Khai.

B3: Kiểm tra các thông tin và xử lý, gồm:

(1) xem file kèm (nếu có)

(2) nhập thông tin cần gửi tới doanh nghiệp, nhất là lý do từ chi

(3) phê duyệt

(4) từ chối phê duyệt

(5) trạng thái bản khai. Khi đã phê duyệt doanh nghiệp sẽ không thể sửa bản khai được nữa. Số tiền ký quỹ sẽ được cng dồn với s dư ký quỹ hiện có.

3. Phê duyệt phiếu đăng ký hạ bãi

- Mục đích thiết kế:

Kiểm tra yêu cầu hạ bãi của doanh nghiệp xem có đủ điều kiện để hạ bãi phế liệu nhập khẩu hay không.

Chuyển thông tin phiếu đăng ký hạ bãi cho cơ quan cảng để theo dõi và thực hiện hạ bãi.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 4.2

B2: Chọn bản khai từ danh sách bằng cách Double-Click lên bản khai hoặc nhấn nút Chọn Bản Khai

B3: Kiểm tra và phê duyệt tương tự như xử lý đối với bản khai ký quỹ nêu trên. Mục trọng lượng được cộng dồn lên từ danh sách container và tính bng KG. Nhưng khi phần mềm kiểm tra đối chiếu tồn sẽ chia cho 1000 để tính theo TN.

B4: Hủy container trong danh sách nếu doanh nghiệp nhập khẩu đ nghị hủy do khai sai. Để hủy container, công chức Hải quan mở bản khai, tại đầu mỗi dòng container có ô vuông để chọn. Tích chọn ô vuông và bấm phải chuột để vào chức năng hủy.

Trường hợp bản khai đã được đơn vị kinh doanh cảng tiếp nhận thì sẽ phải do đơn vị kinh doanh cảng hủy vì chỉ có đơn vị kinh doanh cảng mới xác định được container xin hủy đã thực tế hạ bãi hay chưa. Nếu bản khai đã được đơn vị kinh doanh cảng xác định đã thực tế hạ bãi thì không thể hủy được nữa. Những container hủy do khai sai sẽ phải được khai lại trong 1 bản khai khác.

4. Cập nhật tờ khai nhập khẩu phế liệu

- Mục đích thiết kế:

Công chức Hải quan cập nhật tờ khai nhập khẩu phế liệu vào phần mềm để kiểm tra xem nếu doanh nghiệp mở tờ khai đăng ký nhập khẩu với trọng lượng như trên hệ thống VNACCS nhận được thì có vượt quá trọng lượng còn được nhập khẩu hay là không.

Cơ quan Hải quan cập nhật để trừ lùi đi lượng phế liệu đã nhập khẩu theo từng giấy phép (giấy xác nhận) đối với từng loại phế liệu cụ thể.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 4.3

B2: Cập nhật các chỉ tiêu thông tin và thao tác, gồm:

(1) mã doanh nghiệp -> tự động hiển thị tên doanh nghiệp ở mục (2)

(2) chọn tên doanh nghiệp -> tự động điền mã doanh nghiệp ở mục (1)

(3) chọn số giấy phép (chỉ hiển thị theo doanh nghiệp được chọn ở mục (1), (2))

(4) loại phế liệu sẽ tự động hiện ra khi chọn giấy phép

(5) nhập số tờ khai đăng ký trên hệ thống VNACCS, lấy số đầu tiên. Sau này nếu doanh nghiệp có khai sửa tờ khai nhảy số đuôi thì cũng vẫn thống nhất lấy số đăng ký đầu tiên.

(6) Nhập ngày đăng ký tờ khai

(7) Chọn mã loại hình của tờ khai

(8) Nhập tổng số container đăng ký, nếu là hàng kiện thì nhập số 1

(9) Nhập tổng trọng lượng đăng ký. Ngay bên cạnh ô này có dòng màu ĐỎ ghi rõ số lượng còn được nhập khẩu.

(10) Thêm tờ khai mới

(11) Tìm tờ khai đã nhập trước đó trong danh sách

(12) Ghi tờ khai

(13) Xóa tờ khai. Có thể xóa bất cứ tờ khai nào đã cập nhật trước đó. Việc xóa tờ khai đã nhập sẽ ảnh hưởng đến lượng còn được nhập của doanh nghiệp.

5. Cập nhật danh sách phế liệu được phép hạ bãi

- Mục đích thiết kế:

Công chức Hải quan tự thực hiện nhập và gửi danh sách container phế liệu đủ điều kiện hạ bãi sang cho đơn vị kinh doanh cảng.

Chức năng được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu không thực hiện khai bản khai đăng ký dự kiến hạ bãi hoặc chưa triển khai được nghiệp vụ khai của doanh nghiệp nhập khẩu.

Chức năng sử dụng để thay thế cho việc doanh nghiệp nhập và gửi lên cơ quan Hải quan duyệt.

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 4.4

B2: Nhập các chỉ tiêu thông tin và thao tác, gồm:

(1) mã doanh nghiệp nhập khẩu xác định được trên eManifest

(2) tên doanh nghiệp

(3) cảng tàu dự kiến cập để hạ phế liệu xuống bãi

(4) chọn số giấy phép (giấy xác nhận) của doanh nghiệp đang hiển thị tại mục (1) và (2)

(5) nhập tên tàu để cảng có thể xác định được tàu nào

(6) nhập ngày dự kiến đến cảng

(7) nhập quốc tịch của tàu (để dễ phân biệt chuyến tàu)

(8) tổng số container được tính tự động từ danh sách container tại mục số (11)

(9) tổng trọng tịnh lượng phế liệu được tính tự động từ mục số (11)

(10) nhập danh sách container từ excel. Mu file excel có thể được tải xuống máy tính từ chính chức năng tại mục (10) này.

(11) Danh sách container. Các container nhập sai số sẽ hiển thị màu đỏ. Người dùng chỉ việc nhập trọng lượng. Trọng lượng vỏ container và trọng lượng tịnh sẽ được phần mềm tự động tính căn cứ vào từng loại container được chọn.

(12) Thêm bản khai mới

(13) Tìm bản khai đã nhập trước đó

(14) Ghi bản khai. Bản khai sau khi ghi thành công sẽ tự động chuyển ngay sang cho đơn vị kinh doanh cảng tại mục số (3)

(15) Xóa bản khai. Chỉ có thể xóa được bản khai khi cảng chưa tiếp nhận bản khai. Trong trường hợp nhập sai, đơn vị kinh doanh cảng sẽ thực hiện hủy bỏ container bị sai để khai vào một bản khai mới. Chức năng hủy container được áp dụng đối với cả trường hợp doanh nghiệp khai nhưng bị sai và đề nghị cơ quan Hải quan hủy. Nếu bản khai đã được cảng tiếp nhận thì phải do đơn vị cảng thực hiện hủy vì chỉ có đơn vị đó mới xác định được container đã thực tế hạ bãi chưa.

6. Cập nhật phiếu điều chỉnh số lượng

- Mục đích thiết kế:

Cho phép các đơn vị Hải quan điều chỉnh tăng (+) hoặc giảm (-) số lượng còn được hạ bãi hoặc còn được nhập khẩu của doanh nghiệp.

Bút toán sau khi thực hiện sẽ không thể sửa chữa mà chỉ có thể tiếp tục điều chỉnh bởi một bút toán khác.

Sử dụng bút toán dương (+) để tăng số lượng hoặc bút toán âm (-) để giảm số lượng còn được hạ bãi, nhập khẩu.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 4.5

B2: Nhập các chỉ tiêu thông tin và thao tác gồm:

(1) Mã doanh nghiệp nhập khẩu

(2) Tên doanh nghiệp nhập khẩu

(3) Số giấy xác nhận của doanh nghiệp đang chọn tại mục (1) và (2)

(4) Loại phế liệu, tự động hiện ra khi chọn giấy xác nhận tại mục (3)

(5) Số điều chỉnh và ngày điều chỉnh, tự sinh ra sau khi ghi kết quả

(6) Trọng lượng hạ bãi điều chỉnh bổ sung

(7) Trọng lượng nhập khẩu điều chỉnh bổ sung. Nếu ghi dương (+) nghĩa là sẽ thêm vào lượng còn được nhập khẩu. Ngược lại, ghi âm (-) là giảm đi lượng còn được nhập khu. Đơn vị tính là TN

(8) Lý do điều chỉnh.

(9) Thêm mới bản điều chỉnh

(10) Tìm bản điều chỉnh đã nhập trước đó. Chỉ hiển thị bản điều chỉnh do chính cá nhân cập nhật. Các bản điều chỉnh do người các trong cùng đơn vị cập nhật cũng không được liệt kê. Có thể xem danh sách chi tiết từng bản điều chỉnh trong phần tổng hợp thông tin tại chức năng 6.1

(11) Ghi kết quả. Sau khi ghi xong, nếu phát hiện sai có thể sửa luôn và ghi lại. Khi tắt cửa sổ sẽ không th sửa được nữa. Muốn thay đổi phải thực hiện bằng 1 điều chỉnh bổ sung khác.

IV. Đối với đơn vị kinh doanh cảng

1. Tiếp nhận phiếu đăng ký phế liệu hạ bãi

- Mục đích thiết kế:

Để doanh nghiệp và cơ quan Hải quan biết được đơn vị kinh doanh cảng đã biết về bản khai và tiếp nhận bản khai đó.

Để xác định trách nhiệm hủy container do cơ quan Hải quan thực hiện hay do Cảng thực hiện căn cứ vào trạng thái của bản khai.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 5.1

B2: Nhấn nút Tiếp Nhận để tiếp nhận bảng khai

B3: Chọn 1 dòng trên danh sách container, nhấn phím F12 để kết xuất danh sách ra file Excel nhằm phục vụ cho công tác quản lý hạ bãi của cảng

B4. Khi đã tiếp nhận, nếu phát hiện ra trường hợp thực tế khai báo sai so với hạ bãi thì các container khai báo sai sẽ phải hủy bằng cách tích chọn vào ô vuông đầu dòng và bấm phải chuột, chọn “Hủy container đang chọn”. Nhập lý do hủy và bấm Đồng Ý để hủy container.

2. Xác nhận phế liệu đã hạ xuống bãi cảng

- Mục đích thiết kế:

Cảng thông báo tình trạng đã hạ bãi container cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp nhập khẩu biết.

Xác định rằng không thể điều chỉnh được bản khai do container đã thực tế hạ bãi.

- Giao diện:

- Các bước thực hiện:

B1: Vào chức năng 5.2

B2: Kiểm tra lại danh sách container đã hạ bãi

B3: Tích chọn các container thực tế không hạ bãi để hủy. Các container được hủy sẽ được tự động trừ đi trọng lượng tương ứng trên phần mềm. Doanh nghiệp nhập khẩu nếu thấy container không được hạ bãi do khai sai sẽ tiến hành lập bản khai mới để khai số container đúng. Quy trình tiếp tục được thực hiện liên tục theo các bước nêu trên.

B4. Hủy các container được chọn.

B5: Xác nhận hạ bãi đối với phiếu.

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No.6644/TCHQ-GSQL

Hanoi, November 13, 2018

 

To: Departments of Customs of provinces and cities

For the purpose of implementing Directive No.27/CT-TTg dated September 17, 2018 of the Prime Minister on certain urgent solutions for strengthening management of import and use of waste for production purpose and Circular No.08/2018/TT-BTNMT, Circular No.09/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 of the Ministry of Natural Resources and Environment and following Official Dispatch No.4202/TCHQ-PC dated July 17, 2018 regarding guidance on managing, monitoring and implementing customs procedures for import of waste into Vietnam, below are instructions given by the General Department of Vietnam Customs.

I. Receiving, checking and handling waste discharged at the port

1. Imported waste may be discharged from the vehicle at the port only if the following requirements are met:

a) The consignee on the E-Manifest system shall possess an unexpired certificate of environment safety of waste import (hereinafter referred to as “certificate of environment safety”).

b) The consignee on the E-Manifest system shall possess a certificate of import deposit for waste provided on the E-Manifest system.

c) The quantity of waste discharged at the port must not exceed the remaining waste quantity for import provided in the certificate of environment safety (the remaining waste quantity for import is equal to the import quantity provided in the certificate of environment safety minus the waste quantity imported in reality (including the waste quantity discharged at the port not granted customs clearance and those with granted customs clearance.))

2. Implementation procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Checking information about the waste expected to be discharged at the port:

a.1) According to the information about the waste shipment expected to be discharged at the port and the certificate of import deposit for waste provided in the waste management software, before the vehicle enters the port of Vietnam, the Customs Sub-Department of the place where the entrance procedure for vehicles is carried out shall collate the information on the E-Manifest system (name of the consignee, tax code, name and quantity of products, number and issuance date of the certificate of environment safety and certificate of import deposit for waste) and take actions as follows:

- If all of the requirements prescribed in clause 1 this section are satisfied, the waste shipment shall be claimed to be discharged at the port on the waste management software to notify  the importer, shipping line/shipping agent or port operator that they are allowed to discharge such shipment at the port. The waste quantity for discharge shall be deducted automatically on the software.

- If any of the requirements prescribed in clause 1 this section is not satisfied, explanation and update on the list of containers not permitted to be discharged at the port shall be provided on the waste management software in order to notify the importer, shipping line/shipping agent and port operator that they are not permitted to discharge the waste shipment at the port and require such shipping line/shipping agent to move such shipment out of the Vietnamese territory.  

a.2) In case no information about the waste shipment expected to be discharged at the port is available on the waste management software, the Customs Sub-Department which carries out the entry procedure for the vehicle shall collate shipment information declared on the E-Manifest system and take actions as follows:

- If all of the requirements prescribed in clause 1 this section are satisfied, the list of goods permitted to be discharged at the port shall be uploaded to the waste management software in order to notify the shipping line/shipping agent and operator of the port in which the waste shipment is expected to be discharged that they are allowed to discharge the waste shipment at the port.

- If any of  the requirements prescribed in clause 1 this section is not satisfied, explanation and update on the list of goods not permitted to be discharged at the port shall be provided on the waste management software in order to notify the importer, shipping line/shipping agent and port operator that they are not permitted to discharge the waste shipment at the port and require such shipping line/shipping agent to move such shipment out of the Vietnamese territory. 

b) Updating the waste quantity discharged from the incoming vehicle at the port:

After the waste is discharged at the port, the port operator shall confirm such discharge on the waste management software to notify the importer of the goods discharge to carry out following procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II. Guidelines for following customs procedures for waste import

1. Customs declaration registration:

The customs authority shall not make registration of the customs declaration of waste in case the importer fails to provide the information about the certificate of environment safety or provides certificate of environment safety that is unexpired and fails to provide documents attached to the customs dossier under the guidance provided in Clause 2 below through the customs electronic data processing system (hereinafter referred to as “the e-system”).

2. Inspection of customs dossier:

Before checking the customs dossier provided by the customs declarant, the customs officer who is assigned to manage the account for access to the waste management software shall check and update information about the declaration of waste import according to the Appendix providing instructions for use of the waste management software issued together with this Official Dispatch on such software to check the remaining quantity permitted for import.

The customs dossier on imported waste shall comply with provisions of the Customs Law, Decree No.38/2015/ND-CP, Circular No.39/2018/TT-BTC, Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT and shall include the following information: 

- Import declaration;

- A copy of the commercial invoice;

- A copy of the bill of lading;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A copy of the authorization contract (in case of import under authorization);

- The original of the notice of results of state inspection of imported waste quality (this paper shall be provided after being granted by the Department of Resources and Environment of the place where the production facility or factory using waste is located.)

The customs officer shall collate the information provided in the customs declaration with that in documents provided in the customs dossier submitted on the e-system by the importer and verify the validity of the following papers: the certificate of payment of deposit for waste import and notice of results of state inspection of imported waste quality issued by the Department of Resources and Environment of the place where the production facility or factory using waste is located. Scope of inspection:

a) Verifying information about the certificate of environment safety:

- According to the number of the certificate of environment safety provided in the customs declaration, the customs officers shall collate such information with the information provided on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment and national single-window system, if available then continue to carry out the next procedure; If the information about the certificate of environment safety is not available on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment or national single-window system, such customs officer must conduct a verification under the guidance provided in Clause 4 of Official Dispatch No.13151/BTC-TCHQ dated October 26, 2018 of the Ministry of Finance as a basis for carrying out the following procedure and send a report to the General Department of Vietnam Customs (through the Customs Management and Supervision Department) for consideration and information update on the waste management software.

- Collate the following information: name of the organization/individual using waste for production purpose/name of the importer of waste under the authorization contract; name and address of the facility using waste for production purpose/address of waste storage warehouse; name of waste, HS code and weight of waste permitted for import and effective period of the certificate of environment safety.

- In case of import under the authorization contract, check the copy of the authorization contract signed with the organization/individual using waste for production purpose that is granted the certificate of environment safety. Customs authorities no longer carry out customs procedures for importers of waste under authorization contracts that are granted the certificate of environment safety from September 17, 2018.

b) Checking the certificate of import deposit for waste under regulations specified in Article 58 and 59 of Decree No.38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 of the Government on waste management:

- The certificate of payment of deposit for waste import shall be granted by Vietnam Environmental Protection Fund or the commercial bank at which the import deposit for waste is made and must be the true certified copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The deposit shall comply with the following regulations:

+ For import volume less than 500 tonnes of iron or steel waste, the deposit shall be equal to 10% of total value of the shipment;

+ For import volume of from 500 to less than 1000 tonnes of iron or steel waste, the deposit shall be equal to 15% of total value of the shipment;

+ For import volume of at least 1.000 tonnes of iron or steel waste, the deposit shall be equal to 20% of total value of the shipment;

+ For import volume of less than 100 tonnes of paper waste and plastic waste, the deposit shall be equal to 15% of total value of the shipment;

+ For import volume of from 100 to less than 500 tonnes of paper and plastic waste, the deposit shall be equal to 18% of total value of the shipment;

+ For import volume of at least 500 tonnes of paper and plastic waste, the deposit shall be equal to 20% of total value of the shipment;

+ For types of waste other than the aforesaid waste, the deposit shall be equal to 10% of total value of the shipment.

c) Collate the data (quantity and HS code) on waste import provided in the customs dossier (customs declaration and relevant documents) with the information provided in the certificate of environment safety, certificate of payment of deposit for waste import and the notice of the result of state inspection of imported waste quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

According to the notice of results of state inspection of imported waste quality issued by the Department of Resources and Environment of the area where the production facility or factory using waste is located uploaded to the national single-window system or the original copy provided by the customs declarant, the customs officer shall collate the information provided in aforementioned announcement with that in the customs declaration, customs dossier and the result of physical inspection provided by the customs authority as the basis for clearance decision.

dd) Handling dossier inspection results:

- If the customs dossier satisfies the requirements, the customs procedure shall be carried on as regulated.

- The certificate of environment safety shall be rejected if it has expired (more than 2 years from the issuance date for those granted before October 01, 2018 under regulations in Circular No.41/2015/TT-BTNMT or more than 3 years from the issuance date for those granted from October 01, 2018 onwards as regulated in Circular No.03/2018/TT-BTNMT) by the Ministry of Natural Resources and Environment.

- If no certificate of environment safety is available or such certificate is expired or has no remaining quantity for import, the customs authority shall not carry out the customs procedure for the customs declaration of waste import provided by the custom declarant and shall ask for re-export of goods and take actions under regulations of laws. The goods shall be re-exported at the checkpoint of import.

- For the case in which the goods quantity provided in the customs declaration exceeds the import quota, the customs declarant is required to amend the customs declaration as regulated and the customs authority shall carry out the customs procedure for the goods quantity within the import quota. The goods quantity that exceeds the import quota shall be re-exported by the customs declarant and handled as per law provisions. The goods shall be re-exported at the checkpoint of import.

- If the deposit is not sufficient as specified in Decree No.38/2015/ND-CP, additional deposit shall be made as regulated.

- The customs clearance procedure shall not be carried out if the deposit is made less than 15 working days. 

3. Sampling and physical inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Before presenting the goods for inspection and sampling purpose, the customs declarant shall notify, in writing or via the national single-window system, time and place for inspection and sampling to the Sub-Department of Customs of the place where the goods is stored, the appointed assessment agency, authority in charge if state inspection of the imported waste quality (the Department of Resources and Environment of the place where the production facility or factory using waste is located).

c) Place of sampling and inspection:

The physical inspection of goods shall be conducted at the checkpoint of import Customs Sub-Department.

If the customs declaration is registered at the Customs Sub-Department other than the Customs Sub-Department of the checkpoint of import, such Custom Sub-Department shall notify the Customs Sub-Department of the checkpoint of import in writing or by fax of cooperation with the Customs Inspection Authority in charge in physical inspection.

For the case in which the checkpoint of import is equipped with a surveillance camera system, the physical inspection of goods shall be conducted at the area under supervision of the camera.

d) After receiving the notification of goods presentation for physical inspection purpose from the customs declarant, the Customs Sub-Department of the checkpoint of import where the goods is stored shall send a written request for cooperation in physical inspection to the Customs Inspection Authority in charge of such place directly or by fax (according to Form No.01/PYCPHKT/2018 issued thereto).

The Customs Inspection Authority in charge shall allocate staff and technical equipment for cooperation in physical inspection after receiving such written request or fax.

dd) Form, level and method of inspection

The inspection for verifying the accuracy of information provided in the customs declaration and information about goods imported in reality shall be conducted by the customs officers of the Customs Sub-Department of the checkpoint of import and staff of the Customs Inspection Authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd.2) In case results of visual inspection and on-site physical inspection carried out by using analysis equipment fails to determine whether the imported waste shipment is conformable to provisions of the customs law and the Law on Environmental Protection, the Customs Inspection Authority shall cooperate with the Customs Sub-department of the checkpoint of import in collecting typical samples for analysis and assessment purpose.  The sampling shall comply with regulations in Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT.

Physical inspection and sampling of goods (if any) by the Customs Sub-Department of the checkpoint of import and Customs Inspection Authority shall be carried out in conjunction with the inspection and sampling (if any) by the assessment body as specified in Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT.

dd.3) During the physical inspection and typical sampling of goods, the customs officer shall take photos of inspection points, collect samples of imported goods, and video the whole inspection and sampling process, from the opening of goods container (with regard to containerized goods) or the commencement of inspection of goods (with regard to bulk cargos) to the completion of inspection and sampling.  For shipments requiring extra time for inspection, only photos showing inspection contents and methods as well as real conditions of goods for inspection, handling complaints or filing of a lawsuit shall be taken. Photos of inspection and sampling points shall be sent to the mail box at the address thanhtra@customs.gov.vn while the video of the inspection and sampling is deposited with the Customs Sub-department of the checkpoint of import for the purpose of inspection, handing complaints or filing of a lawsuit.

dd.4) At the end of the physical inspection of goods, the in-charge customs inspector shall write an inspection result report according to form no.06/PGKQKT/GSQL issued together with Circular No.38/2015/TT-BTC (which is amended in Circular No.39/2018/TT-BTC). The inspectors of Customs Sub-Department of the checkpoint of import and Customs Inspection Authority shall sign for certification at item no.4 in the part “manual inspection” in section II of the inspection result report.

For goods claimed as waste that are present in the list provided in Decision No.73/2014/QD-TTg but do not have any national technical regulation on environment, the customs authority shall determine that there are not enough grounds for clearance of those goods.

dd.5) For goods of which typical sampling is required, at the end of the sampling, the customs inspector shall make a written document certifying such sampling according to form no.02/BBLM-PL issued together with Official Dispatch No.4202/TCHQ-PC dated July 17, 2018 of the General Department of Vietnam Customs which is endorsed by the customs declarant, customs officers of the Customs Sub-Department of the checkpoint of import and staff of the Customs Inspection Authority and representative of the appointed assessment body. The written document certifying the sampling must specify the sampling time and position (samples may be collected in a container or from a shipment), sampling method and the quantity of sample (quantity and weight of samples conforming to regulations in Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT) and serial number of the container or vehicle carrying waste goods.

dd.6) The customs officer must apply security seals to the samples after sampling. One sample shall be sent to the Customs Inspection Authority for its inspection and assessment of compliance with provisions of the customs law and the law on environmental protection. One sample shall be sent to the appointed certification body. One sample shall be kept at the Custom Sub-department of the checkpoint of import. Sample storage time shall be subject to the Circular No.14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance.

dd.7) In case results of visual inspection are claimed to be conformable to the National technical regulations on environmental protection by the inspection authority (Department of Natural Resources and Environment of the place where the production facility or factory using waste for production purpose is located); however, the customs authority doubts that such results fail to provide sufficient grounds for concluding that the goods imported are eligible for customs clearance, such customs authority shall carry out typical sampling under the guidance provided in point dd.5 and dd.6 mentioned above.

e) The visual inspection of goods and on-site inspection by using testing equipment shall be done within 8 working hours starting from the customs declarant’s presentation of all goods for inspection. In case of goods imported in large quantities, of various kinds or complicated inspection, physical inspection duration shall be done within 2 working days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Customs Inspection Authority shall send a consolidated report to the General Department of Vietnam Customs on goods requiring extra time for analysis.

h) Handling inspection results provided by customs authorities (entry checkpoint Customs Sub-Department and Customs Inspection Authority):

h.1) In case the inspection result shows that the imported waste conforms to provisions of the customs law and the law on environmental protection, the customs authority shall carry out the customs procedure as regulated;

h.2) In case the inspection result shows that the imported waste shipment fails to conform to provisions of the customs law and the law on environmental protection, the customs authority shall take actions as regulated.

4. Waste shipments imported pending results of state inspection of imported waste quality provided by the Department of Natural Resources and Environment and inspection results provided by the Customs Inspection Authority shall be kept at the checkpoint of import and must not be returned to the warehouse for maintenance purpose.

5. As for waste shipments arriving at the entry checkpoint, the customs authority shall take actions under the guidance of the Ministry of Finance provided in Official Dispatch No.12957/BTC-TCHQ dated October 22, 2018 which is sent to the Prime Minister:"Waste shipments that are not received within 90 days from the day on which they arrive at the entry checkpoint shall be handled like backlogged goods or the customs authority shall carry out customs procedures as prescribed in legislative documents that come into force before October 29, 2018 if their receiver shows up. Waste shipments that are received within 90 days from the day on which they arrive at the entry checkpoint shall be handled under technical standards and regulations specified in Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 of the Ministry of Natural Resources and Environment and the customs authority shall carry out the customs clearance procedure as regulated.”

6. With regard to implementation of Official Dispatch No.5943/BTNMT-TCMT dated October 26, 2018 of the Ministry of Natural Resources and Environment:

a) Pursuant to the guidance provided in Clause 2 Appendix 1 issued together with Official Dispatch No.5943/BTNMT-TCMT, as for shipments declared to be imported before October 29, 2018 by the General Department of Environment, the importer may use the written announcement provided by the General Department of Environment as the basis for carrying out the customs clearance procedure that the checkpoint. However, Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT (that comes into force from October 29, 2018) have annulled Article 10 of Circular No.41/2015/TT-BTNMT. As for that reason, the customs clearance dossier shall not include the announcement of waste import.

b) Pursuant to Point 3.2 Appendix 1 issued together with Official Dispatch No.5943/BTNMT-TCMT regarding guidelines for implementation of Circular No.08/2018/TT-BTNMT and Circular No.09/2018/TT-BTNMT, the Department of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the customs authority and the appointed assessment body in inspection and sampling in order to assess the quality of waste shipments imported. For the purpose of ensuring consistency in implementation and preventing problems posed for the importers, the General Department of Vietnam Customs has sent the Ministry of Natural Resources and Environment a proposal of combined inspection and sampling assigned to the Department of Natural Resources and Environment of the checkpoint of import or the Department of Natural Resources and Environment in place where the production facility or factory is located and according to the result of conformity assessment provided by the appointed assessment body and the application for inspection of goods quality submitted by the enterprise, such Department shall issue the notice of results of inspection of imported goods quality under regulations in Clause 2c Article 3 of Decree No.132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government providing for elaboration of a number articles of the Law on Quality of Goods and Products (which is amended by Clause 3 Article 1 of Decree No.74/2018/ND-CP dated May 15, 2018). Further instructions shall be provided after opinions from the Ministry of Natural Resources and Environment are received.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Managing risks incurred during sampling and physical inspection of goods:

The customs authority shall manage risks incurred in sampling of goods for the purpose of reducing the clearance time to enable enterprises to comply with law provisions on customs.

9. Preventing smuggling and fraud in waste import:

Anti-smuggling forces of various levels shall prepare plans for regular patrol and control, and closely cooperate with other competent authorities, fight against and promptly detect as well as take actions against illegal import of waste to Vietnam. The Anti-Smuggling and Investigation Department shall cooperate with and assist Customs Authorities of bordering provinces in preparing plans for preventing and fighting against smuggling and illegal transport of waste through the border.

Customs authorities of provinces and cities and professional consultancy affiliated to the General Department of Vietnam Customs shall prepare and implement plans for fighting against intentional misdeclaration of names of goods with the aim of transporting waste that fails to conform to regulations to Vietnam. If any violation is found, such customs authorities shall transfer the case files to an investigation agency for prosecution as per law provisions.

Customs authorities of provinces and cities shall, on their own initiative, establish regulations and cooperate with provincial and city competent authorities in order to prevent and take action against violations of waste import.

The guidance provided in Section II hereof will replace Point 1 Section III of Official Dispatch No.4202/TCHQ-PC dated July 17, 2018 of the General Department of Vietnam Customs.

III. Waste management software

For the purpose of enabling importing enterprises to determine the remaining waste quantity permitted for import to gain initiative in business and giving grounds for customs authorities to perform management and deduction of import quantity,  the General Department of Vietnam Customs has establish a waste management software and provide instructions as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The waste management software shall be uploaded to the website of customs authorities at the address: http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

b) Customs Sub-Departments shall download the waste management software and install it in computers connected to their local area network. Each Customs Sub-Department may be granted 3 accounts for use by 3 following groups of divisions: Division in charge of entry procedures for vehicles; monitoring division and customs dossier inspection division.

c) After receiving password of each account, the sub-department shall transfer the account to one customs officer who take charge of monitoring imported waste (the transfer minutes is provided) for access to and use of waste management software. Information on the account granted shall be provided in the following format:

+ XXXX_DK: used by the customs dossier inspection division.

+ XXXX_GS: used by the monitoring division.

+ XXXX_TT: used by the division in charge of entry procedures for vehicles.

Where, XXXX refers to the code of the Customs Sub-Department (e.g. 51C1, 03EE, 23CI, etc.). The Customs Sub-Department may use only one or all of three accounts mentioned above depending on the reality.

d) Customs Sub-Departments shall conduct a study on the waste management software and use such software under the detailed instructions for use provided in the Appendix issued thereto. Should any question or technical error arise during implementation, entities shall directly inform the General Department of Vietnam Customs at the email address vugsql@customs.gov.vn or the email address of technician provided in the instructions for use of waste management software for timely handling.

2. Instructions on downloading, installation and use of waste management software for waste importers and port operators:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The entry checkpoint Customs Sub-Department shall notify port operators in the area under management of use of waste management software.

- The account used for access to such software shall be granted to all port operators throughout the country by the General Department of Vietnam Customs in the following format:

+ XXXXX, where XXXXX is the port code in use provided on the VNACCS system (e.g.VNTCI VNTTC, etc.)

+ The password of such account shall comply with the guidance provided in Clause 3 hereinafter.

b) For importers of waste:

- The General Department of Vietnam Customs shall grant accounts for access to the waste management software to importers on the list of enterprises published by the Ministry of Natural Resources and Environment on its website or the national single-window system.

- The user account is the tax code of the enterprise. The importer may get access to the waste management software to check the remaining waste quantity for import under permission. Such waste management software may be used for sending the Customs Sub-Department the request for permission to discharge waste carried by ships that is about to arrive at the port.

3. Password:

- The General Department of Vietnam Customs shall send passwords of user accounts in format mentioned in Clause 2 above to Customs Departments of provinces and cities by confidential documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-  Users will be asked to change their password for security assurance at the first login.

- In case the users forget their password or fails to identify their account, the customs authority, port operator and waste importer shall contact the General Department of Vietnam Customs (Customs Management and Supervision Department) to have their password reset.

4. Monitoring waste quantity discharged at the port or imported

- The customs authority shall monitor the waste quantity discharged at the port, remaining quantity to be discharged, quantity imported and remaining quantity to be imported while the importer may use the waste management software to monitor their remaining waste quantity to be discharged at the port or imported.

- If the quantity recorded is inconsistent with the quantity discharged or imported in reality, the customs officer shall send a report to the Director of the Customs Sub-Department and make adjustment to such quantity by updating an adjustment note on the waste management software after obtaining approval from the Director of the Customs Sub-Department.

- The custom officer may increase or decrease the remaining quantity of goods to be discharged at the port or to be imported on the adjustment note.

- The adjustment note may be changed when it is updated if it is still opened.  For the case in which the adjustment note has been closed by the time discovering the mistake therein, the custom officer must create a new one to adjust the wrong information.

- The adjustment note must specify the reason for adjustment.

5. Updating data on waste imported and discharged at the port

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This data may be insufficient at the first update on information about the waste shipment discharged at the port by the enterprise at the Customs Sub-Department to the waste management software. As for that reason, Customs Departments of provinces and cities are required to review waste shipments discharged at the port in the area under management that do not undergo import procedures or undergo import procedures from after 17:00 on October 24, 2018 to the date of first update on information about waste shipments discharged at the port by enterprises at the Customs Sub-Departments to the waste management software and update the data on the aforesaid waste shipments to the waste management software to deduct the remaining quantity of waste permitted for discharge or import by enterprises.

For example:  The certificate of environment safety No.01/GXN-BTNMT dated January 01, 2018 granted to Company A specifies that it has 10,000 tonnes of paper; 5,000 of them have been imported by 5 pm on October 24, 2018 and 1,000 tonnes of papers imported have been discharged at the yard but not undergo import procedures and after 5 pm on the same day, import procedures have been carried out for 500 tonnes of paper discharged.

As mentioned above, before the first update on the waste shipment discharged at the port by the enterprise at the Custom Sub-Department to the waste management software, the remaining quantity of paper to be discharged and imported by Company A shown on the software is (10,000 – 5,000) = 5,000 tonnes.

The customs officer in charge of monitoring the remaining quantity of waste to be discharged at the port shall update the information on 1,000 tonnes of paper discharged at the port that do not undergo import procedures to deduct: 5,000 - 1,000 tonnes = 4,000 tonnes. (Note: information shall be updated at the indicator of discharge adjustment.)

The customs officer in charge of monitoring the remaining quantity of waste permitted for import shall update information on 500 tonnes of papers undergoing import procedures to deduct: 5,000 – 500 tonnes = 4,500 tonnes of paper. (Note: information shall be updated at the indicator of import adjustment.)

The Customs Sub-Department at which the customs declaration is registered shall take responsibility to update the quantity of waste imported and the Customs Sub-Department managing the waste discharged shall update the quantity of the waste discharged at the port to the waste management software.

Customs Departments of provinces and cities are requested to notify this Official Dispatch to port operators in provinces and cities and waste importers, and publish such official dispatch at places where customs procedures are carried out. Should any question above authority arise, entities concerned shall send a consolidated to the General Department of Vietnam Customs (Customs Management and Supervision Department) for further instructions./.

 



...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Form No.01/PYCPHKT/2018

GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
[NAME OF REQUESTING CUSTOMS AUTHORITY]
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

 

No………/………

 (Location and date)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Issued together with Official Dispatch No.6644/TCHQ-GSQL dated November 13, 2018 of the General Department of Vietnam Customs)

To: ………………………..

1. Name of goods declared: ..................................................................................................

2. HS code declared: ...................................................................................................

3. Customs declaration no………. dated …………..........................................................

4. Importer/Exporter: ...................................................................................................

5. Enclosure: ...............................................................................................................

 (a) Customs declaration (copy)

: Yes *         No *

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: Yes *         No *

 (c ) Relevant technical documents (copies)

: Yes *         No *

 (d) Inspection certificate (copy, if any)

: Yes *         No *

 (e) C/O (if any)

: Yes *         No *

 (f) Results of physical inspection of goods (copy)

: Yes *         No *

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Proposed time of cooperation in physical inspection: ...............................................

7. Place of physical inspection: ...................................................................................

8. Requested inspection: tick the appropriate checkbox and give required details of each requested inspection

 (a) Inspection of HS code

*

 (b) Inspection for identification of name/type of precursor or prohibited substance: clearly specify name and type of prohibited substance

*

 (c) Specialized inspection in respect of ............ (specify the extent of the inspection)  For instance: food safety and quality and quarantine in accordance with regulations in ………………………..(name of the document)

*

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

CUSTOMS OFFICER
(Sign and full name)

DIRECTOR
(Sign, full name and seal)

Note:

 

APPENDIX

INSTRUCTIONS FOR USE OF WASTE MANAGEMENT SOFTWARE
(Issued together with Official Dispatch No.6644/TCHQ-GSQL dated November 13, 2018 of the General Department of Vietnam Customs)

A. Entities eligible to use the software

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Operators of ports where ships carrying waste (including both goods carried by containers and bulk cargo) arrive.

3. Shipping lines and representatives of shipping lines for waste transport

4. Importers of waste granted certificate of conformity to environmental protection regulations in waste import by the Ministry of Natural Resources and Environment/Department of Natural Resources and Environment.

B. Software downloading and installation

1. 1. Software downloading

- The software is uploaded to the Customs website at the address http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

- The software may be downloaded once and used by 3 following groups: importers, customs authorities and port operators.

- The new version will be automatically and downloaded and updated.

2. Software installation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For the purpose of facilitating use of the software, the software downloaded shall be stored in disk D:\HAIQUAN\ on the computer.

- In case the software is upgraded with additional functions such as viewing reports, new applications for laboratory downloading for viewing reports will be available on the software.

3. Data connection configuration

- In order to use the software, at first, the user must set up the data collection as follows:

+ As for customs authorities, the connection address is: http://10.224.128.166/service.asmx

+ As for importers and port operators: the address is http://103.248.160.42/eScrapService/service.asmx

- In case of first opening of the software or failure to connect to the server, a table for connection will appear on the software for the user to enter the connection address. The user just needs to click the "Customs" or "Enterprise" item to have the aforementioned address automatically completed or manually type such address as shown in Picture 1.

Picture 1: Setting up address to connect to the data server

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. Common functions

1. Login

- Purpose of design:

Protect data through use authority given to each type of user

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Enter the user account

Step 2: Click the button “Đồng Ý” (“Agree”) to log in to the software

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Purpose of design:

Allow users to change their password to secure their accounts, especially change default password. The user is requested to change the default password at the first login.

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Go to function 1.2

Step 2: Enter the old password then new password twice

Step 3: Click the button “Đồng Ý” (”Agree”) to finish the change

3. Viewing statistical data

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Allow users to view all information on waste quantity discharged, imported and the remaining quantity to be discharged or imported shown on each certificate of environment safety of each importer.

This function is used to determine the remaining quantity of waste permitted for imported and the quantity imported and discharged previously.

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Go to function 6.1

Step 2: Right click each certificate of environment safety for details

II. For enterprises importing waste (importers)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Purpose of design:

The importer shall provide deposit information for the customs authority and port operator before discharge of waste.

The importer shall provide information about the deposit amount for the purpose of deduction of import quantity.

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Go to function 3.1

Step 2: Enter relevant information, including

 (1) the customs authority to which the information is sent

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) issuance date

 (4) deposit amount

 (5) view the attached file

 (6) select the attached file

 (7) delete the attached file

 (8) information rejected by the customs authority

 (9) add a new declaration

 (10) find the previous declaration

 (11) fill in the declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (13) send the declaration to the customs authority

2. Registering the list of waste expected to be discharged

- Purpose of design:

Send the list of waste container to the customs authority to notify the plan for discharge of waste imported before the ship arrives at the port.

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Go to function 3.2

Step 2: Enter information required, to be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (2) license no.

 (3) name of the incoming ship

 (4) proposed arrival date

 (5) ship’s nationality (for ship identification)

 (6) total number of container (automatically count the list of container in item (13))

 (7) total net weight (sum of weights specified in item (13)). Calculation unit: KG Such weight will be divided by 1000 to be converted to tonne when the software verifies the stock.

 (8) total value of the shipment

 (9) deposit ratio (determined through item (2) and (7))

 (10) deposit amount (total value multiplied by the deposit ratio)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (12) enter the list of container (information retrieved from the Excel file)....

 (13) the list of containers and types thereof In case of bulk cargo, the user may select the box "Type of container/bulk cargo".  If the cargo is carried by containers, the software will automatically determine the weight of container's shell based upon container types under international standards. The user is only required to enter total weight of the container (including the shell's weight) in the item "Weight"

 (14) add a new declaration

 (15) find the declaration recorded in the list. Only the declaration made by the user is shown.

 (16) save the declaration

 (17) delete the declaration

 (18) send the declaration to the customs authority
Such declaration shall be transferred to the port specified in item (1) after being approved by the customs authority.

III. For Customs Sub-Departments

1. Setting up the port list

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Each Customs Sub-Department has to manage certain ports. The port list configuration will help to reduce the time finding ports for information sending purpose.

Before using functions intended for customs officers, such customs officers must set up this port list.

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Go to function 2.6

Step 2: Select ports under management

2. Approving deposit declaration provided by importers

- Purpose of design:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Approve and include deposit amounts in total credit balance of deposit of the importer

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Go to function 4.1

Step 2: Select the declaration to be checked by double click such declaration or click the button "Chọn Bản Khai” (“Select declaration").

Step 3: Check information and take actions as follows:

 (1) view attached files (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) grant approval

 (4) refuse to approve the declaration

 (5) status of the declaration
The declaration approved cannot be adjusted. The deposit shall be included in the credit balance of deposit of the importer.

3. Approving registration of discharge of waste

- Purpose of design:

Verify the goods discharge request of the importer to see whether the waste imported is eligible to be discharged.

Transfer the registration of goods discharge to the port operator for supervision and discharge purpose.

- Interface:

- Implementation steps:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Step 2: Select the registration declaration from the list by double- click such declaration or click the button “Chọn Bản Khai” (“Select declaration”).

Step 3: Check and approve declaration of goods discharge registration like deposit declaration mentioned above
 The weight shall be accumulated depending on the container list and calculated by KG. Such weight will be divided by 1000 to be converted to tonne when the software verifies the stock.

Step 4: Cancel the container in the list if requested by the importer due to misdeclaration. To cancel the container, the custom officer shall open the declaration, click the square box placed before each line of container and right click the mouse to open the cancellation function.

If the declaration is received by the port operator, such cancellation shall be made by the port operator as only such port operator can verify whether the waste carried by the container to be cancelled on request is discharged at the port or not. The cancellation cannot be made if the waste is claimed to have been discharged at the port by the port operator. Containers cancelled due to misdeclaration shall be re-declared.

4. Updating declaration of waste import

- Purpose of design:

The customs officer shall update information on the declaration of waste import to the software to verify whether the declaration of waste import with import quantity recorded on the VNACCS system exceeds the import quota.

The customs authority shall provide update to deduct the import quantity under each import license (certificate of environment safety) for each type of waste.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Implementation steps:

Step 1: Open function 4.3

Step 2: Update information and take actions as follows:

 (1) select the enterprise code -> name of enterprise will automatically appear in item (2)

 (2) select name of the enterprise -> the enterprise code will automatically appear in item (1)

 (3) select the license number (according to the enterprise selected in item (1) and (2))

 (4) type of waste (automatically shown on the item when the license is selected)

 (5) enter the number of the registration declaration on the VNACCS, select the first number
If such declaration is adjusted that leads to the change in the last digit of the declaration number, the first number will be still selected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (7) Select the code of declaration type

 (8) Enter total number of containers registered or enter 1 in case of bulk cargo

 (9) Enter total weight registered
The remaining quantity permitted for import is provided in red next to this item.

 (10) Add a new declaration

 (11) Find the declaration recorded previously in the list

 (12) Fill in the declaration

 (13) Delete the declaration  
The user may delete any declaration updated previously. Such deletion may cause effects on the remaining quantity permitted for import of the enterprise.

5. Updating the list of waste permitted for discharge

- Purpose of design:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This function is performed in case the importer fails to declare registration of waste expected to be discharged or fails to perform the declaration duty of an importer.

This function is replaced the process of making and sending the list to the customs authority for approval.

- Implementation steps:

Step 1: Open function 4.4

Step 2: Enter information and take actions as follows:

 (1) enter the enterprise code determined on the E-Manifest system

 (2) enter name of enterprise

 (3) enter the expected arrival port for discharge purpose

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (5) enter the ship’s name for identification purpose

 (6) enter the proposed arrival date

 (7) enter the ship’s nationality for distinguishing purpose

 (8) total container automatically calculated according to the list of containers in item (11)

 (9) total waste weight automatically calculated according to the list of containers in item (11)

 (10) enter the list of containers (information retrieved from the Excel file)
excel file may be downloaded from the item (10) in this function.

 (11) the list of containers  
Containers with wrong information will be shown in red.
The user just needs to enter the weight of container. The weight of container’s shell and net weight of waste shall be automatically calculated by the software according to the type of container selected.

 (12) Add a new declaration

 (13) Find the declaration entered previously

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 The declaration that is successfully made will be automatically transferred to the port operator specified in item (3).

 (15) Delete the declaration  
Only the declaration that is not received by the port operator can be deleted. In case of receipt of wrong container, the port operator shall cancel the wrong container that will be re-declared afterward. The function of container cancellation may be applied in case of misdeclaration by the enterprise and request for cancellation.  If the declaration is received by the port operator, such cancellation shall be made by the port operator as only the port operator can verify whether the waste carried by the container to be cancelled on request is discharged at the port or not.

6. Updating quantity adjustment note

- Purpose of design:

Allow customs authorities to make positive or negative adjustments to the remaining quantity permitted for discharge or import.

The adjustment made cannot be changed but adjusted by another adjustment.

Select increase (+) or decrease (-) to change the quantity.

- Interface:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Step 1: Open function 4.5

Step 2: Enter the following information:

 (1) code of the enterprise

 (2) name of the enterprise 

 (3) the number of the certificate of the enterprise shown in item (1) and (2))

 (4) type of waste (automatically shown on the item when the license is selected)

 (5) adjusted quantity and adjustment date

 (6) adjusted weight of waste discharged

 (7) adjusted weight of waste imported   Positive adjustment (+) is made to increase the remaining quantity permitted for import. In contrast, negative adjustment (-) is made to reduce the remaining quantity permitted for import. Calculation unit is TONNE.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (9) Provide additional adjustment note

 (10) Find the adjustment note updated previously Only the adjustment updated by the user is shown on the screen. Adjustments updated by other users shall not appear on the screen. The detailed list of adjustment can be found in the section of information aggregation in function 6.1.

 (11) Provide the result. The user may make correction if any mistake is found by the time making the adjustment. Correction is not allowed if the window tab is closed. Change can be made only by another additional adjustment.

IV. For port operators

1. Receiving registration form for discharge of waste

- Purpose of design:

As a basis for the enterprise and customs authority to know whether the port operator receives the declaration.

In order to decide whether the responsibility for cancelling containers is assigned to the customs authority or the port operator depending on the status of the declaration.

- Interface:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Implementation steps:

Step 1: Open function 5.1

Step 2: Click the button “Tiếp Nhận” (“Receive”) to receive the declaration

Step 3: Select one line on the list of containers, press the F12 key to covert the list to the Excel file for the purpose of serving the management of containers of waste discharged at the port.

Step 4. If any discrepancy between the quantity discharged declared and the one discharged in reality, cancel containers declared by select the square box at the beginning of each line and right click the mouse then select "Hủy container đang chọn” (cancel the container selected”). Enter the reason for cancellation and click the button "Đồng Ý” (“Agree”) to cancel the container

2. Confirming discharge of waste

- Purpose of design:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Confirm that no adjustment to the declaration is allowed as the container is already discharged in reality.

- Interface:

- Implementation steps:

Step 1: Open function 5.2

Step 2: Verify the list of container discharged

Step 3: Select containers not discharged in reality for cancellation purpose. The weight of waste carried by the container cancelled shall be automatically deducted. The importer shall make a new declaration providing accurate information about the number of containers if founding that the containers fails to be discharged due to misdeclaration. The procedure continues to be carried as mentioned above.

Step 4: Cancel containers selected.

Step 5: Confirm the discharge on the registration form.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Official Dispatch 6644/TCHQ-GSQL dated November 13, 2018 guidance on managing for import of waste into Vietnam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.793

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.45.32
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!