TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85735/CT-TTHT
V/v hóa đơn điện tử đối với hoạt động xuất
khẩu.
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Denso Việt Nam
(Đ/c: Lô E1, khu công nghiệp Thăng Long, xã Kim
Chung, huyện Đông Anh, TP Hà Nội. MST: 0101210878)
Trả lời công văn số 51/2018/CV/DMVN ngày 22/11/2018 của
Công ty TNHH Denso Việt Nam hỏi về
chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Điều 5 quy định:
“Điều 5. Loại hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
1. Hóa
đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn giá
trị gia tăng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp. Hóa đơn bán hàng trong trường hợp này
bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
3. Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện
tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
4. Hóa đơn điện tử quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này phải
theo định dạng chuẩn dữ liệu do Bộ Tài chính
quy định.”
+ Tại Điều 8 quy định:
“Điều 8. Định dạng hóa đơn điện tử
Bộ Tài chính quy định cụ thể về định dạng chuẩn dữ liệu của hóa đơn điện tử sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
- Căn cứ
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 16 quy định:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông
tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2
Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia
công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ
tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất
khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.”
+ Tại Điều 17 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với một số trường
hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu.
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để
tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và
mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào
khu phi thuế quan và các trường hợp
được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu
số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ vừa có hoạt động bán
hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời
về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Denso Việt Nam phát sinh hoạt
động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì khi xuất khẩu Công ty sử dụng hóa đơn
thương mại theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu
trên để thực hiện thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo
quy định.
Hóa đơn thương mại không thuộc các loại hóa đơn điện
tử theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 nêu
trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm
tra số 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|