BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 7957/BTC-TCHQ
V/v Thực hiện Thông tư số 79/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Thực hiện rà soát Đề án 30 của
Chính Phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Trên cơ sở kiến nghị nêu tại báo
cáo số 923/BC-HQHCM ngày 09/04/2010, công văn 849/HQHCM-NV ngày 01/04/2010 và
công văn số 261/HQĐNa-NV ngày 11/02/2010 của Cục Hải quan Đồng Nai về thủ tục Hải
quan đối với hàng hóa trao đổi giữa các doanh nghiệp chế xuất (DNCX) và thủ tục
hoàn thuế. Trong khi chờ sửa đổi Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài chính tạm thời hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối với hàng hóa trao đổi giữa
các DNCX trong cùng một khu chế xuất:
- Đối với hàng hóa trao đổi giữa
các DNCX trong cùng một khu chế xuất không phải làm thủ tục hải quan như hướng
dẫn tại Điểm g, Khoản 3, Điều 45 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
- Về thủ tục thanh Khoản: Thực hiện
theo hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 45, Thông tư số 79/2009/TT-BTC,
về chứng từ thanh Khoản trong trường hợp này thay tờ khai XNK tại chỗ bằng hóa
đơn mua bán.
- Các Chi cục Hải quan quản lý
các khu chế xuất đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa của các doanh
nghiệp trong khu chế xuất, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện thanh Khoản theo
đúng quy định.
2. Đối với hàng hóa trao đổi giữa
DNCX (bao gồm cả DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế xuất) với nội địa:
- Đối với hàng hóa doanh nghiệp nội
địa bán cho DNCX: Doanh nghiệp nội địa mở tờ khai xuất khẩu, DNCX không phải mở
tờ khai nhập khẩu mà sử dụng bản sao tờ khai xuất khẩu do doanh nghiệp nội địa
mở (có xác nhận của doanh nghiệp nội địa) để làm báo cáo thanh Khoản.
- Đối với hàng hóa doanh nghiệp
nội địa mua của DNCX (đối với những trường hợp được phép theo quy định của pháp
luật): doanh nghiệp nội địa mở tờ khai nhập khẩu, DNCX không phải mở tờ khai xuất
khẩu mà sử dụng bản sao của tờ khai nhập khẩu do doanh nghiệp nội địa mở (có
xác nhận của doanh nghiệp nội địa) để báo cáo thanh Khoản.
3. Về hồ sơ thanh Khoản hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 4, Điều 45, Thông tư số 79/2009/TT-BTC. Tổng cục
Hải quan triển khai nâng cấp hệ thống quản lý hàng SXXK phục vụ thanh Khoản
nguyên vật liệu xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX.
4. Về kiểm tra chất lượng sản phẩm
dệt may, vải của DNCX nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 1; Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 32/2009/TT-BCT
ngày 05/11/2009 của Bộ Công thương và Điểm 1, công văn số
13101/BCT-KHCN ngày 25/12/2009 của Bộ Công thương về việc giải thích một số
nội dung của Thông tư 32/2009/TT-BCT dẫn trên thì: Vải nhập khẩu đề gia công xuất
khẩu quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 32/2009/TT-BCT
(bao gồm cả vải nhập khẩu may hàng xuất khẩu đã có hợp đồng xuất khẩu)
5. Về thụ tục đối với hàng hóa của
DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa:
Căn cứ thực tế phát sinh để áp dụng
đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng hướng dẫn tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 45, Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Tuy nhiên để đơn giản hóa thủ tục,
khi hàng hóa của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa trong thời hạn 30 ngày thì
yêu cầu DNCX có công văn đề nghị. Chi cục Hải quan khu chế xuất theo dõi hàng
hóa đi sửa chữa trên cơ sở công văn đề nghị đó. Nếu thời hạn sửa chữa quá 30
ngày kể từ ngày có công văn đề nghị thì yêu cầu DNCX mở tờ khai theo quy định.
6. Về cơ quan Hải quan giám sát
việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm không còn giá trị thương mại của DNCX:
- Đối với DNCX trong khu chế xuất
thì không phải thực hiện việc giám sát tiêu huỷ. Trong trường hợp này, Chi cục
Hải quan khu chế xuất kiểm tra Điều kiện của doanh nghiệp làm nhiệm vụ thu gom
vận chuyển, xử lý của Công ty trước khi đưa phế liệu, phế phẩm ra khỏi cổng khu
chế xuất.
- Đối với DNCX nằm ngoài khu chế
xuất thì thực hiện việc giám sát tiêu huỷ theo hướng dẫn tại Điểm
c2, Khoản 3, Điều 45, Thông tư 79/2009/TT-BTC.
7. Đối với thủ tục kiểm tra,
hoàn thuế cho doanh nghiệp:
7.1- Về chứng từ trong hồ sơ thanh
Khoản nguyên liệu sản xuất xuất khẩu: Chứng từ thanh toán là một tài liệu trong
bộ hồ sơ hoàn thuế là cơ sở để xác định hàng thực xuất khẩu, do đó yêu cầu các
Cục Hải quan địa phương thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
7.2- Về quy định phối hợp với cơ
quan thuế nội địa để thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, phiếu nhập/xuất
kho, thẻ kho… đối với một số trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc loại kiểm tra trước
hoàn thuế sau: Để đảm bảo việc giải quyết hoàn thuế nhanh, tạo Điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp, đề nghị các Cục Hải quan địa phương chủ động kiểm tra hồ
sơ đối với các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau (không nhất
thiết phải phối hợp với cơ quan thuế khi tổ chức thực hiện).
7.3- Đối với hồ sơ hoàn thuế
doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán tại thời Điểm đề nghị
hoàn thuế:
7.3.1. Trường hợp thanh toán qua
ngân hàng nhưng tại thời Điểm nộp hồ sơ hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình
được chứng từ thanh toán:
Cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ của
doanh nghiệp đối chiếu với quy định hiện hành về đối tượng, Điều kiện hoàn thuế;
nếu có đủ cơ sở xác định hàng hoá đã thực xuất khẩu thì thực hiện hoàn thuế cho
doanh nghiệp tương ứng với số hàng hoá đã thực xuất khẩu. Trường hợp có nội
dung chưa rõ trong hồ sơ hoàn thuế thì thực hiện kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán, phiếu nhập xuất kho,… theo các nội dung quy định tại Khoản
5 Điều 127 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
7.3.2. Trường hợp doanh nghiệp
không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế
sau theo quy định tại Khoản 5 Điều 127 Thông tư số
79/2009/TT-BTC.
8. Về thủ tục kiểm tra trước,
hoàn thuế sau:
- Về trình tự và phương thức của
việc kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, phiếu xuất kho… được quy định tại Khoản 5 Điều 127 Thông tư 79/2009/TT-BTC và Phần IV quy trình
miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
áp dụng tại Chi cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành kèm theo Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục Hải
quan. Theo đó việc kiểm tra hồ sơ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b bước 4 Phần IV quy trình hoàn thuế kèm theo Quyết định
2424/QĐ-TCHQ.
- Về việc kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế tại trụ sở doanh nghiệp, phải ban hành quyết định trong phạm vi và thẩm
quyền của Cục trưởng và Chi cục trưởng.
9. Về thẩm quyền quyết định
thanh Khoản, hoàn thuế, không thu thuế:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc thanh Khoản hoàn thuế, không thu
thuế theo quy định tại Điều 127, Thông tư 79/2009/TT-BTC
(bao gồm cả trường hợp hoàn thuế từ ngân sách, hoàn thuế đối với trường hợp xuất
khẩu hàng hoá nhưng phải nhập khẩu trở về Việt Nam, hoặc nhập khẩu hàng hoá
nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ban
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại các địa Điểm khác
địa Điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu).
10. Về xử lý tiền thuế do doanh
nghiệp nộp bổ sung C/O:
Trường hợp hàng hoá đã kê khai,
nộp thuế theo mức thuế nhập khẩu thông thường hoặc ưu đãi đề nghị được tính lại
theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt và được hoàn lại
số tiền thuế chênh lệch thì không thuộc đối tượng phải kiểm tra trước hoàn thuế
sau.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) để có chỉ đạo kịp thời./.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|