BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 850/TCHQ-ĐT
V/v hướng dẫn thực hiện
thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu chí QLRR trong
thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK thương mại
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2009
|
Kính gửi: Các Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được ý
kiến phản ánh của một số Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi
chung là Cục Hải quan tỉnh) về khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện thu
thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro
trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Trong khi chờ Tổng cục Hải quan ban hành văn
bản hướng dẫn thực hiện Quyết định 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 về quy định áp
dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, để nâng cao hiệu quả
công tác áp dụng quản lý rủi ro, Tổng cục hướng dẫn các Cục Hải quan địa phương
tổ chức thực hiện công tác thu thập, phân tích thông tin, đánh giá và áp dụng
tiêu chí quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại như sau:
I. Một số thuật ngữ
trong Quyết định 48/2008/QĐ-BTC thống nhất hiểu như sau:
1. Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Ví
dụ như khả năng gian lận trong khai hải quan về trị giá giao dịch xe ô tô du
lịch nhập khẩu.
Để thuận lợi cho việc cho việc xác định, phân
tích, đánh giá rủi ro, rủi ro được phân loại thành các lĩnh vực (gọi là lĩnh
vực rủi ro). Lĩnh vực rủi ro thường được xác định theo các hoạt động, thủ tục
hải quan hoặc theo phạm vi đối tượng cần quản lý. Ví dụ như việc khai hải quan;
loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu; mục tiêu đảm bảo nguồn thu....
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Dấu hiệu rủi ro là biểu hiện phản ánh về
tổ chức, cá nhân, sự vật, hiện tượng... có khả năng tiềm ẩn rủi ro. Ví dụ xe
ôtô du lịch xuất xứ Nhật Bản nhưng lại được nhập khẩu qua Hồng Kông (để tạo
dựng, hợp thức hồ sơ hải quan); hoặc một con-ten-nơ hàng hóa có trọng lượng
khai báo không phù hợp đặc điểm của hàng hóa...
3. Chỉ số rủi ro là thông tin có giá trị cụ
thể giúp cho việc đánh giá rủi ro. Ví dụ như để xem xét khả năng rủi ro “gian
lận trong khai hải quan về trị giá giao dịch xe ô tô du lịch nhập khẩu”, thì
chỉ số rủi ro bao gồm: tên, mã hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; tên, mã doanh nghiệp
nhập khẩu; tên, mã loại hình; giá khai báo...
4. Tổ hợp rủi ro là tập hợp các chỉ số rủi ro
phản ánh một tình huống vi phạm pháp luật hải quan cụ thể có thể xảy ra. Tổ hợp
rủi ro được sử dụng làm tiêu chí cho việc xác định và đánh giá rủi ro. Ví dụ như
tổ hợp rủi ro “gian lận trong khai hải quan về trị giá giao dịch xe ô tô du
lịch nhập khẩu”, qua phân tích, đánh giá có thể xác định là: xe ô tô du lịch,
mã số 8703246290, 8703334200, 873332200, xuất xứ Nhật Bản (mã JP), Trung Quốc
(mã CN), loại hình nhập kinh doanh (mã NKD).
Thời gian qua, Cục Điều tra chống buôn lậu và
các Cục Hải quan tỉnh thường xuyên tiến hành công tác thu thập, phân tích thông
tin, đánh giá rủi ro và thiết lập các tổ hợp rủi ro cập nhật hệ thống thông tin
quản lý rủi ro (Riskman) để lựa chọn các lô hàng rủi ro cao hỗ trợ việc đưa ra
quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo
quy định tại Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ tổ hợp rủi ro như khái niệm nêu trên
được gọi là “tiêu chí động”.
5. Tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số (tổ
hợp rủi ro) phản ánh về tình huống vi phạm pháp luật về hải quan có thể xảy ra,
được thiết lập dựa trên kết quả phân tích, đánh giá rủi ro hoặc từ các yêu cầu
nghiệp vụ khác.
II. Trình tự, cách
thức thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu
chí quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại
1. Tổ chức thu thập
thông tin, xác định rủi ro
1.1. Nguồn thông tin phục vụ thu thập, phân
tích và đánh giá rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh bao gồm:
- Thông tin vi phạm pháp luật hải quan từ hệ
thống cơ sở dữ liệu của ngành;
- Các vụ việc vi phạm pháp luật hải quan được
phát hiện và xử lý tại các đơn vị Đội Kiểm soát hải quan, Chi cục Kiểm tra sau
thông quan và các Chi cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu (sau đây gọi
chung là Chi cục Hải quan);
- Thông tin nghiệp vụ được báo cáo, phản hồi
từ các đơn vị nêu trên;
- Thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu của
ngành có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế có liên quan;
- Thông tin về kết quả kiểm tra sau thông
quan;
- Thông tin do các đơn vị chức năng cung cấp;
- Thông tin do doanh nghiệp cung cấp;
- Thông tin từ phương tiện thông tin đại
chúng;
- Các nguồn thông tin khác có liên quan.
1.2. Nội dung thông tin cần thu thập bao gồm
các vụ việc vi phạm, dấu hiệu vi phạm hoặc các sự việc, hiện tượng xảy ra không
bình thường và cho thấy có khả năng tiềm ẩn vi phạm pháp luật hải quan (thông
tin liên quan đến rủi ro). Các thông tin này được gắn với đối tượng quản lý là
doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi thu thập thông tin liên quan đến rủi ro
nêu trên cần lưu ý lựa chọn thu thập các chỉ tiêu thông tin liên quan, không
giới hạn theo danh sách các chỉ tiêu thông tin được liệt kê dưới đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp thực hiện hoặc liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Tên, mã số (nếu có) đối tác nước ngoài
trong quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Tên, mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Trị giá khai báo hải quan;
- Tên, mã quốc gia, khu vực là nơi xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu;
- Tên, mã quốc gia, khu vực xuất khẩu hàng
hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa vào Việt Nam;
- Tên, mã quốc gia, khu vực nhập khẩu hàng
hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa từ Việt Nam;
- Tên, mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tên, mã địa điểm làm thủ tục hải quan;
- Phương thức vận chuyển, đóng gói hàng hóa;
- Phương thức thanh toán;
- Tuyến đường vận chuyển hàng hóa;
- Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Các thông tin khác có liên quan.
1.3. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực
hiện quản lý rủi ro tại cấp Cục có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc
Cục (tại điểm 1.1. mục II nêu trên) tổ chức thu thập thông tin từ tất cả các
nguồn hiện có nêu trên và xây dựng các bảng dữ liệu (file Excel) về doanh
nghiệp, hàng hóa vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm theo biểu mẫu tại Phụ lục 1
kèm theo văn bản này.
1.4. Trên cơ sở thông tin thu thập, tiến hành
rà soát, xác định các khả năng xảy ra vi phạm pháp luật hải quan trên địa bàn
Cục Hải quan tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp hoặc hàng hóa đã thu thập nêu
trên. Lập danh sách các đối tượng này theo các rủi ro sau đây:
- Tuân thủ quy định về thời hạn làm thủ tục
hải quan, nộp hồ sơ thuế, khai hải quan, khai thuế và nộp thuế;
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài
chính khác trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
- Trị giá hải quan;
- Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Không khai hoặc khai sai số lượng, chất
lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Xuất xứ hàng hóa;
- An toàn, sức khỏe cộng đồng;
- Thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
- Hạn ngạch thuế quan;
- Tuân thủ quy định quá cảnh hàng hóa;
- Tuân thủ quy định chuyển tải hàng hóa;
- Chấp hành các quy định về kiểm tra, kiểm
soát hải quan, thanh tra thuế;
- Các nguy cơ khác có liên quan đến thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phân tích thông
tin, đánh giá rủi ro
2.1. Trên cơ sở danh sách rủi ro được xác
lập, công chức quản lý rủi ro tiến hành phân tích để xác định tần suất, hậu quả
và mức độ của rủi ro theo cách thức như sau:
- Lựa chọn các trường dữ liệu từ bảng dữ liệu
thu thập nêu trên có liên quan đến rủi ro cần phân tích;
- Sử dụng công cụ Excel để thống kê xác định
số lần (tần suất) cũng như thiệt hại (hậu quả) đã hoặc có thể xảy ra. Tần suất
và hậu quả được xác định theo 03 cấp độ: cao, trung bình, thấp.
- Kết hợp giữa tần suất và hậu quả để xác
định mức độ của rủi ro theo bảng dưới đây:
Tần suất
Hậu quả
|
Cao
|
Trung bình
|
Thấp
|
Cao
|
Cao
|
Cao
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Cao
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Thấp
|
Trung bình
|
Trung bình
|
|
Trong thực tế có nhiều trường hợp công chức
thực hiện phân tích rủi ro không có đủ dữ liệu để đưa ra các số liệu chính xác.
Trong các trường hợp này, công chức phân tích có thể vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm để phán đoán khả năng và hậu quả mà rủi ro có thể gây ra; từ đó xác
định mức độ của rủi ro. Tuy vậy, việc phán đoán cần phải đảm bảo tính hợp lý,
có độ tin cậy và được thực hiện dựa trên những nhận định khách quan, nghiêm cấm
mang tính định kiến cá nhân.
- Kết quả phân tích rủi ro được xác định theo
03 mức độ rủi ro sau đây:
▪ Mức độ 1. Rủi ro thấp;
▪ Mức độ 2. Rủi ro trung bình;
▪ Mức độ 3. Rủi ro cao.
- Đồng thời quá trình phân tích rủi ro cần
xác định được những nguyên nhân, điều kiện có thể làm dẫn đến tình huống vi
phạm pháp luật hải quan (tình huống rủi ro) và các thông tin cụ thể cần thiết
(chỉ số rủi ro) cho việc nhận diện ra tình huống vi phạm này.
Ví dụ qua thông tin thu thập cho thấy giá
thịt bò nhập khẩu trong nước thấp hơn giá thịt bò trên thị trường thế giới, một
số doanh nghiệp (chưa xác định) đang tìm cách nhập khẩu mặt hàng thịt bò và chế
phẩm từ bò có xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên bằng
hình thức chuyển tải qua nước thứ ba (chẳng hạn như Philipin). Như vậy, rủi ro
được xác định ở đây là thịt bò và chế phẩm từ bò có nguy cơ bị bệnh dịch bò
điên. Các chỉ số rủi ro giúp cho việc nhận diện ra tình huống rủi ro đó là: mặt
hàng thịt bò, nhập khẩu, có xuất xứ Anh, Đức hoặc chuyển tải (nhập khẩu) từ
Philipin.
2.2. Đánh giá rủi ro
- Việc đánh giá rủi ro nhằm xác định mức độ
ưu tiên cần xử lý đối với rủi ro. Quá trình đánh giá phải căn cứ vào các yếu tố
sau đây:
▪ Mức độ rủi ro được xác định:
▪ Yêu cầu cho việc quản lý đối với loại rủi
ro này;
▪ Các rủi ro đã xử lý trước đó; và
▪ Khả năng về nguồn lực và các điều kiện cần
thiết đảm bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả đối với rủi ro.
- Lập danh sách thứ tự ưu tiên các rủi ro cần
xử lý;
- Lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp với tính
chất, mức độ và đặc điểm của từng loại rủi ro. Ví dụ như mặt hàng tân dược nếu
xác định có nguy cơ rủi ro về giấy phép hoặc gian lận về trị giá thì cần tập
trung kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra sau thông quan. Nhưng nếu xác định rủi ro liên
quan đến chất gây nghiện thì cần phải áp dụng kiểm tra hồ sơ và hàng hóa ngay
thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.
Trong quá trình đánh giá rủi ro, công chức
hải quan cần vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đánh giá và đưa ra
quyết định: có cần thiết kiểm tra hay không? nếu cần kiểm tra thì biện pháp nào
có hiệu quả nhất? Đối với trường hợp qua đánh giá xác định không cần thiết phải
kiểm tra trong thông quan thì có thể “chấp nhận rủi ro” để theo dõi tiếp hoặc
chuyển sang kiểm tra sau thông quan.
3. Thiết lập, áp dụng
tiêu chí phân tích
- Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro, công chức
quản lý rủi ro thiết lập tiêu chí phân tích phù hợp với tình huống rủi ro và đề
xuất Cục trưởng Hải quan tỉnh hoặc Phó cục trưởng phụ trách quản lý rủi ro phê
duyệt áp dụng.
Nội dung đề xuất được thực hiện theo biểu mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo văn bản này.
- Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng phụ trách
quản lý rủi ro khi tiến hành phê duyệt tiêu chí phân tích do công chức đề xuất
phải đánh giá và xem xét lại các yếu tố dưới đây:
▪ Mức độ tin cậy của thông tin được thu thập;
▪ Tính chính xác của kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro;
▪ Tính phù hợp và lô gíc của tổ hợp rủi ro
với tình huống rủi ro được xác định;
▪ Mức độ ảnh hưởng của tiêu chí đối với việc
triển khai nguồn lực và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trường hợp phê duyệt đồng ý áp dụng thì giao
cho công chức được phân công quản lý hệ thống cập nhật. Công chức được giao cập
nhật tiêu chí vào hệ thống phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp
lệ, hiệu lực áp dụng và đảm bảo bí mật.
4. Theo dõi, đánh giá
hiệu quả của tiêu chí phân tích
4.1. Cục Hải quan tỉnh cần bố trí cán bộ
chuyên trách theo dõi đánh giá hiệu quả áp dụng của tiêu chí phân tích cập nhật
trên hệ thống quản lý rủi ro. Đối với Cục Hải quan tỉnh có khối lượng công việc
không lớn, có thể giao cho công chức quản lý hệ thống quản lý rủi ro kiêm nhiệm
việc theo dõi, đánh giá hiệu quả của tiêu chí phân tích.
4.2. Việc theo dõi, đánh giá hiệu quả của
tiêu chí phân tích được thực hiện như sau:
- Kiểm tra hiệu lực áp dụng của tiêu chí tại
các Chi cục Hải quan. Nếu phát hiện lô hàng có chỉ số rủi ro tương ứng nhưng
không bị điều chỉnh bởi tiêu chí phân tích thì kiểm tra nguyên nhân của hiện
tượng trên. Nguyên nhân có thể do các trường hợp sau:
+ Việc thiết lập hoặc cập nhật tiêu chí không
hợp lệ, do chỉ số không phù hợp hoặc các thao tác cập nhật không đúng. Đối với
trường hợp này có thể kiểm tra đối chiếu các chỉ số rủi ro được cập nhật và
cách thức cập nhật theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo văn bản này.
+ Chi cục Hải quan (nơi tiêu chí không có
hiệu lực áp dụng) không cập nhật kịp thời phiên bản mới nhất của hệ thống quản
lý rủi ro vào hệ thống nghiệp vụ tại Chi cục. Trường hợp này, công chức quản lý
rủi ro thực hiện các bước hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo văn bản
này.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình phân luồng của
hệ thống và kết quả kiểm tra đối với các lô hàng được lựa chọn kiểm tra theo tiêu
chí phân tích, theo các nội dung sau đây:
▪ Số lượng lô hàng được lựa chọn theo tiêu
chí;
▪ Số lượng, tỷ lệ lô hàng phát hiện vi phạm
từ lựa chọn theo tiêu chí so với số lượng các trường hợp được lựa chọn;
▪ Số lượng, tỷ lệ các trường hợp lô hàng được
lựa chọn, nhưng Chi cục Hải quan chuyển luồng; làm rõ lý do chuyển luồng.
- Những trường hợp sau đây sẽ được đánh giá
là việc áp dụng tiêu chí phân tích không có hiệu quả:
▪ Tiêu chí thiết lập trùng lặp với các tiêu
chí khác do cùng một đơn vị cập nhật;
▪ Không có lô hàng được lựa chọn đánh giá
trong thời gian hiệu lực áp dụng của tiêu chí;
▪ Số lượng lô hàng bị lựa chọn nhiều nhưng
không phát hiện vi phạm hoặc tỷ lệ vi phạm được phát hiện dưới 20 %;
▪ Chi cục Hải quan chuyển luồng nhưng không
có lý do chính đáng.
4.3. Công chức theo dõi, đánh giá tiêu chí đề
xuất loại bỏ những tiêu chí hết hiệu lực, tiêu chí không có hiệu quả hoặc điều
chỉnh, bổ sung tổ hợp rủi ro phù hợp với thực tế áp dụng quản lý rủi ro. Việc
đề xuất loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung tiêu chí phân tích được thực hiện theo
biểu mẫu Phụ lục 2 và do người có thẩm quyền phê duyệt áp dụng tiêu chí phê
duyệt loại bỏ.
III. Công tác hồ sơ
quản lý rủi ro
Trong khi chờ Tổng cục Hải quan ban hành văn
bản hướng dẫn chi tiết về công tác hồ sơ quản lý rủi ro, trước mắt để đảm bảo
việc theo dõi, đánh giá và lưu trữ thông tin về rủi ro và tiêu chí phân tích,
các đơn vị quản lý rủi ro cần chủ động xây dựng các hồ sơ để lưu trữ thông tin
phân tích, đánh giá về rủi ro, các báo cáo đề xuất, Phiếu đề xuất áp dụng tiêu
chí phân tích và báo đánh giá hiệu quả áp dụng tiêu chí phân tích. Mỗi rủi ro
cần được lập một hồ sơ riêng và tổ chức theo dõi, đánh giá thường xuyên về hiệu
quả áp dụng để điều chỉnh, bổ sung kịp thời và quản lý theo chế độ mật.
Trong quá trình áp dụng, nếu có vướng mắc,
yêu cầu báo cáo kịp thời về Tổng cục (Cục Điều tra chống buôn lậu), điện thoại
số: 04.38720665, hoặc fax số: 04.38720292 để được hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực
hiện);
- Tổng cục trưởng (báo cáo);
- Cục Điều tra CBL (kiểm tra, hướng dẫn);
- Lưu VT, ĐTCBL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
CỤC HẢI QUAN
................................
ĐƠN VỊ: ............................................
|
QLRR/TCPT-02
|
PHIẾU
ĐỀ XUẤT
ÁP DỤNG/BỔ SUNG/LOẠI
BỎ TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH
Áp dụng Bổ sung Loại bỏ
1. Tên rủi ro:
|
2. Số đăng ký:
|
3. Thời gian đăng ký: ngày đăng
ký: ngày bổ sung/loại bỏ:
|
4. Mức độ rủi ro:
|
5. Các đối tượng rủi ro:
|
6. Dấu hiệu rủi ro:
|
7. Tiêu chí phân
tích
|
7.1. Tổ hợp chỉ số rủi ro:
|
7.2. Mô tả:
|
8. Biện pháp xử lý rủi ro:
|
9. Thời hiệu áp dụng: ngày áp
dụng: ngày kết thúc:
|
10. Chỉ dẫn nghiệp vụ:
|
11. Yêu cầu theo dõi, đánh giá:
|
12. Yêu cầu phản hồi thông tin:
|
13. Ý kiến của cán bộ phân tích:
|
14. CÔNG CHỨC ĐỀ
XUẤT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
15. LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
|
16. PHÊ DUYỆT CỦA
LÃNH ĐẠO CỤC
Ngày tháng năm
Ví dụ tình huống
hướng dẫn lập Phiếu đề xuất
1. Kết quả phân tích, đánh giá rủi ro xác
định:
- Rủi ro: “thịt bò và chế phẩm từ bò nhập
khẩu có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên”.
- Mức độ rủi ro: cao
- Dấu hiệu rủi ro:
+ Thịt bò và chế phẩm từ bò có xuất xứ từ các
nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên.
+ Phương thức hoạt động: chuyển tải qua
Philipin sau đó nhập khẩu vào Việt Nam.
- Các chỉ số rủi ro được xác định:
○ Tên loại hình: nhập khẩu, mã: NK;
○ Tên hàng:
● Thịt bò; mã HS: 0201100000; 0201200000;
0201300000; 0202100000; 0202200000; 0202300000
● Chế phẩm từ bò; mã HS: 0511100000;
0511909000, 0506900000
○ Xuất xứ: Anh, Đức, Philipin (nước chuyển
tải); mã: GB, DE, PH
○ Thời gian: nguy cơ rủi ro xảy ra từ tháng 2/2009
đến tháng 12/2009
2. Lập đề xuất áp dụng tiêu chí phân tích
theo biểu mẫu QLRR/TCPT- 02
CỤC HẢI QUAN: thành phố H
ĐƠN VỊ: Phòng TMXLVP&TTXLTTNVHQ
|
QLRR/TCPT-02
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT
ÁP DỤNG/BỔ SUNG/LOẠI BỎ TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH
Áp dụng ý Bổ sung Loại bỏ
1. Tên rủi ro: thịt bò và chế phẩm từ bò có
xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên
|
2. Số đăng ký: (theo sổ theo dõi đăng ký
của tiêu chí phân tích của Cục HQ lập)
|
3. Thời gian đăng ký: ngày đăng ký: 12/2/2009
ngày bổ sung/loại bỏ:
|
4. Các đối tượng rủi ro: hàng hóa
|
5. Dấu hiệu rủi ro:
+ Thịt bò, chế phẩm từ bò xuất xứ từ các
nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên.
+ Phương thức hoạt động: chuyển tải qua
Philipin sau đó nhập khẩu vào Việt Nam.
|
6. Mức độ rủi ro: cao
|
6. Tiêu chí phân
tích
|
6.1. Tổ hợp chỉ số rủi ro:
○ Loại hình: NK
○ mã: 0201100000; 0201200000;
0201300000; 202100000;
0202200000; 0202300000;
0511100000; 0511909000,
0506900000
○ Xuất xứ: GB, DE, PH
|
6.2. Mô tả:
Thịt bò, Chế phẩm từ bò nhập khẩu, có xuất
xứ và nước xuất khẩu Anh, Đức, Philipin
|
7. Biện pháp xử lý rủi ro: Kiểm tra chi tiết
hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu
|
8. Thời hiệu áp dụng: ngày áp dụng: 12/2/2009
ngày kết thúc: 31/12/2009
|
9. Chỉ dẫn nghiệp vụ: Kiểm tra hồ sơ nguồn
gốc hàng hóa và kiểm dịch đối với hàng hóa có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ các
nước Anh, Đức, Philipin
|
10. Yêu cầu theo dõi, đánh giá: các doanh
nghiệp nhập khẩu thịt bò, chế phẩm từ bò từ các quốc gia trên và các quốc gia
khu vực khác.
|
11. Yêu cầu phản hồi thông tin: Kết quả
kiểm tra
|
12. Ý kiến của cán bộ phân tích: Hàng hóa
chủ yếu nhập khẩu theo tuyến đường biển
|
13. CÔNG CHỨC ĐỀ
XUẤT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
14. LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Lãnh đạo Phòng phụ trách quản lý rủi ro)
|
15. PHÊ DUYỆT CỦA
LÃNH ĐẠO CỤC
Ngày tháng năm
Ý kiến chỉ đạo:
(Lãnh
đạo Cục cho ý kiến chỉ đạo)
|
Ký duyệt
|
PHỤ LỤC 3.
HƯỚNG
DẪN
CẬP NHẬT TIÊU CHÍ ĐỘNG TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
- Trên menu chính click chuột trái chọn mục Quản
lý rủi ro -> xuất hiện danh sách các chức năng:

- Đưa chuột đến mục Tiêu chí rủi ro động
-> xuất hiện danh sách các chức năng
- Click chuột trái chọn mục Cập nhật Tiêu
chí động. Màn hình hiển thị:

- Xuất hiện giao diện DANH SÁCH TIÊU CHÍ RỦI
RO.
- Click chuột trái chọn mục Thêm tiêu chí.

- Ghi tên của tiêu chí vào ô Tên tiêu chí
và ghi chú nếu cần vào ô Ghi chú.
- Click chuột trái vào nút Ghi lại,
giao diện màn hình tiếp theo sẽ như sau:

Tiến hành nhập các thông số cho Tiêu chí
động:
- Tiến hành thiết lập với Loại hình xuất nhập
khẩu. Click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ Hàng - Định mức

- Xuất hiện 1 danh sách các tham số,
click chuột trái chọn mục Loại hình XNK:

- Tiếp theo click chuột trái vào mũi tên nhỏ
ở ô có chữ bằng (=), sẽ xuất hiện danh sách các toán tử:

- Tiêu chí áp dụng đối với tất cả các lô hàng
Xuất khẩu: chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền chữ X vào ô
trống bên tay phải;
- Tiêu chí áp dụng đối với tất cả các lô hàng
Nhập khẩu: chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền chữ N vào ô
trống bên tay phải.
- Tiêu chí áp dụng đối với 01 loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu cụ thể: chọn mục bằng (=) và điền mã của loại hình đó
vào ô trống bên tay phải. Mã các loại hình cụ thể như sau:
Mã
loại hình
|
Tên loại hình
|
Mã
loại hình
|
Tên loại hình
|
NDT01
|
Nhập đầu tư
|
NTA19
|
Nhập hàng bán tại cửa hàng miễn thuế
|
NDT02
|
Nhập Đầu Tư gắn máy
|
NTA20
|
Nhập Trung ương Ôtô
|
NDT03
|
Nhập Đầu Tư ô tô
|
NTA21
|
Nhập Trung ương xe máy
|
NDT04
|
Nhập chuyển khẩu
|
NTA22
|
Nhập Viện trợ Ôtô
|
NDT05
|
Nhập Đầu tư sửa chữa tái chế
|
NTA23
|
Nhập Viện trợ xe máy
|
NDT06
|
Nhập Đầu tư Kho Bảo Thuế
|
NTA24
|
Tạm nhập xăng dầu
|
NDT07
|
Nhập Đầu tư nhập viện trợ
|
NTA25
|
Tạm nhập Tái chế
|
NDT08
|
Nhập Đầu tư nộp thuế
|
XDT01
|
Xuất Đầu tư
|
NDT09
|
Nhập Đầu tư từ Việt Nam
|
XDT02
|
Xuất Đầu tư Gắn máy
|
NDT10
|
Nhập Kinh doanh đầu tư (Trong nước)
|
XDT03
|
Xuất Đầu tư Ôtô
|
NDT11
|
Nhập đầu tư khu chế xuất
|
XDT04
|
Xuất Chuyển khẩu
|
NDT12
|
Nhập đầu tư tái xuất
|
XDT05
|
Xuất Đầu tư đã sửa chữa tái chế
|
NDT13
|
Nhập đầu tư tạm xuất
|
XDT06
|
Xuất Đầu tư kho bảo thuế
|
NDT14
|
Nhập đầu tư khu công nghiệp
|
XDT07
|
Xuất đầu tư khu công nghiệp
|
NDT15
|
Nhập đầu tư gia công khu công nghiệp
|
XDT08
|
Xuất đầu tư gia công khu công nghiệp
|
NDT16
|
Nhập đầu tư tại chỗ
|
XDT09
|
Xuất đầu tư kinh doanh khu công nghiệp
|
NDT17
|
Nhập đầu tư liên doanh
|
XDT10
|
Xuất đầu tư tại chỗ
|
NGC01
|
Nhập Gia công
|
XGC01
|
Xuất Gia công
|
NGC02
|
Nhập Đầu tư gia công
|
XGC02
|
Xuất Đầu tư gia công
|
NGC03
|
Nhập Gia công Kinh doanh
|
XGC03
|
Xuất Gia công kinh doanh
|
NGC04
|
Nhập Gia công tạm nhập
|
XGC04
|
Xuất Gia công tái xuất
|
NGC05
|
Nhập Kinh doanh kho bảo thuế
|
XGC05
|
Xuất Kinh Doanh kho bảo thuế
|
NGC06
|
Hàng hóa tái nhập vào KCX
|
XGC06
|
Hàng hóa tái xuất ra nước ngoài từ KCX
|
NGC07
|
Hàng hóa tạm nhập vào KCX
|
XGC07
|
Hàng hóa tạm xuất ra nước ngoài từ KCX
|
NGC08
|
Nội địa mua hàng của Khu chế xuất
|
XGC08
|
Hàng trong nội địa bán cho KCX
|
NGC09
|
Nhập khu chế xuất
|
XGC09
|
Sản Phẩm KCX xuất ra nước ngoài
|
NGC10
|
Nhập chuyển tiếp
|
XGC10
|
Xuất đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
|
NGC11
|
Nhập gia công để SXXK
|
XGC12
|
Xuất NL từ KCX vào nội địa để GC
|
NGC12
|
Nhập TP từ ND vào KCX
|
XGC13
|
Xuất Gia công tại chỗ
|
NGC13
|
Nhập Gia công tại chỗ
|
XGC14
|
Xuất chế xuất tại chỗ
|
NGC14
|
Nhập chế xuất tại chỗ
|
XGC15
|
Xuất kho bảo thuế tại chỗ
|
NGC15
|
Nhập kho bảo thuế tại chỗ
|
XGC16
|
Xuất Gia công từ nội địa vào KTM
|
NGC16
|
Nhập Gia công từ KTM về nội địa
|
XKD01
|
Xuất Kinh doanh
|
NGC99
|
Nhập Gia công tạm nhập tái chế
|
XKD02
|
Xuất Dầu khí
|
NKD01
|
Nhập Kinh doanh
|
XKD03
|
Xuất Kinh doanh đá quí
|
NKD02
|
Nhập Dầu khí
|
XKD04
|
Xuất Kinh doanh gắn máy
|
NKD03
|
Nhập Kinh doanh Đá Quí
|
XKD05
|
Xuất Đầu tư kinh doanh
|
NKD04
|
Nhập Kinh doanh Gắn máy
|
XKD06
|
Xuất Kinh doanh Ô tô
|
NKD05
|
Nhập Đầu tư kinh doanh
|
XKD07
|
Xuất kinh doanh hàng đổi hàng
|
NKD06
|
Nhập Kinh doanh Ô tô
|
XKD08
|
Xuất Kinh doanh Tại chỗ
|
NKD07
|
Nhập hợp đồng đại lý
|
XKD09
|
Xuất kinh doanh từ Khu TM vào nội địa
|
NKD08
|
Nhập Kinh doanh hàng đổi hàng
|
XKD10
|
Xuất Biên giới
|
NKD09
|
Nhập Kinh doanh nội địa hóa
|
XKD11
|
Xuất Kinh Doanh phục vụ Đầu tư
|
NKD10
|
Nhập Kinh doanh nội địa hóa - Gắn máy
|
XSX01
|
Xuất khẩu hàng SX từ hàng NK
|
NKD11
|
Nhập Kinh doanh tại chỗ
|
XSX02
|
Xuất Đầu Tư Sản xuất xuất khẩu
|
NKD12
|
Nhập Biên giới
|
XSX03
|
Xuất sản xuất xuất khẩu từ KCX
|
NKD13
|
Nhập kinh doanh nội địa vào khu TM
|
XSX04
|
KCX bán hàng nội địa để SXXK
|
NSX01
|
Nhập Để Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu
|
XSX05
|
Tái xuất hàng SXXK
|
NSX02
|
Nhập Đầu tư Sản xuất xuất khẩu
|
XSX06
|
Xuất SXXK tại chỗ
|
NSX03
|
Nhập sản xuất xuất khẩu vào KCX
|
XTA01
|
Tạm xuất tái nhập (Xuất phải tái nhập)
|
NSX04
|
KCX mua hàng nội địa để SXXK
|
XTA02
|
Tái xuất
|
NSX05
|
Tạm nhập hàng SXXK
|
XTA03
|
Tái xuất tàu biển
|
NSX06
|
Nhập SXXK tại chỗ
|
XTA04
|
Xuất đầu tư tái xuất
|
NTA01
|
Tạm nhập tái xuất (Nhập Phải Tái Xuất)
|
XTA05
|
Tạm xuất triển lãm
|
NTA02
|
Tái nhập
|
XTA06
|
Xuất kho ngoại quan
|
NTA03
|
Tạm nhập tàu biển
|
XTA07
|
Xuất Ủy thác
|
NTA04
|
Nhập đầu tư tái nhập
|
XTA08
|
Xuất Viện trợ
|
NTA05
|
Tái nhập hàng xuất triển lãm
|
XTA09
|
Tái xuất thành phẩm GC vào nội địa
|
NTA06
|
Nhập kho ngoại quan
|
XTA10
|
Tạm xuất NPL vào nội địa để gia công
|
NTA07
|
Nhập Ủy Thác
|
XTA11
|
Xuất Đầu tư tái xuất thi công
|
NTA08
|
Nhập Viện trợ
|
XTA12
|
Bán hàng cho nội địa (Xí nghiệp KCX)
|
NTA09
|
Tái nhập thành phẩm GC vào KCX
|
XTA13
|
Xuất Quá cảnh
|
NTA10
|
Tạm nhập NPL vào KCX để gia công
|
XTA14
|
Xuất Triển lãm, hàng mẫu, quảng cáo ...
|
NTA11
|
Nhập Đầu tư tạm nhập thi công
|
XTA15
|
Xuất Đầu tư tạm xuất
|
NTA12
|
Mua hàng của nội địa (Xí nghiệp KCX)
|
XTA16
|
Tái xuất xăng dầu
|
NTA13
|
Nhập Quá cảnh
|
XTA17
|
Xuất hàng bán tại cửa hàng miễn thuể
|
NTA14
|
Nhập Triển lãm, hàng mẫu, quảng cáo
|
XTA18
|
Tái xuất hàng bán miễn thuế
|
NTA15
|
Nhập Đầu tư tạm nhập
|
XTA19
|
Tái xuất tái chế
|
NTA16
|
Nhập Đầu tư kinh doanh cửa hàng miễn thuế
|
XTA20
|
Tái xuất (Hàng tạm nhập tái xuất)
|
NTA17
|
Nhập địa phương Ôtô
|
XTA21
|
Xuất tại chỗ tái xuất
|
NTA18
|
Nhập địa phương Xe máy
|
|
|
- Tiêu chí áp dụng đối với một số loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu: chọn mục là một trong (IN) và lần lượt điền các mã
của các loại hình (nêu trên) vào ô bên tay phải.
- Hoàn thành chọn mã loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu, tiếp tục click chuột trái vào nút Thêm. Giao diện thể hiện
như sau

Tiến hành thiết lập với Mã hàng. Click
chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ Hàng - Định mức

- Tiếp theo click chuột trái vào mũi tên nhỏ
ở ô có chữ bằng (=), sẽ xuất hiện danh sách các toán tử:

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với 01 mã
hàng 10 số ta chọn mục bằng (=) và nhập mã hàng 10 số vào ô trống bên
tay phải.
- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với một số
mã hàng 10 số ta chọn mục là một trong (IN) và lần lượt điền các mã hàng
10 số vào ô bên tay phải









- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với 01 mã
hàng (mã 04, 06, 08 số...) ta chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền vào ô
trống bên tay phải mã hàng 04, 06, 08 số.
Ví dụ: áp dụng tiêu chí này với mặt hàng ô tô
có mã 04 số 8703 ta chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền 8703 vào ô bên
tay phải.
Sau khi điền thông tin xong, click chuột trái
vào nút Thêm giao diện tiếp theo sẽ như sau:

Thiết lập với Mã nước xuất xứ. Click
chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ Hàng - Định mức

- Tiếp theo click chuột trái vào mũi tên nhỏ
ở ô có chữ bằng (=), sẽ xuất hiện danh sách các toán tử:

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với 01
nước: chọn mục bằng (=) và nhập mã của nước đó vào ô trống bên tay phải.
- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với một số
nước: chọn mục là một trong (IN) và nhập mã của từng nước vào ô trống
bên tay phải;
- Chi tiết bảng mã nước xuất xứ như sau:
Mã
|
Tên nước
|
|
Mã
|
Tên nước
|
|
Mã
|
Tên nước
|
AD
|
Andona
|
|
GL
|
Greenland
|
|
NO
|
Norway
|
AE
|
United Arab Emirates
|
|
GM
|
Gambia
|
|
NP
|
Nepal
|
AF
|
Afganistan
|
|
GN
|
Guinea
|
|
NR
|
Nauru
|
AG
|
Antigua and Barbuda
|
|
GP
|
Guadeloupe
|
|
NU
|
Niue
|
AI
|
Anguilla
|
|
GQ
|
Equatoriat Guinea
|
|
NZ
|
New Zealand
|
AL
|
Albania
|
|
GR
|
Greece
|
|
OM
|
Oman
|
AM
|
Armenia
|
|
GS
|
South Georgia & the South Sandwich
Islan
|
|
PA
|
Panama
|
AN
|
Netherlands Antilles
|
|
GT
|
Guatemala
|
|
PE
|
Peru
|
AO
|
Angola
|
|
GU
|
Guam
|
|
PF
|
French Polinesia
|
AR
|
Argentina
|
|
GW
|
Guinea-Bissau
|
|
PG
|
Papua New Guinea
|
AS
|
American Samoa
|
|
GY
|
Guyana
|
|
PH
|
Philippines
|
AT
|
Austria
|
|
HK
|
HongKong
|
|
PK
|
Pakistan
|
AU
|
Australia
|
|
HM
|
Heard & McDonald Islands
|
|
PL
|
Poland
|
AW
|
Aruba
|
|
HN
|
Honduras
|
|
PM
|
Saint Pierre & Miquelon
|
AZ
|
Azerbaijan
|
|
HR
|
Croatia (Hrvatska)
|
|
PN
|
Pitcaim
|
BA
|
Bosnia and Herzegowina
|
|
HT
|
Haiti
|
|
PR
|
Puerto Rico
|
BB
|
Barbados
|
|
HU
|
Hungary
|
|
PT
|
Portugal
|
BD
|
Bangladesh
|
|
ID
|
Indonesia
|
|
PW
|
Palau
|
BE
|
Belgium
|
|
IE
|
Ireland
|
|
PY
|
Paraguay
|
BF
|
Burkina Faso
|
|
IL
|
Israel
|
|
QA
|
Qatar
|
BG
|
Bulgaria
|
|
IN
|
India
|
|
RE
|
Reunion
|
BH
|
Bahrain
|
|
IO
|
British Indian Ocean Territory
|
|
RO
|
Romania
|
BI
|
Burundi
|
|
IQ
|
Iraq
|
|
RU
|
Russian Federation
|
BJ
|
Benin
|
|
IR
|
Iran (Islamic Rep.)
|
|
RW
|
Rwanda
|
BM
|
Bermuda
|
|
IS
|
Iceland
|
|
SA
|
Saudi Arabia
|
BN
|
Brunei Darussalam
|
|
IT
|
Italy
|
|
SB
|
Solomon Islands
|
BO
|
Bolivia
|
|
JM
|
Jamaica
|
|
SC
|
Seychelles
|
BR
|
Brazil
|
|
JO
|
Jordan
|
|
SD
|
Sudan
|
BS
|
Bahamas
|
|
JP
|
Japan
|
|
SE
|
Sweden
|
BT
|
Bhutan
|
|
KE
|
Kenya
|
|
SG
|
Singapore
|
BV
|
Bouvet Island
|
|
KG
|
Kyrgyzstan
|
|
SH
|
Saint Helena
|
BW
|
Botswana
|
|
KH
|
Cambodia
|
|
SI
|
Slovenia
|
BY
|
Belarus
|
|
KI
|
Kiribati
|
|
SJ
|
Svalbard & Jan Mayen Islands
|
BZ
|
Belize
|
|
KM
|
Comoros
|
|
SK
|
Slovakia (Slovak Rep.)
|
CA
|
Canada
|
|
KN
|
Saint Kitts & Nevis
|
|
SL
|
Sierra Leone
|
CC
|
Cocos (Keeling) Islands
|
|
KO
|

|
|
SM
|
San Marino
|
CD
|
Congo (Democratic Rep.)
|
|
KP
|
Korea (Democratic Peoples Rep.)
|
|
SN
|
Senegal
|
CF
|
Central African Republic
|
|
KR
|
Korea (Republic)
|
|
SO
|
Somalia
|
CG
|
Congo
|
|
KW
|
Kuwait
|
|
SR
|
Suriname
|
CH
|
Switzerland
|
|
KY
|
Cayman Islands
|
|
ST
|
Sao Tome & Principe
|
Cl
|
Cote Dlvoire (Ivory Coast)
|
|
KZ
|
Kazakhstan
|
|
SV
|
El Salvador
|
CK
|
Cook Islands
|
|
LA
|
Laos
|
|
SY
|
Syrian Arab (Rep.)
|
CL
|
Chile
|
|
LB
|
Lebanon
|
|
SZ
|
Swaziland
|
CM
|
Cameroon
|
|
LC
|
Saint Lucia
|
|
TC
|
Turks & Caicos Islands
|
CN
|
China
|
|
LI
|
Liechtenstein
|
|
TD
|
Chad
|
CO
|
Colombia
|
|
LK
|
Sri Lanka
|
|
TF
|
French Southern Territories
|
CR
|
Costa Rica
|
|
LR
|
Liberia
|
|
TG
|
Togo
|
CS
|
Czech Republic
|
|
LS
|
Lesotho
|
|
TH
|
Thailand
|
CU
|
Cuba
|
|
LT
|
Lithuania
|
|
TJ
|
Tajikistan
|
CV
|
Cape Verde Islands
|
|
LU
|
Luxembourg
|
|
TK
|
Tokelau
|
CX
|
Christmas Islands
|
|
LV
|
Latvia
|
|
TM
|
Turkmenistan
|
CY
|
Cyprus
|
|
LY
|
Libyan Arab Jamahiriya
|
|
TN
|
Tunisia
|
DE
|
Germany
|
|
MA
|
Morocco
|
|
TO
|
Tonga
|
DJ
|
Djibouti
|
|
MC
|
Monaco
|
|
TP
|
East Timor
|
DK
|
Denmark
|
|
MD
|
Moldova (Rep.)
|
|
TR
|
Turkey
|
DM
|
Dominica
|
|
MG
|
Madagascar
|
|
TT
|
Trinidad & Tobago
|
DO
|
Dominican Republic
|
|
MH
|
Marshall Islands
|
|
TV
|
Tuvalu
|
DZ
|
Algeria
|
|
MK
|
Macedonia
|
|
TW
|
Taiwan
|
EC
|
Ecuador
|
|
ML
|
Mali
|
|
TZ
|
Tanzania (United Rep.)
|
EE
|
Estonia
|
|
MM
|
Myanmar (Burma)
|
|
UA
|
Ukraine
|
EG
|
Egypt
|
|
MN
|
Mongolia
|
|
UG
|
Uganda
|
EH
|
Western Sahara
|
|
MO
|
Macau
|
|
UM
|
United States Minor Outlying Islands
|
ER
|
Eritrea
|
|
MP
|
Northern Mariana Islands
|
|
US
|
United States of America
|
ES
|
Spain
|
|
MQ
|
Martinique
|
|
UY
|
UruGuay
|
ET
|
Ethiopia
|
|
MR
|
Mauritania
|
|
UZ
|
Uzbekistan
|
Fl
|
Finland
|
|
MS
|
Montserrat
|
|
VA
|
Vatican City
|
FJ
|
Fiji
|
|
MT
|
Malta
|
|
VC
|
Saint Vincent & Grenadines
|
FK
|
Falkland Islands (Malvinas)
|
|
MU
|
Mauritius
|
|
VE
|
Venezuela
|
FM
|
Micronesia (Federated State)
|
|
MV
|
Maldives
|
|
VG
|
British Virgin Islands
|
FO
|
Faroe Islands
|
|
MW
|
Malawi
|
|
VI
|
Virgin Islands (U.S.)
|
FR
|
France
|
|
MX
|
Mexico
|
|
VN
|
Viet Nam
|
FX
|
France, Metropolitan
|
|
MY
|
Malaysia
|
|
VU
|
Vanuatu
|
GA
|
Gabon
|
|
MZ
|
Mozambique
|
|
WF
|
Wallis & Futuna Islands
|
GB
|
United Kingdom
|
|
NA
|
Namibia
|
|
WS
|
Samoa
|
GD
|
Grenada
|
|
NC
|
New Caledonia
|
|
YE
|
Yemen
|
GE
|
Georgia
|
|
NE
|
Niger
|
|
YT
|
Mayotte
|
GF
|
French Guiana
|
|
NF
|
Norfolk Island
|
|
YU
|
Yugoslavia
|
GH
|
Ghana
|
|
NG
|
Nigeria
|
|
ZA
|
South Africa
|
GI
|
Gibraltar
|
|
NI
|
Nicaragua
|
|
ZM
|
Zambia
|
Ví dụ: nhập nước xuất xứ là Úc hoặc Mỹ, thao
tác như sau:
Chọn mục là một trong (IN) và nhập mã
AU (Mã nước Úc) vào ô bên phải, sau đó click chuột trái vào nút
, mã AU sẽ được đưa xuống danh sách
phía dưới, tiếp tục tiến hành nhập US (Mã nước Mỹ) vào ô bên phải, sau đó click
chuột trái vào nút
.
Sau khi nhập các thông số của nước xuất xứ và
click chuột trái vào nút Thêm, giao diện tiếp theo sẽ như sau.

Trên giao diện là một tiêu chí động với các
chỉ số thông tin sau:
- Loại hình XNK là: Nhập khẩu
- Mã hàng là: Tất cả các mã hàng có mã HS bắt
đầu bằng 8703
- Mã nước xuất xứ là: Mã của Úc hoặc Mỹ




Kết xuất tiêu chí động:
- Trên menu chính click chuột trái chọn mục Quản
lý rủi ro -> xuất hiện danh sách các chức năng;
- Đưa chuột đến mục Tiêu chí rủi ro động
-> xuất hiện danh sách các chức năng;
- Click chuột trái chọn mục Tự kết xuất
cho địa phương.

Màn hình sẽ xuất hiện Giao diện KẾT XUẤT DỮ
LIỆU
- Có các tiêu chí hiển thị, đây là các tiêu
chí mà địa phương đã nhập trước đây và tiêu chí vừa nhập. Với địa phương chưa
nhập tiêu chí động thì sẽ chỉ có tiêu chí vừa nhập hiển thị. Tiêu chí mới nhập
sẽ nằm ở dòng cuối, ở đây là tiêu chí có ID là 164
- Click chuột trải chọn vào ô vuông bên cạch
số 164 và nhấn nút Tiếp

Sau khi click Tiếp màn hình tiếp theo
sẽ như sau:
Tại dòng có mũi tên màu đỏ sẽ là Mã và tên
của Cục Hải quan địa phương thiết lập tiêu chí
Sau đó click chuột trái vào nút Kết xuất

Sau khi click Kết xuất màn hình tiếp
theo xuất hiện các chữ Done màu xanh ở cả 2 mục như trong hình là hoàn
thành

Xem lại tiêu chí mình vừa phê duyệt:
Trên menu chính click chuột trái chọn mục Quản
lý rủi ro -> xuất hiện danh sách các chức năng
Đưa chuột đến mục Tiêu chí rủi ro động
-> xuất hiện danh sách các chức năng Click chuột trái chọn mục Xem phiên
bản đã duyệt

Giao diện màn hình tiếp theo sẽ như sau:

Phiên bản đang hiệu lực là phiên bản nằm trên
cùng trong DANH SÁCH PHIÊN BẢN TIÊU CHÍ ĐỘNG ĐÃ PHÊ DUYỆT, ở đây là
phiên bản 135,
Xem nội dung phiên bản (135):
Click chuột trái vào số 135. Giao diện
tiếp theo sẽ hiển thị các tiêu chí động đang hiệu lực trên hệ thống.

Khi muốn xem chi tiết các thông số trên từng
tiêu chí động ta click chuột trái vào các ID của các tiêu chí động, ở đây là
73, 74, 75, 76, 77, 164.
PHỤ LỤC
4:
TRA
CỨU PHÂN LUỒNG TỜ KHAI
(đối với các tờ khai thỏa mãn tiêu chí động)
Khi kiểm tra thấy các tờ khai thỏa mãn tiêu
chí động do Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập nhưng không cho ra kết quả phân
luồng ĐỎ. Có thể thực hiện theo hướng dẫn sau để kiểm tra nguyên nhân của tình
trạng trên.
Bước 1: Tại chương trình “Quản lý Nghiệp vụ
hải quan”
Chọn: Cập nhật tờ khai -> Đăng ký tờ khai
Nhập khẩu/ Xuất khẩu

Bước 2: Giao diện xuất hiện như hình sau,
Chọn “Open” -> Chọn số tờ khai cần kết xuất -> Chấp nhận.



Bước 3: Thông tin về tờ khai sẽ xuất hiện như
hình sau. Tiếp theo chọn “Kết xuất tờ khai”

Xuất hiện cửa sổ như hình dưới là thành công:

File vừa kết xuất là file access có tên là
“TokhaiPL” nằm trong thư mục “Working” của ổ C.



Bước 4: Sau khi đã kết xuất
được tờ khai cần kiểm tra phân luồng. Mở chương trình “Riskman”, chọn mục “Tra
cứu” -> “Kiểm tra phân luồng”

Chọn file vừa kết xuất sau đó click nút “Tra
cứu thông tin”. Hệ thống sẽ đưa ra kết quả phân luồng của tờ khai đó dựa trên
dữ liệu của Tổng cục.
Nếu kết quả là luồng ĐỎ, cho thấy tiêu chí động
trên hệ thống vẫn đang có hiệu lực áp dụng. Như vậy, phiên bản của tiêu chí
động này đã không được cập nhật vào hệ thống nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan nêu trên. Đây là nguyên nhân dẫn đến tờ khai này không
bị điều chỉnh bởi tiêu chí động.
Để giải quyết tình trạng này, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc Chi cục Hải quan cập nhật
kịp thời (07h30 hàng ngày) phiên bản đánh giá rủi ro vào hệ thống nghiệp vụ tại
Chi cục Hải quan (theo hướng dẫn tại công văn 3418/TCHQ-ĐT).